Mối liên quan của mức độ hoạt động chức năng hằng ngày theo thang điểm KATZ với tỉ lệ tái nhập viện trong thời gian ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa nội tim mạch - Bệnh viện Thống Nhất
Tỷ lệ suy giảm hoạt động chức năng hằng ngày ở người cao tuổi và mối liên quan với tuổi và giới
Tỷ lệ phụ thuộc hoàn toàn là 18,8%, phụ thuộc một phần 16,8% và độc lập là 64,4%. Bệnh nhân nữ có mức độ
phụ thuộc cao hơn ở bệnh nhân nam. Đối với các nhóm tuổi (60-69, 70-79 và ≥ 80 tuổi), nhóm càng cao, mức độ phụ thuộc của bệnh nhân càng cao.
Mối liên quan giữa mức độ hoạt động chức năng hằng ngày ở người cao tuổi với tỉ lệ tái nhập viện trong vòng 3
tháng sau xuất viện
Nghiên cứu cho thấy mức độ phụ thuộc và tỉ lệ tái nhập viện có liên quan với nhau (p <0,05). Cụ thể là, những bệnh nhân có mức độ độc lập càng cao thì tỉ lệ tái nhập viện càng thấp, kết quả này cũng tương đồng với một số nghiên cứu khác.
Nghiên cứu của Lý Thanh Thùy (2019), tác giả cũng nhận thấy mức độ suy yếu càng tăng thì tỉ lệ tái nhập viện càng
tăng mối liên quan này có ý nghĩa thống kê [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị An, Thân Hà Ngọc Thể (2018) cũng cho kết quả tỉ lệ tái nhập viện của bệnh nhân tăng ở nhóm có suy yếu, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
File đính kèm:
moi_lien_quan_cua_muc_do_hoat_dong_chuc_nang_hang_ngay_theo.pdf
Nội dung text: Mối liên quan của mức độ hoạt động chức năng hằng ngày theo thang điểm KATZ với tỉ lệ tái nhập viện trong thời gian ngắn hạn ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại khoa nội tim mạch - Bệnh viện Thống Nhất
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 MỐI LIÊN QUAN CỦA MỨC ĐỘ HOẠT ĐỘNG CHỨC NĂNG HẰNG NGÀY THEO THANG ĐIỂM KATZ VỚI TỈ LỆ TÁI NHẬP VIỆN TRONG THỜI GIAN NGẮN HẠN Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH - BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Huỳnh Kim Khánh Đăng1, Phạm Vĩnh Hạnh Duyên1, Trần Văn Thái1, Nguyễn Nhật Tiến1, Nguyễn Ngọc Hương Trang1, Hồ Sĩ Dũng2, Nguyễn Đức Công2. TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đánh giá hoạt động chức năng hằng ngày (Activities of daily living - ADL) ở người cao tuổi có bệnh lý tim mạch là một trong những yếu tố quan trọng việc chăm sóc lão khoa toàn diện. Mục tiêu: Đánh giá hoạt động chức năng hằng ngày theo thang điểm Katz và mối liên quan với tỉ lệ tái nhập viện trong thời gian ngắn hạn (03 tháng). Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả và theo dõi dọc, 202 bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên điều trị nội trú tại khoa Nội tim mạch ở bệnh viện Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 5/2020 đến tháng 5/2021 được đánh giá mức độ hoạt động chức năng hàng ngày theo thang điểm Katz và theo dõi tình trạng tái nhập viện trong vòng 3 tháng sau khi xuất viện. Kết quả: Tỉ lệ phụ thuộc hoàn toàn là 18,8%, phụ thuộc một phần 16,8% và độc lập là 64,4%. Ở nhóm bệnh nhân độc lập, tỉ lệ tái nhập viện là thấp nhất (9,2%), tăng ở nhóm phụ thuộc một phần (11,8%) và cao nhất ở nhóm phụ thuộc hoàn toàn (52,6%), và sự khác biệt có là có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Kết luận: Bệnh nhân có mức độ phụ thuộc càng cao, tỉ lệ tái nhập viện của bệnh 1 Khoa Y/ĐH Quốc Gia TP.HCM; 2 ĐH Y Phạm Ngọc Thạch Người phản hồi (Corresponding): Huỳnh Kim Khánh Đăng (cong1608@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/7/2021, ngày phản biện: 20/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2021 24
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC nhân trong vòng 3 tháng càng cao. Từ khóa: Hoạt động chức năng hằng ngày (ADL) , Thang điểm Katz, tái nhập viện. ASSOCIATION BETWEEN KATZ INDEX OF ACTIVITIES OF DAILY LIVING AND PROPORTION OF RE-HOSPITALIZATION OF CARDIAC OLDER PATIENTS AT DEPARTMENT OF CARDIOLOGY OF THONG NHAT HOSPITAL IN SHORT TERM ABSTRACT Background: Assessment of activities of daily living (ADL) in cardiac older patients is one of the most important factors of comprehensive geriatric care. Objectives: Evaluating the association between katz index of activities of daily living and proportion of re-hospitalization of cardiac older patients Methods: A descriptive longitudinal study on 202 patients aged 60 years old and older who were assessed activities daily living by Katz index at the Department of Cardiology at Thong Nhat Hospital in Ho Chi Minh City from May 2020 to May 2021. These patients were monitored for re-admission within 03 months after discharge. Results: The rate of completely dependent group is 18,8%, partially depent group is 16,8% and independent group is 64,4%. The re-admission rate of the group of patients with a degree of independence was the lowest (9,2%), the proportions of re- hospitalization is higher in the partially dependent group (11,8%) and the highest group was the completely dependent group (52,6%), and the difference is statiscally significant (p < 0,05). Conclusion: The more independent the patients are, the higher the patient’s rate of re-hospitalization within 3 months. Keywords: Activities of daily living (ADL), Katz index, re-hospitalization 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2038 và 2049 [6]. Từ năm 2011 Việt Nam đã bước Đánh giá hoạt động chức năng vào tình trạng “già hóa dân số” và tốc hằng (Activities of Daily Living - ADL) độ già hóa dân số tăng nhanh qua từng ngày ở người cao tuổi là một trong những năm. Cụ thể, theo thống kê năm 2017, tỉ cách đánh giá hiệu quả về sự thay đổi lệ người cao tuổi chiếm 11,9% dân số, dự tình trạng sức khỏe ở người cao tuổi [5]. đoán tăng lên 20% và 25% vào các năm Thông qua đó, nhân viên y tế được cung 25
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 cấp những dữ liệu khách quan để dự đoán gian ngắn hạn (03 tháng) ở người cao về diễn biến tình trạng sức khỏe của bệnh tuổi điều trị tại khoa Tim mạch bệnh viện nhân nhằm đưa ra những kế hoạch điều trị Thống Nhất”. và can thiệp thích hợp và tiên lượng tỉ lệ tái 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP nhập viện của bệnh nhân [7]. Thang điểm NGHIÊN CỨU Katz thể hiện nhiều ưu điểm hơn so với các thang điểm khác trên đối tượng người 2.1. Đối tượng nghiên cứu: cao tuổi, đặc biệt là người cao tuổi có bệnh Tiêu chuẩn lựa chọn: lý tim mạch [4]. Với ưu điểm đơn giản, dễ Toàn bộ bệnh nhân cao tuổi (≥ 60 thực hiện, không đòi hỏi trình độ chuyên tuổi) điều trị nội trú tại khoa nội tim mạch môn cao, phù hợp với văn hóa Việt Nam, bệnh viện Thống Nhất và đồng ý tham gia đã có nhiều nghiên cứu sử dụng thang nghiên cứu. điểm Katz để đánh giá mối liên quan với các yếu tố tuổi, giới, bệnh nền. Tuy nhiên, Tiêu chuẩn loại trừ: chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng thang Bệnh nhân không đồng ý thực điểm Katz để đánh giá tỉ lệ tái nhập viện. hiện. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này trên nhóm bệnh nhân cao tuổi đang điều trị 2.2. Phương pháp nghiên cứu: ở khoa Tim mạch bệnh viện Thống Nhất Thiết kế nghiên cứu: với mục tiêu đề ra như sau: Nghiên cứu mô tả và theo dõi dọc. “Mối liên quan của mức độ hoạt Biến số nghiên cứu chính và tiêu động chức năng hằng ngày theo thang chuẩn đánh giá: điểm Katz với tỉ lệ tái nhập viện trong thời Bảng 1. Thang điểm đánh giá hoạt động chức năng hằng ngày Katz [10] Độc lập (1 điểm) Phụ thuộc (0 điểm) Tự tắm hoàn toàn hoặc chỉ cần giúp Cần giúp tắm nhiều hơn một phần ở một phần cơ thể như lưng, vùng cơ thể, giúp vào hoặc ra bồn tắm Tắm sinh dục hoặc chi bị tật. hoặc vòi sen. Cần giúp tắm hoàn toàn. Lấy quần áo từ tủ hoặc ngăn kéo và Cần giúp mặc quần áo hoặc giúp Mặc mặc quần áo và áo khoác, tự cài nút. hoàn toàn. quần áo Có thể cần giúp cột dây giày. 26
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Tự đến nhà vệ sinh, đi vệ sinh, mặc Cần giúp di chuyển tới nhà vệ sinh, Đi vệ sinh lại quần áo, tự làm sạch vùng sinh giúp rửa sạch hoặc dùng bô hay ghế dục. lỗ. Tự di chuyển vào và ra khỏi giường Cần giúp di chuyển từ giường ra Di chuyển hoặc ghế. Có thể chấp nhận các dụng ghế hoặc cần giúp di chuyển hoàn cụ hỗ trợ cơ học. toàn. Hoàn toàn kiểm soát việc đi tiêu và Tiêu tiểu không tự chủ một phần Tiêu tiểu tiểu. hoặc hoàn toàn. Tự đưa thức ăn từ đĩa vào miệng. Có Cần giúp một phần hoặc hoàn toàn Ăn uống thể có người khác chuẩn bị bữa ăn. việc ăn uống hoặc cần nuôi ăn tĩnh mạch. - Từ 0-2 điểm: Bệnh nhân phụ thuộc hoàn toàn Tổng điểm - Từ 3-5 điểm: Bệnh nhân phụ thuộc một phần - Từ 6 điểm: Bệnh nhân độc lập. Biến số tái nhập viện: đều thực hiện với khoảng tin cậy 95 %, kết Biến nhị giá, gồm 2 giá trị: có là quả có ý nghĩa thống kê nếu trị số P <0,05 khi bệnh nhân có tái nhập viện do mọi [2]. nguyên nhân trong vòng 3 tháng kể từ 2.4. Y đức: ngày xuất viện của lần khảo sát này. Giá Nghiên cứu được tiến hành sau khi trị không là khi bệnh nhân không tái nhập đã thông qua Hội đồng Y Đức của Khoa viện. Y-Đại học quốc gia Hồ Chí Minh và bệnh 2.3. Xử lý thống kê: viên Thống Nhất. Sử dụng phần mềm Epidata 3.1 để Đây là nghiên cứu quan sát, không nhập số liệu. Mã hóa và xử lý số liệu bằng can thiệp vào quyết định điều trị của bác sĩ phần mềm SPSS 20 lâm sàng nên không vi phạm y đức. Các Kiểm định chi bình phương để thông tin chỉ được khai thác với sự đồng kiểm định sự khác biệt tỉ lệ giữa các nhóm ý tham gia nghiên cứu của các đối tượng của biến số định tính. Kiểm định Student nghiên cứu. Các thông tin của đối tượng t-test so sánh sự khác biệt 2 giá trị trung nghiên cứu được bảo mật, chỉ phục vụ cho bình của 2 mẫu độc lập nếu biến số định mục đích nghiên cứu. lượng có phân phối chuẩn. Các phép kiểm 27
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 3.KẾT QUẢ Bảng 2. Phân bố tuổi của dân số nghiên cứu Chung Nam Nữ p (n=202) (n=114) (n=88) Tuổi Tuổi trung bình 73,15 ± 8,76 73,42 ± 8,80 72,80 ± 8,75 0,616 Tuổi lớn nhất 95 95 87 Tuổi nhỏ nhất 60 60 60 Lớp tuổi 60-69 tuổi, n (%) 86 (42,6) 50 (43,9) 36 (40,9) 54 (26,7) 70-79 tuổi, n (%) 24 (27,3) 0,183 30 (26,3) ≥80 tuổi, n (%) 62 (30,7) 34 (29,8) 28 (31,8) Tuổi trung bình của dân số chung là 73 tuổi, tuổi lớn nhất là 95, tuổi nhỏ nhất là 60 tuổi, trong đó tuổi trung bình của nam lớn hơn nữ. Nhóm tuổi 60-69 chiếm cao nhất trong dân số chung cũng như ở cả hai giới. Bảng 3. Mối liên quan giữa mức độ hoạt động chức năng hằng ngày ở người cao tuổi theo thang điểm Katz lúc nhập viện với tuổi và giới Mức độ phụ thuộc Tổng cộng Phụ thuộc Phụ thuộc GIỚI Độc lập p (n=202) hoàn toàn một phần (n=130) (n=38) (n=34) Giới Nam, n (%) 114 (56,4) 16 (42,1) 16 (47,1) 82 (63,1) <0,05 Nữ, n (%) 88 (43,6) 22 (57,9) 18 (52,9) 48 (36,9) Nhóm tuổi 60-69 tuổi, n (%) 86 (42,6) 10 (26,3) 16 (47,1) 60 (46,2) 70-79 tuổi, n (%) 54 (26,7) 20 (52,6) 6 (17,6) 28 (21,5) <0,05 ≥ 80 tuổi, n (%) 62 (30,7) 8 (21,1) 12 (35,3) 42 (32,3) 28
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đối với giới, ở nhóm phụ thuộc hoàn toàn và phụ thuộc một phần, tỉ lệ nữ cao hơn nam, ngược lại, trong nhóm độc lập, tỉ lệ bệnh nhân nam cao hơn tỉ lệ bệnh nhân nữ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Đối với tuổi, nhận thấy ở nhóm độc lập, tỉ lệ bệnh nhân từ 60-69 tuổi là cao nhất và tỉ lệ bệnh nhân từ 70-79 tuổi trong nhóm này là thấp nhất, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Bảng 4. Tình trạng tái nhập viện theo tuổi, giới và mối liên quan giữa mức độ hoạt động chức năng hằng ngày ở người cao tuổi theo thang điểm Katz lúc nhập viện với tỉ lệ tái nhập viện Tái nhập viện p Có Không Giới Nam, n (%) 20 (17,5) 94 (82,5) 0,906 Nữ, n (%) 16 (18,2) 72 (81,8) Nhóm tuổi 60-69 tuổi, n (%) 10 (11,6) 76 (88,4) 70-79 tuổi, n (%) 12 (22,2) 42 (77,8) 0,140 ≥ 80 tuổi, n (%) 14 (22,6) 48 (77,4) Mức độ phụ thuộc Phụ thuộc hoàn toàn, n (%) 20 (52,6) 18 (47,4) Phụ thuộc một phần, n (%) 4 (11,8) 30 (88,2) <0,05 Độc lập, n (%) 12 (9,2) 118 (90,8) Không có sự khác biệt có ý nghĩa năng hằng ngày ở người cao tuổi và mối thống kê về tình trạng tái nhập viện giữa liên quan với tuổi và giới nam và nữ cũng như giữa các nhóm tuổi Tỷ lệ phụ thuộc hoàn toàn là trong vòng 3 tháng sau khi xuất viện. Ở 18,8%, phụ thuộc một phần 16,8% và độc nhóm độc lập, tỉ lệ tái nhập viện là thấp lập là 64,4%. Bệnh nhân nữ có mức độ nhất (9,2%), tỉ lệ tái nhập viện tăng ở phụ thuộc cao hơn ở bệnh nhân nam. Đối nhóm phụ thuộc một phần (11,8%) và cao với các nhóm tuổi (60-69, 70-79 và ≥ 80 nhất ở nhóm phụ thuộc hoàn toàn (52,6%), tuổi), nhóm càng cao, mức độ phụ thuộc sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. của bệnh nhân càng cao. 4. BÀN LUẬN Mối liên quan giữa mức độ hoạt Tỷ lệ suy giảm hoạt động chức động chức năng hằng ngày ở người cao 29
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 tuổi với tỉ lệ tái nhập viện trong vòng 3 Katz có giá trị dự báo nguy cơ tái nhập tháng sau xuất viện viện ở người cao tuổi có bệnh lý tim mạch. Nghiên cứu cho thấy mức độ phụ TÀI LIỆU THAM KHẢO thuộc và tỉ lệ tái nhập viện có liên quan 1. Nguyễn Thị An, Thân Hà Ngọc với nhau (p <0,05). Cụ thể là, những bệnh Thể (2018), “Khảo sát tỉ lệ suy yếu và mối nhân có mức độ độc lập càng cao thì tỉ lệ liên quan giữa suy yếu và kết cục lâm sàng tái nhập viện càng thấp, kết quả này cũng ngắn hạn của người bệnh cao tuổi điều trị tương đồng với một số nghiên cứu khác. nội trú tại bệnh viện Bà Rịa,” ed. An, Đại Nghiên cứu của Lý Thanh Thùy học y dược Thành Phố Hồ Chí Minh, 12. (2019), tác giả cũng nhận thấy mức độ suy 2. Nguyễn Thy Khuê and Gto, Aya yếu càng tăng thì tỉ lệ tái nhập viện càng (2014), “Phương pháp nghiên cứu khoa tăng mối liên quan này có ý nghĩa thống kê học cơ bản dành cho bác sĩ lâm sàng”, pp. [3]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị An, Thân tr.99-103. Hà Ngọc Thể (2018) cũng cho kết quả tỉ lệ tái nhập viện của bệnh nhân tăng ở nhóm 3. Lý Thanh Thủy (2019), “Nghiên có suy yếu, sự khác biệt này có ý nghĩa cứu mối liên quan giữa tình trạng suy yếu thống kê (p < 0,001) [1]. và tái nhập viện ở bệnh nhân cao tuổi”, pp. tr.37-58. Tác giả Yamada và cộng sự (2018) cũng đã cho thấy suy yếu là yếu tố tiên 4. Arik, Gunes and Varan, Hacer lượng khả năng tái nhập viện ngắn hạn của Dogan (2015), “Validation of Katz index bệnh nhân suy tim trên 60 tuổi [9]. of independence in activities of daily living in Turkish older adults”, Archives Tuy nhiên trong một nghiên cứu of gerontology and geriatrics. 61(3), pp. trên 1094 bệnh nhân suy tim từ 68 tuổi trở pp.344-350. lên của tác giả Sokoreli và cộng sự (2019) kết quả cho thấy mức độ suy yếu không 5. Clegg, Andrew, et al. (2013), có ý nghĩa trong tiên đoán khả năng nhập “Frailty in elderly people”, The lancet. viện trong vòng 30 ngày của bệnh nhân 381(9868), pp. pp.752-762. sau khi xuất viện [8]. 6. Pison, Gilles (2019), “The population of the world (2019)”, 5. KẾT LUẬN Population & Sociétés(8), pp. pp.1-8. Bệnh nhân có mức độ phụ thuộc 7. Shelkey, Mary and Wallace, càng cao, tỉ lệ tái nhập viện của bệnh nhân Meredith (2012), “Katz index of trong vòng 3 tháng càng cao. Mức độ hoạt independence in activities of daily living động chức năng hằng ngày theo bảng điểm 30
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC (ADL)”, International Journal of Older prospective cohort study”, European Heart People Nursing. 2(3), pp. pp.204-212. Journal. 39(suppl_1), p. ehy563. P3197. 8. Sokoreli, Ioanna, et al. (2019), “Added value of frailty and social support in predicting risk of 30-day unplanned re- admission or death for patients with heart failure: An analysis from OPERA-HF”, International journal of cardiology. 278, pp. 167-172. 9. Yamada, S, et al. (2018), “P3197 Frailty predicts short-term heart failure re-hospitalization independently from other known prognostic indicators in patients with heart failure: a multicenter 31