Kiến thức và thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của bệnh nhân tại khoa hô hấp bệnh viện đa khoa khu vực cái nước
3.2. Kiến thức và thực hành của bệnh nhân
- Qua khảo sát, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng khá cao, trong đó hiểu biết về cơ chế gây bệnh có tỷ lệ thấp nhất là 6,4% và cao nhất là hiểu biết giới tính nào có nguy cơ mắc cao hơn với 96,3% (Bảng 2).
- Trong các đối tượng nghiên cứu, chỉ có 6,4% biết rằng BPTNMT là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí thở ra thường xuyên, diễn ra từ từ không hồi phục hoặc hồi phục không hoàn toàn. Như vậy, đây sẽ là nội dung cầm đưa vào tiến hành giáo dục sức khỏe để các đối tượng hiểu rõ về bệnh để từ đó có cái nhìn đúng đắn về bệnh cũng như dự phòng hợp lý hơn.
- Ở nam giới, thường là lao động chính nên tiếp xúc với yếu tố nguy cơ nhiều, tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn nên dễ mắc bệnh hơn. Kiến thức về giới tính dễ mắc bệnh đa số các đối tượng nghiên cứu chọn đúng là nam giới chiếm 96,3%, kết quả phù hợp với khảo sát của Nguyễn Viết Nhung trong nghiên cứu mô hình quản lý hen/BPTNMT tại đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Bệnh viện lao và Bệnh phổi Trung Ương năm 2009, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao gần gấp 3,5 lần nữ giới (Nguyễn Viết Nhung và cộng sự, 2009). Hầu hết các đối tượng nghiên cứu chọn độ tuổi mắc bệnh từ 40 tuổi trở lên chiếm 94% là phù hợp. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy có thể phải mất nhiều năm kể từ khi phổi bắt đầu bị tổn thương và kể từ khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ thì mới có triệu chứng của bệnh, những tổn thương của phổi gây ra BPTNMT thường rất từ từ. Đó cũng chính là nguyên nhân tại sao triệu chứng của bệnh thường bắt đầu khi ngoài 40 tuổi (Nguyễn Viết Tiến và cộng sự, 2018).
- Qua khảo sát, tỷ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng khá cao, trong đó hiểu biết về cơ chế gây bệnh có tỷ lệ thấp nhất là 6,4% và cao nhất là hiểu biết giới tính nào có nguy cơ mắc cao hơn với 96,3% (Bảng 2).
- Trong các đối tượng nghiên cứu, chỉ có 6,4% biết rằng BPTNMT là tình trạng bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng khí thở ra thường xuyên, diễn ra từ từ không hồi phục hoặc hồi phục không hoàn toàn. Như vậy, đây sẽ là nội dung cầm đưa vào tiến hành giáo dục sức khỏe để các đối tượng hiểu rõ về bệnh để từ đó có cái nhìn đúng đắn về bệnh cũng như dự phòng hợp lý hơn.
- Ở nam giới, thường là lao động chính nên tiếp xúc với yếu tố nguy cơ nhiều, tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn nên dễ mắc bệnh hơn. Kiến thức về giới tính dễ mắc bệnh đa số các đối tượng nghiên cứu chọn đúng là nam giới chiếm 96,3%, kết quả phù hợp với khảo sát của Nguyễn Viết Nhung trong nghiên cứu mô hình quản lý hen/BPTNMT tại đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính tại Bệnh viện lao và Bệnh phổi Trung Ương năm 2009, tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới cao gần gấp 3,5 lần nữ giới (Nguyễn Viết Nhung và cộng sự, 2009). Hầu hết các đối tượng nghiên cứu chọn độ tuổi mắc bệnh từ 40 tuổi trở lên chiếm 94% là phù hợp. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy có thể phải mất nhiều năm kể từ khi phổi bắt đầu bị tổn thương và kể từ khi tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ thì mới có triệu chứng của bệnh, những tổn thương của phổi gây ra BPTNMT thường rất từ từ. Đó cũng chính là nguyên nhân tại sao triệu chứng của bệnh thường bắt đầu khi ngoài 40 tuổi (Nguyễn Viết Tiến và cộng sự, 2018).
Bạn đang xem tài liệu "Kiến thức và thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của bệnh nhân tại khoa hô hấp bệnh viện đa khoa khu vực cái nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
kien_thuc_va_thuc_hanh_du_phong_benh_phoi_tac_nghen_man_tinh.pdf
Nội dung text: Kiến thức và thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của bệnh nhân tại khoa hô hấp bệnh viện đa khoa khu vực cái nước
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH DỰ PHÒNG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH CỦA BỆNH NHÂN TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN ĐA KHOA KHU VỰC CÁI NƯỚC Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Hồng Nguyên*, Phan Ngọc Thủy và Văn Thị Mỹ Châu Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô (*Email: hongnguyendhtd@gmail.com) Ngày nhận: 17/10/2020 Ngày phản biện: 19/11/2020 Ngày duyệt đăng: 20/02/2021 TÓM TẮT Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) là bệnh phổi mạn tính rất thường gặp và xảy ra ở người lớn tuổi, tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng về tần suất và tử vong. Kiến thức và thực hành phòng bệnh BPTNMT tốt có thể ngăn chặn diễn tiến của bệnh. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu đánh giá kiến thức và thực hành dự phòng BPTNMT. Qua nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 297 bệnh nhân, kết quả ghi nhận 75,1% đối tượng có kiến thức tốt về phòng BPTNMT; 16,5% đối tượng có thực hành tốt về phòng BPTNMT. Do đó, cần đẩy mạnh giáo dục kiến thức kết hợp giám sát thực hành về các biện pháp dự phòng trên những đối tượng có nguy cơ mắc BPTNMT trong bệnh viện cũng như trong cộng đồng. Từ khóa: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, kiến thức, thực hành dự phòng Trích dẫn: Nguyễn Thanh Liêm, Nguyễn Thị Hồng Nguyên, Phan Ngọc Thủy và Văn Thị Mỹ Châu, 2021. Kiến thức và thực hành dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của bệnh nhân tại Khoa hô hấp Bệnh viện Đa khoa khu vực Cái Nước. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 11: 191-201. *Ths. Nguyễn Thị Hồng Nguyên – Giảng viên Khoa Dược và Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 191
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 1. ĐẶT VẤN ĐỀ lứa tuổi này thấp nhất là ở thành phố BPTNMT là một bệnh rất thường gặp Mexico là 18,4% và cao nhất là 32,1% ở và là một trong những nguyên nhân thành phố Montevideo của Uruguay chính gây tàn phế và tử vong trên thế (Menezes A, Pezez P, 2015). giới. Ngày càng có nhiều bằng chứng Theo GOLD (2017): thế giới có cho thấy BPTNMT là một bệnh lý phức khoảng 384 triệu bệnh nhân BPTNMT, tạp không chỉ gây ảnh hưởng chủ yếu ở với ba triệu người tử vong hàng năm. Tỷ phổi mà nó còn là nguyên nhân của các lệ bệnh tăng theo tỷ lệ hút thuốc, tuổi biểu hiện toàn thân khác, trong đó có các cao. Dự báo trong 30 năm tới: mỗi năm rối loạn chuyển hóa (Vũ Văn Giáp và thế giới sẽ có 4,5 triệu người tử vong do cộng sự, 2014). BPTNMT nếu không BPTNMT (GOLD, 2017). Theo World được phát hiện sớm và chữa trị kịp thời Health Organization (WHO) dự đoán bệnh sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy rằng BPTNMT sẽ trở thành nguyên nhân hiểm có thể tiến triển tăng áp động mạch gây tử vong thứ 3 trên toàn thế giới vào phổi và suy tim phải, có nguy cơ gia năm 2030. Gần 90% trường hợp tử vong tăng ung thư phổi, bệnh tim thiếu máu do BPTNMT xảy ra ở các nước thu nhập cục bộ, loạn nhịp tim, loãng xương và thấp và trung bình, nơi các chiến lược rối loạn tâm thần như lo âu và trầm cảm phòng ngừa và kiểm soát hiệu quả không (Ngô Quý Châu, 2016). phải lúc nào cũng được thực hiện hoặc Một nghiên cứu về BPTNMT tại 12 tiếp cận (WHO, 2020). nước thuộc vùng Châu Á Thái Bình Tại Việt Nam, một số nghiên cứu tiến Dương với mục đích ước tính mức độ hành trên phạm vi các tỉnh, thành phố phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ gây hoặc các nhà máy cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh nhận thấy tỷ lệ mắc BPTNMT rất BPTNMT dao động từ 2 - 7,1%. Trong khác nhau giữa các nước, trong đó thấp đó tỷ lệ mắc ở nam cao hơn nữ. Tiếp xúc nhất là 3,5% ở Hong Kong và với khói thuốc lá, thuốc lào, bụi nghề Singapore, cao nhất ở Việt Nam với tỷ lệ nghiệp là những nguyên nhân hàng đầu 6,7% ( Wan C, 2003). gây BPTNMT ở Việt Nam. Chi phí Menezes A và cộng sự (2015) tiến trung bình điều trị một đợt cấp khoảng hành nghiên cứu về BPTNMT tại 05 7,3 ± 4,6 triệu đồng. Đây thực sự là gánh quốc gia (Braxin, Chile, Mexico, nặng với kinh tế y tế nước ta do tỷ lệ Uruguay và Venezuela) thuộc châu Mỹ mắc bệnh còn khá cao. Do đó việc xác La Tinh (dự án PLATINO) ở những đối định mức độ nặng, kế hoạch điều trị hợp tượng từ 40 tuổi trở lên cho kết quả là tỷ lý và quản lý BPTNMT là rất quan trọng lệ mắc BPTNMT gặp nhiều ở nam, kết (Phan Thu Phương, Ngô Quý Châu, quả rối loạn thông khí tắc nghẽn tăng 2009). Vì vậy, kiến thức và thực hành về theo lứa tuổi, tỷ lệ mắc bệnh cao nhất ở phòng bệnh BPTNMT của bệnh nhân rất lứa tuổi trên 60 tuổi và tỷ lệ mắc bệnh ở quan trọng trong việc kiểm soát những hậu quả do bệnh gây ra. Tuy nhiên, chưa 192
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 có khảo sát nào về kiến thức và thực gồm: đặc điểm chung, kiến thức và thực hành phòng bệnh BPTNMT tại Bệnh hành; trong đó 11 câu kiến thức; 7 câu viện Đa khoa khu vực Cái Nước, Cà thực hành; đánh giá bệnh nhân có kiến Mau nên nghiên cứu này được thực hiện thức và thực hành tốt khi trả lời đạt từ với mục tiêu xác định tỷ lệ bệnh nhân có ≥60%. Các thông tin liên quan đến đối kiến thức tốt và thực hành dự phòng tốt tượng nghiên cứu được thu thập khi bệnh về phòng BPTNMT tại Khoa Hô hấp nhân nằm viện điều trị. Bệnh viện Đa khoa khu vực Cái Nước. 2.4. Phương pháp thu thập số liệu 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU và kiểm soát sai số 2.1. Đối tượng nghiên cứu Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn để thực Bệnh nhân đang điều trị tại khoa hô hiện thu thập số liệu bằng cách phỏng hấp Bệnh viện Đa khoa khu vực Cái vấn trực tiếp kết hợp với điền câu trả lởi Nước, Huyện Cái Nước, Tỉnh Cà Mau, từ 297 bệnh nhân. Các thông tin đưa ra thỏa tiêu chuẩn: cho bệnh nhân đơn giản, dễ đọc, dễ hiểu, dễ trả lời. Ngay sau khi thu thập, mỗi - Bệnh nhân tỉnh táo, có khả năng đọc phiếu khảo sát được kiểm tra để đảm bảo và trả lời được câu hỏi. có đầy đủ những thông tin trước khi thu - Đồng ý tham gia nghiên cứu. về. Những phiếu không hoàn tất, không hợp lệ sẽ được khảo sát lại. - Trả lời đầy đủ các câu hỏi đã soạn sẵn. 2.5. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu - Bệnh nhân không mắc BPTNMT hoặc không nằm trong đợt cấp của các Các số liệu được kiểm tra và nhập, bệnh lý hô hấp, bệnh tim . thống kê bằng phần mềm SPSS 20.0. Tính tần suất, tỷ lệ % theo các nội dung 2.2. Phương pháp nghiên cứu nghiên cứu. Nghiên cứu được tiến hành theo 2.6. Đạo đức trong nghiên cứu phương pháp mô tả cắt ngang từ tháng 01/2020 đến tháng 04/2020. Chọn tất cả Các thông tin về đối tượng được đảm bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và không thuộc bảo bí mật, chỉ phục vụ cho mục đích tiêu chuẩn loại trừ, thực tế lấy được 297 nghiên cứu và tôn trọng đối tượng tham đối tượng đưa vào khảo sát. gia nghiên cứu. Tất cả các đối tượng tham gia nghiên cứu đều đã được giải 2.3. Công cụ thu thập số liệu thích cụ thể về nội dung và mục đích Thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi đã nghiên cứu để đối tượng tham gia tự được thiết kế sẵn. Mỗi đối tượng nghiên nguyện và cung cấp thông tin chính xác. cứu đều được khảo sát bằng bộ câu hỏi 193
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Các đối tượng nghiên cứu chủ yếu 3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên sống ở nông thôn với 91,9%, còn lại cứu 8,1% sống ở thành thị; so với kết quả trong nghiên cứu của Trần Thị Thanh Qua kết quả nghiên cứu trên 297 bệnh khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành nhân thỏa tiêu chuẩn, kết quả (Bảng 1) của bệnh nhân đối với BPTNMT tại cho thấy trong 297 đối tượng, tuổi phân Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai bố từ 16 đến 96 tuổi, độ tuổi trung bình là cao hơn với tỷ lệ sống ở nông thôn là là 56,56±15,4. Nhóm tuổi >55 tuổi 61% (Trần Thị Thanh, 2013). Trình độ chiếm 52,9%, tỷ lệ này thấp hơn so với học vấn trung học phổ thông chiếm kết quả nghiên cứu của Nguyễn Minh 40,1%, tiếp theo là trung học cơ sở là Phúc trong khảo sát nhận thức của bệnh 33%, Đại học, Cao Đẳng, Trung cấp, sau nhân về BPTNMT tại Khoa Nội tổng Đại học với 17,5% và trình độ tiểu học hợp Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất với là 9,4; so với nghiên cứu của Nguyễn độ tuổi từ 60 đến 80 tuổi chiếm 66,3% Mai Hương tại Bệnh viện Thanh Nhàn (Nguyễn Minh Phúc, 2014); còn lại trình độ học vấn lần lượt là cấp 2 chiếm nhóm từ 36 đến 55 tuổi chiếm 39,7%; 42,9%, cấp 1 với 33,9%, cấp 3 là 10,7%, nhóm tuổi dưới 35 chiếm 7,4%. Giới trung cấp chiếm 5,4% và ĐH/sau ĐH tính, nam giới chiếm 69,7% và nữ giới với 7,1% (Nguyễn Mai Hương, 2015). chiếm 30,3%, tỷ lệ nam giới cao hơn gấp Kết quả cho thấy trình độ của các đối 2 lần so với nữ giới; kết quả này thấp tượng nghiên cứu của nghiên cứu này hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Minh cao hơn. Nghề nghiệp, phần lớn các đối Phúc khảo sát nhận thức của bệnh nhân tượng đều làm nông, chiếm 44,1%, có về BPTNMT tại Khoa Nội tổng hợp 23,9% buôn bán, có 13,5% làm các nghề Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất với tỷ lệ khác, 10,4% là viên chức nhà nước, nam giới là 88,1% và nữ giới là 11,9% 5,7% là già yếu, còn lại 2,4% là cán bộ (Nguyễn Minh Phúc, 2014). Dân tộc hưu trí; so với kết quả nghiên cứu của Kinh chiếm hầu hết 88,6% trong tổng số Trần Thị Thanh khảo sát kiến thức, thái đối tượng được nghiên cứu, dân tộc Hoa độ và thực hành của bệnh nhân đối với và Khơ - me chỉ chiếm số lượng ít lần BPTNMT tại Trung tâm hô hấp Bệnh lượt là 6,7% và 4,7%. Vì khu vực khảo viện Bạch Mai là tương đương nhau với sát chủ yếu là người Kinh và có rất ít tỷ lệ làm ruộng là 51,3% cao hơn các dân tộc khác sinh sống nên kết quả là nghề nghiệp khác (Trần Thị Thanh, phù hợp. 2013). 194
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm chung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tuổi trung 56,56 ±15,4 bình Dưới 35 tuổi 22 7,4 Tuổi 36 – 55 tuổi 118 39,7 Trên 55 tuổi 157 52,9 Giới tính Nam 207 69,7 Nữ 90 30,3 Kinh 263 88,6 Dân tộc Hoa 20 6,7 Khơ – me 14 4,7 Thành thị 24 8,1 Nơi ở Nông thôn 273 91,9 Tiểu học 28 9,4 Trình độ Trung học cơ sở 98 33 học vấn Trung học phổ Thông 119 40,1 ĐH, CĐ, TC, sau ĐH 52 17,5 Viên chức nhà nước 31 10,4 Cán bộ hưu trí 7 2,4 Nghề Buôn bán 71 23,9 nghiệp Làm nông 131 44,1 Già yếu 17 5,7 Khác 40 13,5 3.2. Kiến thức và thực hành của bệnh lý đặc trưng bởi sự hạn chế dòng bệnh nhân khí thở ra thường xuyên, diễn ra từ từ Qua khảo sát, tỷ lệ bệnh nhân có kiến không hồi phục hoặc hồi phục không thức đúng khá cao, trong đó hiểu biết về hoàn toàn. Như vậy, đây sẽ là nội dung cơ chế gây bệnh có tỷ lệ thấp nhất là cầm đưa vào tiến hành giáo dục sức 6,4% và cao nhất là hiểu biết giới tính khỏe để các đối tượng hiểu rõ về bệnh nào có nguy cơ mắc cao hơn với 96,3% để từ đó có cái nhìn đúng đắn về bệnh (Bảng 2). cũng như dự phòng hợp lý hơn. Trong các đối tượng nghiên cứu, chỉ Ở nam giới, thường là lao động chính có 6,4% biết rằng BPTNMT là tình trạng nên tiếp xúc với yếu tố nguy cơ nhiều, tỷ lệ hút thuốc lá cao hơn nên dễ mắc bệnh 195
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 hơn. Kiến thức về giới tính dễ mắc bệnh BPTNMT gây ra những biến chứng đa số các đối tượng nghiên cứu chọn nguy hiểm, những biến chứng này đúng là nam giới chiếm 96,3%, kết quả thường rất nặng nề, đe dọa đến tính phù hợp với khảo sát của Nguyễn Viết mạng người bệnh. Biến chứng có thể Nhung trong nghiên cứu mô hình quản xảy ra ở phổi và ở cả ngoài phổi, bao lý hen/BPTNMT tại đơn vị quản lý bệnh gồm: Tràn khí màng phổi, tăng áp lực phổi mạn tính tại Bệnh viện lao và Bệnh động mạch phổi, suy tim Kết quả cho phổi Trung Ương năm 2009, tỷ lệ mắc thấy có 82,2% đối tượng nghiên cứu biết bệnh ở nam giới cao gần gấp 3,5 lần nữ BPTNMT gây nhiều biến chứng nguy giới (Nguyễn Viết Nhung và cộng sự, hiểm; đa số cho rằng bệnh không lây 2009). Hầu hết các đối tượng nghiên cứu truyền chiếm 81,1% điều này phù hợp, chọn độ tuổi mắc bệnh từ 40 tuổi trở lên tuy nhiên một số ít người hiểu lầm rằng chiếm 94% là phù hợp. Nhiều kết quả bệnh BPTNMT có thể lây truyền qua nghiên cứu cho thấy có thể phải mất đường hô hấp. nhiều năm kể từ khi phổi bắt đầu bị tổn Về kiến thức để phát hiện bệnh, có thương và kể từ khi tiếp xúc với các yếu 89,6% cho rằng phương pháp để biết bản tố nguy cơ thì mới có triệu chứng của thân có mắc bệnh là cần kiểm tra chức bệnh, những tổn thương của phổi gây ra năng phổi. Như vậy phần lớn bệnh nhân BPTNMT thường rất từ từ. Đó cũng điều hiểu biết được tầm quan trọng của chính là nguyên nhân tại sao triệu chứng kiểm tra chức năng phổi đối với các của bệnh thường bắt đầu khi ngoài 40 bệnh lý đường hô hấp. tuổi (Nguyễn Viết Tiến và cộng sự, 2018). Kết quả cũng cho thấy, các đối tượng nghiên cứu đều nghĩ để phòng được Qua kết quả nghiên cứu, có 80,1% đối bệnh tốt họ phải tránh những yếu tố tượng nghiên cứu biết được yếu tố nguy nguy cơ, chiếm 87,9%. Tránh yếu tố cơ là hút thuốc lá, thấp hơn theo nghiên nguy cơ chưa chắc không mắc bệnh mà cứu của Nguyễn Minh Phúc, yếu tố nguy còn phải tập luyện thể dục đều đặn, ăn cơ chủ yếu gây ra bệnh BPTNMT là hút uống đủ chất và điều trị dự phòng. Ngoài thuốc lá chiếm 93,1%. (Nguyễn Minh việc phòng bệnh từ các yếu tố trên mà Phúc, 2014). Những biểu hiện của bệnh chúng ta cần phải tránh những thức ăn do những triệu chứng chức năng gây ra quá mặn có 80,8% đối tượng nghiên cứu mà trong những triệu chứng này có chọn. những biểu hiện “Ho mạn tính, có đàm”; đa số đối tượng nghiên cứu biết được biểu hiện trên chiếm 73,4%. 196
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Bảng 2. Đặc điểm kiến thức của bệnh nhân Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Hiểu biết về cơ chế gây bệnh 19 6,4 Hiểu biết về giới tính có nguy cơ mắc cao 286 96,3 Hiểu biết về tuổi có nguy cơ mắc bệnh 279 94 Yếu tố nguy cơ gây bệnh 237 80,1 Biết biểu hiện của bệnh 217 73,4 Biết mức độ nguy hiểm 244 82,2 Đường lây truyền 240 81,1 Biết cách để phát hiện bệnh 266 89,6 Biết cách dự phòng bệnh 261 87,9 Biết thực phẩm nên hạn chế 240 80,8 Biết bệnh không chữa khỏi hoàn toàn 214 72,1 Đa số 72,1% đối tượng nghiên cứu số bệnh nhân cho rằng bệnh không điều cho rằng bệnh sẽ chữa hết được một trị được (Nguyễn Minh Phúc, 2014). phần; tỷ lệ này cao hơn so với khảo sát Qua khảo sát trên 297 đối tượng của Nguyễn Minh Phúc tại Khoa Nội nghiên cứu, kết quả về kiến thức phòng tổng hợp Bệnh viện Đa khoa Thống bệnh chung như sau: hầu hết có kiến thức Nhất, nhận thức của bệnh nhân về khả tốt về BPTNMT chiếm 75,1%, còn lại năng điều trị bệnh là giảm một phần 24,9% là có kiến thức chưa tốt về chiếm tỷ lệ cao nhất 66,3% và có 25,7% BPTNMT. 24,9% Chưa Tốt Tốt 75,1% Hình 1. Kiến thức chung về BPTNMT 197
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 Bảng 3. Đặc điểm thực hành dự phòng của bệnh nhân Nội dung Tần số (n) Tỷ lệ (%) Hạn chế làm việc gắng sức 27 9,1 Làm việc trong môi trường sạch sẽ 83 27,6 Kiểm tra sức khỏe định kỳ 37 12,5 Không hút thuốc 40 13,5 Giữ ấm cơ thể 78 26,3 Bữa ăn đa dạng 59 19,9 Tránh tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ như (khói thuốc lá, bụi) 186 62,6 Tỷ lệ thực hành đúng từng nội dung Thực hành dự phòng bệnh bằng cách tương đối thấp, thấp nhất là hạn chế làm không hút thuốc là 13,5%; thường xuyên việc gắng sức với 9,1% và cao nhất là giữ ấm cơ thể trước và sau khi ngủ dậy 62,6% tránh tiếp xúc với các yếu tố nguy để phòng BPTNMT là 26,3%. cơ (Bảng 3). Theo tài liệu các bệnh về đường hô Kết quả cho thấy, chỉ có 9,1% đối hấp, ngoài việc điều trị thì cần phải tăng tượng nghiên cứu có thời gian làm việc cường chế độ dinh dưỡng; có 19,9% đối gắng sức từ 2 - 4 giờ, đây là một trong tượng nghiên cứu có thói quen ăn những các yếu tố làm hạn chế sự xuất hiện của bữa ăn đa dạng gồm thịt, chất đạm và bệnh; tuy nhiên số bệnh nhân có thực xơ; đa số các đối tượng nghiên cứu có hành nội dung này tương đối thấp. Môi thói quen thường làm để phòng bệnh là trường làm việc hoặc môi trường sinh tránh tiếp xúc với những yếu tố nguy cơ hoạt sạch sẽ cũng là yếu tố bảo vệ quan như: khói thuốc lá, bụi chiếm 62,6%., có trọng trong bệnh lý hô hấp; có 27,6% thể do các các phương tiện truyền thông đối tượng nghiên cứu làm việc trong môi ngày càng phổ biến và phát triển nên trường sạch sẽ. Kiểm tra sức khỏe định người dân có thực hành khá tốt về vấn kỳ có 12,5% khám sức khỏe 1 năm 2 đề này. lần, đều này có thể giải thích do đa phần Đánh giá thực hành tốt chung tương đối tượng nghiên cứu ở nông thôn có đời đối thấp, chỉ có 16,5% đối tượng nghiên sống, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên cứu thực hành tốt về phòng bệnh họ chưa thật sự quan tâm về khám sức BPTNMT, còn lại đa số 83,5% là thực khỏe định kỳ hằng năm. hành chưa tốt về phòng bệnh BPTNMT (Hình 2). 198
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 16,5% 83,5% Chưa tốt Tốt Hình 2. Thực hành chung về phòng bệnh BPTNMT 4. KẾT LUẬN ấm cơ thể và hít thở không khí trong Phần lớn, 75,1% người được nghiên lành trước và sau khi ngủ dậy để phòng cứu là có kiến thức tốt về phòng bệnh lần lượt là 26,3% và cuối cùng BPTNMT. Đa số đều biết về nguy cơ 62,6% có thói quen hạn chế tiếp xúc với chính gây ra bệnh là hút thuốc lá với những yếu tố nguy cơ như: khói thuốc 80,1%; hầu hết đối tượng nghiên cứu lá, bụi và giữ nhà cửa sạch sẽ, thoáng hiểu về giới tính mắc bệnh chiếm mát để hạn chế bệnh. 96,3%; đa phần chọn đúng lứa tuổi mắc Qua kết quả nghiên cứu cho thấy thực bệnh là 94%; đối tượng nghiên cứu biết hành dự phòng BPTNMT tương đối được biểu hiện của bệnh là ho mạn tính, thấp, do đó cần thường xuyên giáo dục có đàm với 73,4%; đa số cho rằng kiến thức kết hợp động viên bệnh nhân BPTNMT gây nhiều biến chứng nguy giảm tối thiểu những yếu tố bất lợi trong hiểm chiếm 82,2%; với 81,1% chọn nhà như khói, bụi, thuốc lá, thuốc lào BPTNMT không lây truyền; các đối và tăng cường khám sức khỏe định kỳ để tượng nghiên cứu cho rằng muốn biết tầm soát bệnh bằng các biện pháp truyền mình có bị bệnh là bằng cách phải kiểm thông như: phát loa nội viện, họp hội tra chức năng phổi chiếm 89,6%; có đồng bệnh nhân tại các khoa, các buổi 72,1% biết rằng bệnh chữa hết một sinh hoạt người cao tuổi tại địa phần; các đối tượng nghiên cứu cho rằng phương để phòng bệnh phải tránh tiếp xúc yếu tố TÀI LIỆU THAM KHẢO nguy cơ là 87,9% và cuối cùng với 80,8% biết để phòng bệnh phải tránh 1. GOLD, 2017. Executive summary: những thức ăn quá mặn. Global strategy for the diagnosis Về thực hành dự phòng bệnh, có management, and prevention of chronic 16,5% đối tượng được nghiên cứu là có obstructive pulmonary disease 2017 thực hành tốt về phòng BPTNMT. Các report. NHLBI and WHO workshop đối tượng nghiên cứu có thói quen giữ 199
- Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 11 - 2021 2. Menezes A, Pezez P, 2015. nghẽn mạn tính. Nhà xuất bản Y học. Hà Chronic obstructive pulmonary disease Nội. Tr 16. in five Latin American cities, the 8. Phan Thu Phương, Ngô Quý Châu, PLATINO study: a prevalence study. 2009. Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi Lancet, 366, pp. 1875 - 1881. tắc nghẽn mạn tính ở khu vực ngoại 3. Ngô Quý Châu, Nguyễn Lân Việt, thành thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Nguyễn Đạt Anh, Phạm Quang Vinh, Giang, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường 2016. Bệnh học nội khoa tập 1. Nhà xuất Đại Học Y Hà Nội. bản Y học. Hà Nội. Tr.44. 9. Trần Thị Thanh, 2013. Kiến thức, 4. Nguyễn Mai Hương, 2015. Kiến thái độ và thực hành của bệnh nhân đối thức về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại tính tại nhà trong giai đoạn ổn định của Trung tâm hô hấp Bệnh viện Bạch Mai. bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn Khoá luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa. tính Bệnh viện Thanh Nhàn. Đề tài tốt Trường đại học Y Hà Nội. nghiệp cử nhân điều dưỡng hệ vừa học 10. Vũ Văn Giáp, Chu Thị Hạnh, vừa làm. Trường Đại học Thăng Long. Dương Thị Hoài, 2014. Một số rối loạn 5. Nguyễn Minh Phúc, 2014. Khảo sát chuyển hóa đồng mắc với bệnh phổi tắc nhận thức của bệnh nhân về bệnh phổi nghẽn mạn giai đoạn ổn định. Tạp chí tắc nghẽn mạn tính tại Khoa Nội tổng lao và bệnh phổi số 17. Tr. 24. hợp Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất. 11. Wan C, 2003. COPD prevalence Khóa luận tốt nghiệp cử nhân Y khoa. in 12 Asia-Pacific countries and regions: 6. Nguyễn Viết Nhung, Đào Bích Projections based on the COPD Vân, Phạm Tiến Thịnh, Vũ Văn Thành, prevalence estimation model: Hà Thanh, Nguyễn Bích Ngọc, Nguyễn REGIONAL COPD WORKING Thị Minh, Phạm Thị Bích Diệp, 2009. GROUP. Respirology, 8, pp. 192 - 198. Mô hình quản lý hen/COPD tại đơn vị 12. WHO, 2020. Chronic obstructive quản lý bệnh phổi mạn tính tại Bệnh pulmonary disease (COPD) tại trang viện lao và bệnh phổi trung ương năm web. Truy cập ngày 16/08/2020 vào lúc 2009. 15h40p. 7. Nguyễn Viết Tiến, Lương Ngọc Khuê, Ngô Quý Châu, 2018. Hướng dẫn topics/chronic-obstructive-pulmonary- chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc disease-copd/index.html. 200