Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả thống kê mô tả dữ liệu
Kết quả bảng 1 cho thấy, Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản (NII) trong mẫu quan sát trung bình là 0,66% với ngân hàng thấp nhất là -2,82% và ngân hàng cao nhất là 2,95%, với đội lệch chuẩn là 0,54% cho thấy sự dao động đáng kể giữa các ngân hàng qua thời gian. Giá trị Median cho thấy tỷ lệ 50% các ngân hàng có thu nhập ngoài lãi đạt mức 0,63%. Tỷ lệ Cho vay/Tiền gửi (LOAN) trung bình của các ngân hàng là 76,81% tỷ lệ này cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động tại các ngân hàng chưa cao. Ngân hàng thấp nhất chỉ cho vay được 24,15% lượng tiền gửi. Chỉ có khoảng 50% các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đạt tỷ lệ cho vay/tiền gửi là 76,36%.
Tỷ lệ Lợi nhuận/tổng tài sản của các ngân hàng đạt giá trị trung bình là 0,79%, ngân hàng đạt tỷ lệ cao nhất là 2,68%, ngân hàng đạt giá trị nhỏ nhất là -0,09% đây là một sự chênh lệch khá lớn. Có tới 50% ngân hàng trong mẫu nghiên cứu thấp hơn giá trị trung bình, chỉ đạt tỷ lệ 0,67%. Về qui mô ngân hàng đạt trung bình 18,53, với ngân hàng với nhất đạt 21,12, ngân hàng nhỏ nhất đạt 15,01. Tỷ lệ 50% ngân hàng có qui mô đạt băng giá trị trung bình. Như vậy có nghĩa rằng, qui mô của các ngân hàng thương mại Việt nam giai đoạn 2010-2020 không có sự chênh lệch cao.
File đính kèm:
nghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_thu_nhap_ngoai_lai_cua_c.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt Nam
- NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NGOÀI LÃI CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ThS Phan Thị Hương* TÓM TẮT Dịch Covid-19 bùng phát làm cho bối cảnh nền kinh tế xã hội gặp những bất ổn gây tác động xấu đến nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng truyền thống của các ngân hàng thương mại. Việc đa dạng hóa các dịch vụ phi tín dụng để tạo ra nguồn thu nhập ngoài lãi của ngân hàng cũng là một trong các giải pháp thông minh của các ngân hàng. Với mục đích xác định được mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại. Kết quả nghiên cứu đã cung cấp một bằng chứng thực nghiệm về Thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt nam giai đoạn 2010-2020, đang chịu ảnh hưởng bởi; Lợi nhuận/tổng tài sản, Qui mô ngân hàng, Vốn chủ sở hữu/tổng tài sản, Cho vay của ngân hàng/tổng tiền gửi và GDP. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng trong việc giúp các nhà quản trị ngân hàng, các nhà hoạch định chính sách có thêm cơ sở để đưa ra những giải pháp, định hướng phù hợp nhằm hướng tới sự phát triển an toàn, bền vững và ổn định. Từ khóa: Thu nhập ngoài lãi, đa dạng hóa, dịch vụ phi tín dụng. 1. GIỚI THIỆU Nếu trong cơ cấu thu nhập của ngân hàng thu nhập từ lãi đóng vai trò chủ chốt (khoảng 80% trên tổng thu nhập) thì thu nhập ngoài lãi từ hoạt động phi tín dụng trở thành hoạt động mang về nguồn lợi nhuận lớn thứ 2, trung bình chiếm khoảng từ trên 20% đến 35% tổng thu nhập ngân hàng (Nguyễn, 2016). Thực tế, hoạt động tín dụng đã giảm sự hấp.dẫn đối với các nhà băng khi biên lợi nhuận của hoạt động này dễ bị biến động do phụ thuộc vào chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất huy động vốn) và đầu ra (lãi suất cho vay) vốn chứa đựng nhiều rủi ro vì gánh nặng nợ xấu. Vì vậy, hoạt động tín dụng hiện nay không còn tính hấp dẫn như trước nữa. Bởi lẽ nó mang lại rủi ro cao, nợ xấu của NH có thể tăng lên hoặc không thể kiểm soát được nợ xấu, và mất thanh khoản, đồng thời luôn bị ràng buộc bởi hành lang pháp lý của NHNN,... Việc lệ thuộc quá lớn vào nguồn thu nhập từ lãi sẽ làm cho ngân hàng có nguy cơ đối mặt với những rủi ro lớn khi có khủng hoảng xảy ra. Hawtrey (2003) đã nghiên cứu và đưa ra nhận định rằng, với đặc trưng ít chịu tác động từ sức khỏe của nền kinh tế, là nguồn thu an toàn, ổn định, ít chịu rủi ro, nên thu nhập * Khoa TC-NH, Trường Đại học Tài chính – Marketing. 304 -
- ngoài lãi đã và đang được các ngân hàng quan tâm như một giải pháp và định hướng cho sự phát triển bền vững, lâu dài. Theo nghiên cứu của Sang và cộng sự (2018), nghiên cứu về đa dạng hóa thu nhập và quy mô tổng tài sản tại các ngân hàng thương mại: nghiên cứu thực nghiệm tại ASEAN cho thấy, qui mô tổng tài sản có tác động tích cực đến đa dạng hóa thu nhập của hệ thống các ngân hàng thương mại khu vực ASEAN. Hiện nay, trước sức ép cạnh tranh từ tiến trình hội nhập và sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ 4.0. Các sản phẩm phi tín dụng có xu hướng ngày càng đa dạng, cải tiến và hiện đại: các sản phẩm thanh toán không dùng tiền mặt đang là xu hướng, giao dịch tại nhà, tại bất kỳ đâu trên điện thoại, máy tính, Mobile Banking, Internet Banking,... Việc chuyển đổi mạnh mẽ mô hình kinh doanh ngân.hàng thương mại theo hướng từ “độc canh tín dụng” sang mô hình đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ phi tín dụng là một lựa chọn thông minh. Điều này càng giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng. Đa dạng hóa các dịch vụ phi tín dụng sẽ nâng cao vị thế của NH trong cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm dịch vụ và phương thức phục vụ. Nguồn thu nhập ngoài lãi từ hoạt động phi tín dụng của các NHTM là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, để kiểm soát quá trình phát triển các hoạt động dịch vụ phi tín dụng thì cần có những kiểm chứng đủ căn cứ để thuyết phục các nhà quản trị và các nhà hoạch định chính sách phát triển. Vì vậy, bài nghiên cứu tiến hành kiểm định các nhóm yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ lệ phi lãi suất của các NHTM để cung cấp thêm một bằng chứng thực nghiệm từ thị trường ngân hàng Việt Nam trong giai đoạn 10 năm từ 2010 – 2020. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu trước Giả thuyết hiệu ứng quy mô cho rằng chất lượng nợ của NHTM chịu ảnh hưởng bởi quy mô ngân hàng. Theo giả thuyết này, quy mô ngân hàng tác động ngược chiều đến nợ xấu. Do lợi thế nhờ quy mô, các ngân hàng lớn sẽ chịu chi phí thấp hơn trong việc quản lý và giám sát ngân hàng. Điều này giúp các ngân hàng lớn giảm rủi ro tín dụng phát sinh từ thông tin bất đối xứng giữa người cho vay và người vay. Kết quả các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ này cũng không thống nhất với nhau: Trong khi một số nghiên cứu cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa nợ xấu và quy mô ngân hàng, như: Louzis và cộng sự (2010), Das và Gosh (2007), Le (2016) thì các nghiên cứu khác lại tìm thấy bằng chứng quy mô ngân hàng có mối quan hệ ngược chiều đến nợ xấu, như Salas và Saurina (2002). Lý thuyết về quản lý (Regulatory Hypothesis), theo lý thuyết này, nhà quản lý thường yêu cầu các ngân hàng tăng vốn chủ sở hữu tương ứng với mức độ rủi ro tín dụng, do đó mối quan hệ giữa vốn ngân hàng và rủi ro tín dụng được xác định là cùng chiều, tức là rủi ro gia tăng thì vốn ngân hàng cũng tăng theo. Kết quả thực nghiệm ủng hộ lý thuyết này như nghiên cứu của Pettway (1976). - 305
- Đa dạng hóa thu nhập là một phạm trù nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính. Tiến trình đa dạng hóa thông qua các dịch vụ phi tín dụng đặc biệt quan trọng đối với các NHTM dưới môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng áp lực. Theo lý luận của Diamond (1991), thông qua quá trình cho vay, các ngân hàng đã thu thập được thông tin từ phía khách hàng, điều này tạo thuận lợi cho các ngân hàng trong việc bán chéo các sản phẩm của mình như: gói bảo hiểm, môi giới, bảo lãnh, dịch vụ quỹ tương hỗ, Như vậy các ngân hàng đã tham gia vào một loạt các hoạt động phi tín dụng góp phần tăng thu nhập ngoài lãi của mình. Thu nhập ngoài lãi (noninterest income), thu nhập từ các hoạt động ngoài tín dụng là các khoản thu nhập của các ngân hàng thương mại được hình thành từ chênh lệch giữa các khoản thu do cung ứng các sản phẩm dịch vụ khác ngoài hoạt động tín dụng và chi phí bỏ ra để thực hiện các sản phẩm dịch vụ đó. Khoản thu nhập này được gọi là thu nhập ngoài lãi cho vay hay thu nhập từ hoạt động ngoài tín dụng. Thu nhập từ hoạt động ngoài tín dụng là các khoản thu nhập từ hoạt động dịch vụ gồm kinh doanh ngoại hối, vàng bạc, đá quý, kinh doanh chứng khoán và các hoạt động dịch vụ khác sau khi trừ đi các khoản chi phí tương ứng cho các khoản thu này (Tiến và cộng sự, 2014). Theo Rogers & Sinkey (1999), Stiroh (2004), Huang & Chen (2006) cho rằng thu nhập của ngân hàng được phân chia theo hoạt động kinh doanh gồm hai mảng chính: hoạt động truyền thống và phi truyền thống. Sự khác nhau giữa hai mảng này là các hoạt động phi truyền thống tạo ra các nguồn thu từ phí chứ không phải là nguồn thu từ lãi cho vay như các hoạt động truyền thống. Các hoạt động phi truyền thống bao gồm tất cả các hoạt động tạo ra thu nhập từ phí như dịch vụ bảo lãnh, quản lý tiền mặt, các dịch vụ giám hộ, Theo các tác giả này, thu nhập ngoài lãi là khoản thu nhập không đồng nhất phát sinh từ nhiều hoạt động khác nhau. Thu nhập ngoài lãi được chia thành các thành phần chính: thu nhập ủy thác, phí dịch vụ, doanh số giao dịch, lệ phí và các khoản thu nhập khác. Brunnermeier và cộng sự (2012) cũng chỉ ra rằng thu nhập ngoài lãi là một hỗn hợp các thành phần không đồng nhất và khá đa dạng. Một trong số những khoản thu phí của ngân hàng xuất phát từ việc cung cấp dịch vụ như dịch vụ tiền gửi, dịch vụ thẻ tín dụng, các dịch vụ chuyển tiền điện tử,... Khoản thu từ phí còn phát sinh từ các hoat động khác như môi giới chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới bảo hiểm, môi giới bất động sản, Ngân hàng cũng tạo ra các khoản thu từ các hoạt động kinh doanh ngoại bảng như các cam kết cho vay, thư tín dụng, dịch vụ ngoại hối, dịch vụ chứng khoán phái sinh, sắp xếp các khoản cho vay cho khách hàng. Như vậy, thu nhập ngoài lãi thực chất là thu nhập phát sinh ngoài khoản lãi từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Thu nhập ngoài lãi khá đa dạng, bao gồm các khoản thu nhập (từ thu phí hoặc đầu tư) gắn với các dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng. Hakimi và cộng sự (2012), đã nghiên cứu mô hình thu nhập ngoài lãi tại các ngân hàng của Tunisian. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công nghệ và qui mô ngân hàng có ảnh hưởng đáng kể đến thu nhập ngoài lãi, đi vay, tác động của các yếu tố vĩ mô như tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ lạm phát dường như không đáng kể. DeYoung và Rice (2004) nghiên cứu về thu nhập ngoài lãi và hiệu quả tài chính 306 -
- tại các NHTM Hoa kỳ kết quả cho thấy, thu nhập ngoài lãi hiện chiếm khoảng 40% trong tổng thu nhập của các NHTM Hoa kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, Tổng TS, tốc độ tăng trưởng có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi. Tỷ lệ cho vay có tác động ngược chiều đến thu nhập ngoài lãi. Thu nhập ngoài lãi có xu hướng cùng tồn tại với thu nhập từ lãi. Rất nhiều nghiên cứu ủng hộ cho cho kết quả ủng hộ cho DeYoung và cộng sự (2004). Các nghiên cứu tìm thấy sự ảnh hưởng tích cực của thu nhập ngoài lãi lên sự biến động của lợi nhuận (Chiorazzo, Milani, & Salvini, 2008; Sang, N. M., 2013; Laeven & Levine, 2007; Stiroh & Rumble, 2006). Tiếp nối chuỗi nghiên cứu này, Chien-Chiang cộng sự (2014), đã thực hiện nghiên cứu xuyên quốc gia về thu nhập ngoài lãi và lợi nhuận, rủi ro trong ngành ngân hàng. Kết quả cho thấy, các hoạt động phi tín dụng làm giảm rủi ro cho các ngân hàng Châu á. Tuy nhiên khi xem xét đến yếu tố thu nhập của các quốc gia, thì kết quả trở lên phức tạp hơn. Các nước có thu nhập trung bình cao, các hoạt động phi tín dụng làm tăng nguy cơ rủi ro cho ngân hàng, tuy nhiên xu hướng này lại đảo chiều ở các nước có thu nhập trung bình và thấp. Hidayat và cộng sự (2012), cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa rủi ro ngân hàng và thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng ở Indonesian. Kết quả nghiê cứu cho thấy, việc đa dạng hóa các các sản phẩm phi tín dụng và rủi ro ngân hàng phụ thuộc nhiều vào qui mô tài sản của ngân hàng. Đối với các ngân hàng có qui mô lớn việc đa dạng hóa các sản phẩm phi tín dụng sẽ tỷ lệ thuận với rủi ro của ngân hàng, và ngược lại các ngân hàng có qui mô nhỏ thì việc đa dạng hóa sẽ làm giảm rủi ro cho ngân hàng. Stiroh (2004), với nghiên cứu Diversification in Banking Is Noninterest Income the Answer? Kết quả cho thấy, các ngân hàng mỹ đang tăng dần sự phụ thuộc vào thu nhập ngoài lãi. Tuy nhiên việc đa dạng hóa các sản phẩm phi tín dụng cũng làm gia tăng rủi ro. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy GDP của năm hiện tại có tác động tích cực đến thu nhập ngoài lãi, nhưng ở các độ trễ 1 và 2 lại có chiều ngược lại. Engle và cộng sự (2014) và Hung, Đ.V. (2019), đã nghiên cứu các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, GDP, lạm phát, lãi suất, chỉ số quản trị cấp quốc gia có mối quan hệ nghịch biến với thu nhập ngoài lãi. Từ các nghiên cứu cho thấy, có hai nhóm yếu tố tác động đến hiệu suất và khả năng phục hồi tài chính của ngân hàng đó là, (i) nhóm yếu tố vi mô thuộc về đặc thù bên trong của ngân hàng, (ii) nhóm yếu tố vĩ mô thuộc về nền kinh tế. Trong nghiên cứu này chúng tôi sẽ quan tâm đến các yếu tố vĩ mô bao gồm tăng trưởng GDP thực, tỷ lệ lạm phát, lãi suất, và chỉ số giá tiêu dùng. Đối với các yếu tố vi mô thuộc về bản thân ngân hàng, trong nghiên cứu này chúng tôi quan tâm đến các yếu tố như, ROA, ROE, qui mô ngân hàng, vốn chủ sở hữu, vốn vay, thanh khoản, tổng cho vay/tổng tài sản. 2.2. Dữ liệu và mô hình nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu được tác giả thu thập từ báo cáo tài chính có kiểm toán hàng năm của 25 ngân hàng thương mại Việt nam trong giai đoạn 10 năm từ 2010-2020. Khác - 307
- với ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước. Về mặt bản chất, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài và ngân hàng liên doanh chỉ là các ngân hàng con chịu sự chi phối của các ngân hàng mẹ. Các loại hình ngân hàng này không phù hợp với mục tiêu nghiên cứu, vì vậy dữ liệu trong mẫu nghiên cứu không bao gồm ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng 100% vốn nước ngoài, ngân hàng liên doanh. Nghiên cứu sử dụng biến phụ thuộc là thu nhập ngoài lãi (NII) được tính toán từ tổng các nguồn thu của hoạt động phi tín dụng như: Lãi/lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ, lãi/lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại ngối, kinh doanh vàng, kinh doanh chứng khoán và góp vốn đầu tư. Với các biến độc lập được liệt kê trong bảng 1, nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy đa biến để kiểm định các yếu tố tác động đến thu nhập ngoài lãi như sau: NIIit = β0 + β1Banksizeit + β2Capitalit + β3Depositsit + β4Liquidityit + β5IRit + β6GDPit + β7INF + εit Trong đó: i = 1, 2, 3,......, 25: đại diện cho ngân hàng thứ i t = 1, 2, 3,......11: đại diện cho số năm nghiên cứu Hệ số chặn β0 và các hệ số gốc các biến độc lập β1,2,3,4,5,6,7 không thay đổi theo thời gian. Phần dư đo lường chênh lệch theo thời gian, không gian giữa các ngân hàng khác nhau. Bảng 1. Các biến nghiên cứu và đo lường các biến Ký hiệu Dấu kỳ Phương pháp Tên biến Các nghiên cứu biến vọng đo lường Biến phụ thuộc Hakimi và cộng sự (2012), Tổng thu nhập DeYoung và Rice (2004), Thu nhập từ các hoạt động NII Chien-Chiang và cộng sự ngoài lãi phi tín dụng/tổng (2014) tài sản Sang, N. M.,(2013) Biến độc lập Chien-Chiang và cộng sự Lợi nhuận/Tổng Lợi nhuận/Tổng (2014), ROA + tài sản tài sản Stiroh và cộng sự (2006) Sang, N. M.,(2013) 308 -
- Ký hiệu Dấu kỳ Phương pháp Tên biến Các nghiên cứu biến vọng đo lường DeYoung và Rice (2004), Chien-Chiang và cộng sự Lợi nhuận/Vốn Lợi nhuận/Vốn ROE + (2014) chủ sở hữu chủ sở hữu Stiroh và cộng sự (2006) Sang, N. M.,(2013) Hakimi và cộng sự (2012), DeYoung và Rice (2004), Logarit tự nhiên Chien-Chiang và cộng sự Quy mô giá trị tổng tài Banksize + (2014), ngân hàng sản của từng Stiroh và cộng sự (2006) ngân hàng Engle và cộng sự (2014), Sang, N. M.,(2013) Hakimi và cộng sự (2012), Chien-Chiang và cộng sự Vốn của Vốn chủ sở hữu/ (2014), Capital + ngân hàng tổng tài sản Stiroh và cộng sự (2006) Engle và cộng sự (2014), Sang, N. M.,(2013) Hakimi và cộng sự (2012), DeYoung và Rice (2004), Cho vay Cho vay của Chien-Chiang và cộng sự của ngân LOAN - ngân hàng/ Tổng (2014) hàng tiền gửi Stiroh và cộng sự (2006) Sang, N. M.,(2013) Tiền gửi của Hakimi và cộng sự (2012), Thanh khoản Liquidity + khách hàng/ Sang, N. M.,(2013) Tổng tài sản Hakimi và cộng sự (2012), Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay IR - Engle và cộng sự (2014), trung bình năm Hung, Đ.V. (2019 - 309
- Ký hiệu Dấu kỳ Phương pháp Tên biến Các nghiên cứu biến vọng đo lường Hakimi và cộng sự (2012), Tổng sản Stiroh (2004), phẩm quốc GDP + GDP thực Engle và cộng sự (2014), nội Hung, Đ.V. (2019 (Giá TB – Giá kỳ Hakimi và cộng sự (2012), Tỷ lệ lạm phát INF - trước)/giá kỳ trước Engle và cộng sự (2014), * 100% Hung, Đ.V. (2019) Nguồn: Tác giả tổng hợp 2.3. Phương pháp nghiên cứu Để kiểm định mức độ tác động của các biến trong mô hình cũng như kiểm định giả thuyết như kỳ vòng đã nêu trên, tác giả sử dụng tác giả sử dụng phương pháp định lượng để hồi quy bội dạng tĩnh trên số liệu dạng bảng để đánh giá tác động của từng biến độc lập có tác động đến biến phụ thuộc. Các kỹ thuật hồi quy trên mẫu nghiên cứu dạng bảng bao gồm hồi quy Pooled OLS, FEM, REM được áp dụng. Ngoài ra, việc ước lượng hệ số hồi quy bằng dữ liệu bảng chéo có thể dẫn đến hiện tượng sai lệch do hiện tượng tự tương quan hoặc hiện tượng phương sai thay đổi. Do đó để đảm bảo thu được kết quả ước lương vững, không chệch và chính xác hơn. Nghiên cứu sử dụng phương pháp của Arellano và Bond (1991) phương pháp ước lượng GLS để khắc phục hiện tượng khuyết tật của hai mô hình này. Do đó kiểm định Breusch & Pagan test và Wooldridge test được sử dụng để kiểm định tính phù hợp của mô hình cũng như tính hiệu lực của các biến công cụ. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Kết quả thống kê mô tả dữ liệu Kết quả bảng 1 cho thấy, Thu nhập ngoài lãi/Tổng tài sản (NII) trong mẫu quan sát trung bình là 0,66% với ngân hàng thấp nhất là -2,82% và ngân hàng cao nhất là 2,95%, với đội lệch chuẩn là 0,54% cho thấy sự dao động đáng kể giữa các ngân hàng qua thời gian. Giá trị Median cho thấy tỷ lệ 50% các ngân hàng có thu nhập ngoài lãi đạt mức 0,63%. Tỷ lệ Cho vay/Tiền gửi (LOAN) trung bình của các ngân hàng là 76,81% tỷ lệ này cho thấy hiệu quả sử dụng nguồn vốn huy động tại các ngân hàng chưa cao. Ngân hàng thấp nhất chỉ cho vay được 24,15% lượng tiền gửi. Chỉ có khoảng 50% các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu đạt tỷ lệ cho vay/tiền gửi là 76,36%. Tỷ lệ Lợi nhuận/tổng tài sản của các ngân 310 -
- hàng đạt giá trị trung bình là 0,79%, ngân hàng đạt tỷ lệ cao nhất là 2,68%, ngân hàng đạt giá trị nhỏ nhất là -0,09% đây là một sự chênh lệch khá lớn. Có tới 50% ngân hàng trong mẫu nghiên cứu thấp hơn giá trị trung bình, chỉ đạt tỷ lệ 0,67%. Về qui mô ngân hàng đạt trung bình 18,53, với ngân hàng với nhất đạt 21,12, ngân hàng nhỏ nhất đạt 15,01. Tỷ lệ 50% ngân hàng có qui mô đạt băng giá trị trung bình. Như vậy có nghĩa rằng, qui mô của các ngân hàng thương mại Việt nam giai đoạn 2010-2020 không có sự chênh lệch cao. Các biến độc lập trong mẫu nghiên cứu được thống kê chi tiết tại bảng 2. Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu Variable Mean Max Min S.d Median NII 0.0066 0.0295 -0.0282 0.0054 0.0063 ROA 0.0079 0.0268 -0.0009 0.0055 0.0067 ROE ABB 0.0931ACB 0.2682AGRIBANK -0.0131 BIDV 0.0641 BẢN VIỆT0.0804 .04 .02 Banksize0 18.5361 21.1220 15.0185 1.2081 18.5361 -.02 CAPITAL BẢO VIỆT 0.1270BẮC Á BANK 1.7617EXIMBANK 0.0126HDBANK 0.2034KIÊN LONG BANK0.0821 .04 .02 LOAN0 0.7681 1.3855 0.2415 0.1757 0.7636 -.02 LIQUIDITY 0.7064 0.9034 0.0181 0.1637 0.7301 MBB MSB NAM Á BANK OCB SACOMBANK .04 GDP .02 6.2288 7.0800 5.2474 0.6261 6.2403 0 NII INF -.02 6.2693 18.6755 0.8786 4.6510 4.7100 SCB SEABANK SHB TECHCOMBANK TP BANK IR .04 10.1563 16.9538 6.9600 3.0956 10.0690 .02 0 -.02 VCB VIB VIETIN BANK VIỆT Á BANK VPB .04 .02 0 -.02 2010 2015 2020 2010 2015 2020 2010 2015 2020 2010 2015 2020 2010 2015 2020 NAM Graphs by NGANHANG Hình 1. Biểu đồ tỷ lệ thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu Nguồn: Nghiên cứu của tác giả Kết quả phân tích chi tiết về thu nhập ngoài lãi (hình 1) của từng ngân hàng trong mẫu nghiên cứu cho thấy, đa số các ngân hàng có qui mô lớn thì tỷ lệ thu nhập ngoài - 311
- lãi khá ổn định (VCB, VIETINBANK, VPB, MSB, BIDV, AGRIBANK, EXIMBANK). Các ngân hàng có qui mô nhỏ, mức độ biến động của thu nhập ngoài lãi khá cao (ABB, BACABANK, VIET A BANK, OCB). 3.2. Kết quả nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp ước lượng những thông số trong một phương trình hồi qui tuyến tính. Mô hình tổng quát gồm mô hình: Ordinary Least Square (OLS), Fixed Effects Model (FEM), Random effects Model (REM) để phân tích mức độ tác động của các biến độc lập tới thu nhập ngoài lãi (NII) của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dựa vào các mô hình hồi qui, tác giả sẽ loại bỏ dần các biến độc lập ít có ý nghĩa thống kê để chọn mô hình dựa vào các phân tích hệ số R2. Bằng cách loại bỏ dần các biến độc lập có tương quan cao và ít có ý nghĩa thống kê, các biến làm cho mô hình bị đa cộng tuyến sẽ bị loại ra (ROE, INF). Các kết quả hồi qui theo các phương pháp ước lượng được thống kê ở bảng 3. Bảng 3. Kết quả ước lượng hồi qui đầy đủ Biến Dấu kỳ vọng Pooled OLS FEM REM GLS ROA + 0.5180*** 0.5424*** 0.5499*** 0.6752*** (0.000) (0.000) (0.000) (0.000) ROE + -0.0116 -0.0149* -0.0140* -0.0208** (0.274) (0.198) (0.195) (0.003) Banksize + 0.0073** -0.0005 0.0004 0.0077*** (0.032) (0.448) (0.282) (0.000) CAPITAL + -0.0055 -0.0068* -0.0063* -0.0104* (0.247) (0.163) (0.170) (0.011) LOAN - 0.0039 0.0007* 0.0005 0.0009** (0.420) (0.108) (0.213) (0.032) + -0.0002 -0.0044 -0.0152 0.0013 LIQUIDITY (0.899) (0.216) (0.559) (0.262) + -0.0003 0.0003 -0.0002 -0.0004* GDP (0.510) (0.591) (0.664) (0.128) - -0.0001 -0.0001 -0.0001 -0000 IR (0.540) (0.533) (0.518) (0.532) - -0.0000 -0.0014 -0.0000 -0.0000 INF (0.680) (0.350) (0.565) (0.532) R square 0.19 0.17 0.16 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả 312 -
- Tiếp theo nghiên cứu sẽ dùng kiểm định Wald để xác định mô hình OLS hay FEM là phù hợp hơn. Kết quả kiểm định Wald (p-value = 0.000) cho thấy FEM là phù hợp hơn. Kiểm định Hauman test được thực hiện để lựa chọn giữa FEM và REM. Kết quả Prob>chi2 = 0.667 > α = 5%, như vậy REM là lựa chọn tốt hơn trong phạm vi nghiên cứu này. Kết quả kiểm định Breusch and Pagan test cho kết quả Prob >chi2 = 0.000 < α = 5%, điều này thấy mô hình có phương sai thay đổi, như vậy ước lượng sẽ không còn là ước lượng vững cho phương trình phi tuyến của mẫu nghiên cứu. Do bản chất dữ liệu bảng động, để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, phương pháp GLS sẽ giúp chúng ta khắc phục nhược điểm trên và đảm bảo thu được ước lượng vững và hiệu quả. Sau khi hồi qui bằng phương pháp GLS, chúng ta cần kiểm định tự tương quan. Kết quả kiểm định kiểm định Arellano-Bond đúng như mong đợi không có hiện tượng tự quan bậc 1 (kiểm định AR(1), Prob > F=0.2536). Với mức ý nghĩa 1% (độ tin cậy 99%), lợi nhuận/tổng tài sản (ROA) và qui mô ngân hàng (banksize) có ảnh hưởng mạnh mẽ đến thu nhập ngoãi lãi của ngân hàng. Với mức ý nghĩ 5%, ROE và LOAN có tác động đến thu nhập ngoài lãi (độ tin cậy 95%). Với mức ý nghĩa 10%, GDP và CAPITAL có tác động đến thu nhập ngoài lãi (độ tin cậy 90%). Các biến còn lại LIQUIDITY, INF, IR gần như không có tác động hoặc tác động không đáng kể. 4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH Từ kết quả nghiên cứu trên có thể thấy rằng, các biến Tiền gửi/tổng tài sản (Liquidity), Lãi suất cho vay (IR), Tỷ lệ lạm phát (INF) đều không tác động đến Thu nhập ngoài lãi/ tổng tài sản (NII), do giá trị p_value đều lớn hơn mức ý nghĩa được lựa chọn là 5%. Thu nhập ngoài lãi của các ngân hàng thương mại Việt nam trong giai đoạn 2010 – 2020 chỉ phụ thuộc vào Lợi nhuận/tổng tài sản (ROA), Qui mô ngân hàng (Banksize), Vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản (Capital), Cho vay của ngân hàng/tổng tiền gửi (LOAN), GDP. Kết quả thực nghiệm của mô hình, nghiên cứu đưa ra một số điểm cần lưu ý như sau: Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản (ROA), là nhân tố có tác động mạnh nhất đến thu nhập ngoài lãi (NII) của các ngân hàng (coef = 0.6752). Đúng như kỳ vọng chiều tác động tuyến của ROA đến NII là cùng chiều, kết quả này cũng tương đồng với các kết quả nghiên cứu của Stiroh và cộng sự (2006); Sang (2013). Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với các ngân hàng thương mại. Ngân hàng muốn phát triển bền vững, tăng lợi nhuận thì việc tập trung phát triển các hoạt động phi tín dụng để gia tăng thu nhập ngoài lãi cũng là một trong những giải pháp khi mà hoạt động tín dụng rơi vào tình trạng đóng băng trong thời kỳ dịch bệnh hay khủng hoảng kinh tế. Qui mô ngân hàng (Banksize), với tác động mạnh thứ 2 đến thu nhập ngoài lãi, sau khi được lấy logarit tự nhiên để giảm sự sai biệt quá lớn giữa các ngân hàng qui mô có tác - 313