Kiểm soát Glucose máu và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
4.1.2. Tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận giá trị trung bình G0 là 12,44 ± 6,79 mmol/L và 81,2% bệnh nhân không kiểm soát tốt G0; HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 % và 78,2% không kiểm soát tốt HbA1c (Bảng 3.6). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đồng so với nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2016), ghi nhận giá trị trung bình G0 là 11,29 ± 5,61 mmol/L, 74,1% không đạt mục tiêu G0; HbA1c trung bình là 8,36 ± 2,49 % và 66,4% không đạt mục tiêu HbA1c [5]. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ kiểm soát tốt glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 vẫn còn thấp. Các nghiên cứu của Thạch Thị Phola (2021), Võ Thị Ngọc Dung (2021), tỷ lệ kiểm soát kém HbA1c lần lượt là 60% và 55,1% [3],[6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi, TGPHĐTĐ đã lâu nên việc kiểm soát các mục tiêu glucose máu gặp nhiều khó khăn.
4.2. Mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa TGPHĐTĐ ≥10 năm và RLLP máu với tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có ý nghĩa thống kê (p <0,05) và không có liên quan với giới tính, tuổi ≥60, hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực, thừa cân béo phì, tăng VB, THA, eGFR <60 ml/phút/1,73 m2 với tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (bảng 3.7).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của một số tác giả khác. Theo Thạch Thị Phola (2021) ghi nhận có mối liên quan giữa TGPHĐTĐ với tình trạng kiểm soát glucose máu (p <0,05) [6]. Tương tự, Võ Thị Ngọc Dung (2021), khi so sánh với nhóm kiểm soát tốt glucose máu thì nhóm không kiểm soát tốt có TGPHĐTĐ dài hơn [3].
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận giá trị trung bình G0 là 12,44 ± 6,79 mmol/L và 81,2% bệnh nhân không kiểm soát tốt G0; HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 % và 78,2% không kiểm soát tốt HbA1c (Bảng 3.6). Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đồng so với nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2016), ghi nhận giá trị trung bình G0 là 11,29 ± 5,61 mmol/L, 74,1% không đạt mục tiêu G0; HbA1c trung bình là 8,36 ± 2,49 % và 66,4% không đạt mục tiêu HbA1c [5]. Nhiều nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ kiểm soát tốt glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 vẫn còn thấp. Các nghiên cứu của Thạch Thị Phola (2021), Võ Thị Ngọc Dung (2021), tỷ lệ kiểm soát kém HbA1c lần lượt là 60% và 55,1% [3],[6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi, TGPHĐTĐ đã lâu nên việc kiểm soát các mục tiêu glucose máu gặp nhiều khó khăn.
4.2. Mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận có mối liên quan giữa TGPHĐTĐ ≥10 năm và RLLP máu với tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có ý nghĩa thống kê (p <0,05) và không có liên quan với giới tính, tuổi ≥60, hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực, thừa cân béo phì, tăng VB, THA, eGFR <60 ml/phút/1,73 m2 với tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) (bảng 3.7).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của một số tác giả khác. Theo Thạch Thị Phola (2021) ghi nhận có mối liên quan giữa TGPHĐTĐ với tình trạng kiểm soát glucose máu (p <0,05) [6]. Tương tự, Võ Thị Ngọc Dung (2021), khi so sánh với nhóm kiểm soát tốt glucose máu thì nhóm không kiểm soát tốt có TGPHĐTĐ dài hơn [3].
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm soát Glucose máu và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
kiem_soat_glucose_mau_va_moi_lien_quan_voi_cac_yeu_to_nguy_c.pdf
Nội dung text: Kiểm soát Glucose máu và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 KIỂM SOÁT GLUCOSE MÁU VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Lê Quang Minh, Nguyễn Nguyên Trang Trường Đại học Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng DOI: 10.47122/vjde.2021.49.3 TÓM TẮT ABSTRACT Glycemic control and the relationship Đặt vấn đề: Đái tháo đường là một bệnh with cardiovascular risk factors in type 2 lý phức tạp, mạn tính đòi hỏi vừa kiểm soát diabetic patients glucose máu vừa kết hợp kiểm soát làm giảm Le Quang Minh, Nguyen Nguyen Trang các yếu tố nguy cơ. Việc kiểm soát tốt Danang University of Medical glucose máu giúp ngăn ngừa và làm chậm Technology and Pharmacy diễn tiến của các biến chứng tim mạch, thận, võng mạc, thần kinh đái tháo đường. Đề tài Background: Diabetes is a complex, được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng chronic illness requiring both of glycemic kiểm soát glucose máu và mối liên quan với control beyond multifactorial risk-reduction các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân strategies. Good glycemic control helps đái tháo đường típ 2. Đối tượng và phương prevent and slow down the progression of pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt cardiovascular, renal, retinal, neuropathy ngang ở 165 bệnh nhân đái tháo đường típ 2. complications in diabetic patients. The study Thu thập các dữ liệu: chỉ số khối cơ thể, was conducted to evaluate glycemic control vòng bụng, huyết áp, yếu tố nguy cơ tim and the relationship with cardiovascular risk factors in type 2 diabetic patients. Materials mạch của đái tháo đường, xét nghiệm and methods: Cross-sectional descriptive glucose máu, HbA1c, biland lipid máu. Kết study in 165 tips 2 diabetic patients, collected quả: Glucose máu đói trung bình là 12,44 ± with body mass index, waist circumference, 6,79 mmol/L, nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt blood pressure, cardiovascular risk factors, Glucose máu đói chiếm tỷ lệ 18,8%; Chỉ số blood glucose test, HbA1c, blood lipid biland. HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 %, nhóm Results: The average fasting blood glucose was bệnh nhân kiểm soát tốt HbA1c chiếm 12,44 ± 6,79 mmol/L, group of patients with 21,8%; Có mối liên quan giữa thời gian phát good control of fasting blood glucose is 18,8%; hiện đái tháo đường ≥10 năm và tình trạng The average HbA1c index was 8,88 ± 2,06%, rối loạn lipid máu với tình trạng kiểm soát group of patients with good control of HbA1c is glucose máu (p<0,05); Không có mối liên 21,8%; There is a relationship between the time quan giữa giới tính, tuổi ≥60, hút thuốc lá, ít to detect diabetes ≥10 years and dyslipidemia hoạt động thể lực, thừa cân béo phì, tăng with glycemic control (p<0,05); There was no vòng bụng, tăng huyết áp, mức lọc cầu thận relationship between sex, age ≥60 years, ước tính <60 ml/phút/1,73 m2 với tình trạng smoking, physical inactivity, overweight and kiểm soát glucose máu (p>0,05). Kết luận: obesity, increased waist circumference, Tỷ lệ bệnh nhân có kiểm soát glucose máu hypertension, estimated glomerular filtration tốt dựa vào glucose máu đói là 18,8% và dựa rate <60 ml/min/1,73m2 with glycemic control theo HbA1c là 21,8%. Có mối liên quan giữa (p>0,05). Conclusions: The proportion of thời gian phát hiện đái tháo đường và rối patients with good glycemic control based on loạn lipid máu với tình trạng kiểm soát fasting blood glucose was 18,8% and based on glucose máu. HbA1c was 21,8%. There is a relationship Từ khóa: Đái tháo đường, Rối loạn lipid between the time to detect diabetes and máu, Yếu tố nguy cơ dyslipidemia with blood glucose control. 25
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Key words: Diabetes mellitus, glucose máu lại càng chiếm nhiều vai trò quan Dyslipidemia, risk factors. trọng. Kiểm soát tốt glucose máu và quản lý Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Nguyên các yếu tố nguy cơ tim mạch giúp làm giảm Trang biến cố suy tim cũng như tỷ lệ tử vong liên Ngày nhận bài: 4/7/2021 quan đến tim mạch và nâng cao chất lượng Ngày phản biện khoa học: 04/7/2021 sống cho bệnh nhân ĐTĐ. Xuất phát từ các lí Ngày duyệt bài: 28/7/2021 do trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên Email: nntrang@dhktyduocdn.edu.vn cứu tình trạng kiểm soát glucose máu và mối Điện thoại: 0976100805 liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2” với 2 mục 1. ĐẶT VẤN ĐỀ tiêu sau: Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh mạn 1. Mô tả tình trạng kiểm soát glucose máu tính, phức tạp, đòi hỏi sự chăm sóc y tế không và đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở ngừng, vừa kết hợp kiểm soát làm giảm các bệnh nhân đái tháo đường típ 2. yếu tố nguy cơ vừa kiểm soát glucose máu [7]. 2. Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng Theo ước tính, năm 2017 hiện có khoảng 451 kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ triệu người bị ĐTĐ trên thế giới, dự kiến đến tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. năm 2045 con số này sẽ đạt lên đến 693 triệu người. Và điều đặc biệt quan trọng là có đến 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP khoảng một nửa số bệnh nhân (49,7%) bị ĐTĐ NGHIÊN CỨU mà không được chẩn đoán [10]. ĐTĐ cũng là 2.1. Đối tượng nghiên cứu nguyên nhân trực tiếp dẫn đến 5 triệu ca tử Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ vong trên toàn cầu. Hàng năm, chi phí cho các típ 2 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh bệnh và dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người ĐTĐ tiêu chuẩn loại trừ. chiếm tới 5 - 10% tổng ngân sách y tế của mỗi 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh quốc gia, trong đó chủ yếu cho điều trị biến - Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định ĐTĐ: chứng [10]. Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo khuyến ĐTĐ là yếu tố nguy cơ lớn của các bệnh lý cáo của Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ tim mạch và các bệnh lý tim mạch cũng chính (ADA) 2021, khi thỏa mãn ít nhất 1 trong 4 là những nguyên nhân phổ biến nhất gây tử tiêu chuẩn sau: vong ở bệnh nhân ĐTĐ [17]. Trên thực tế lâm + Nồng độ Glucose huyết tương lúc đói sàng, cũng đã có quan điểm cho rằng “Đái tháo (G0) ≥ 126 mg/dl ( ≥7 mmol/l) (Đói có nghĩa đường cũng là bệnh lý tim mạch” [15]. Các là không được cung cấp đường trong vòng ít biến chứng tim mạch hiện tại vẫn là nguyên nhất 8 giờ). *(1) HOẶC nhân hàng đầu của tỷ lệ mắc bệnh cũng như tỷ + Nồng độ Glucose huyết tương 2 giờ sau lệ tử vong ở cả bệnh nhân ĐTĐ típ 1 lẫn ĐTĐ khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng típ 2 [13], [16], [19]. Các biến chứng tim mạch đường uống (G2) ≥200 mg/dl (≥11,1 mmol/l). ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 chịu ảnh hưởng của Nghiệm pháp dung nạp glucose phải được thực yếu tố kiểm soát glucose máu, vì vậy nếu kiểm hiện theo đúng mô hình của Tổ chức Y tế Thế soát tốt glucose máu thì các biến chứng tim giới, sử dụng 75 gam glucose hòa trong nước. mạch sẽ giảm đi tới 50% [18]. Kiểm soát *(2) HOẶC glucose máu chặt chẽ trên bệnh nhân ĐTĐ típ + HbA1c ≥6,5% (48 mmol/mol). Xét 2 sẽ giúp làm giảm tỉ lệ tử vong và mức độ tàn nghiệm được thực hiện tại phòng xét nghiệm phế lên tới 60 - 70% [22]. sử dụng phương pháp đã được phê duyệt và Với tần suất mắc bệnh ngày càng gia tăng chuẩn hóa theo phương pháp thực hiện trong và xu hướng ngày càng trẻ hóa của ĐTĐ, đặc nghiên cứu DCCT. *(3) HOẶC biệt là ĐTĐ típ 2 [10], việc quản lý điều trị và + Nồng độ Glucose huyết tương bất kì chăm sóc bệnh nhân ĐTĐ, kiểm soát tốt trong ngày ≥ 200 mg/dl (≥11,1 mmol/l) kèm 26
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 theo các triệu chứng lâm sàng điển hình của + p: là trị số mong muốn của tỷ lệ, ở đây là hội chứng tăng glucose máu hoặc của cơn tăng tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát tốt glucose máu; glucose máu cấp. chọn p = 30% (theo số liệu của chương trình (*: nếu tăng glucose máu không rõ ràng thì Diabcare Việt Nam năm 2003, tỷ lệ bệnh nhân cần lập lại xét nghiệm của cùng một mẫu máu kiểm soát tốt glucose máu là 30%) [12]. hoặc lấy mẫu máu ở một thời điểm khác để xác + c: là mức sai lệch cho phép, trong nghiên định chẩn đoán). cứu chọn mức sai lệch cho phép là 7%. - Chẩn đoán ĐTĐ típ 2: Chẩn đoán ĐTĐ Từ công thức trên, chúng tôi tính được n ≈ type 2 dựa theo tiêu chuẩn của nhóm nghiên 165. cứu chiến lược về ĐTĐ típ 2 Châu Á - Thái - Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận Bình Dương năm 2005 và ADA 2021 [7],[8]: tiện. + Tuổi khởi phát sau 30. 2.2.4. Các biến số nghiên cứu + Khởi bệnh kín đáo, triệu chứng lâm sàng - Tuổi: Dùng bộ câu hỏi phỏng vấn, ghi không rõ ràng. năm sinh bệnh nhân và tính tuổi. Đánh giá + Cơ địa thường có béo phì. nguy cơ tim mạch tăng theo tuổi đã được + Tiền sử đã hay đang ổn định glucose máu chứng minh trong nhiều nghiên cứu, vì thế bằng chế độ ăn, thay đổi lối sống hoặc thuốc trong nghiên cứu này, chúng tôi chia đối tượng viên hạ glucose máu. nghiên cứu (ĐTNC) thành 2 nhóm tuổi: không 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ nguy cơ khi < 60 tuổi và có nguy cơ khi ≥ 60 - ĐTĐ típ 1, các loại ĐTĐ khác có nguyên tuổi [11]. nhân. - Giới: Chia thành 2 nhóm là nam và nữ. - Bệnh nhân có các bệnh lí đi kèm khác ảnh - Thời gian phát hiện đái tháo đường hưởng lên glucose máu: bệnh to đầu chi, hội (TGPHĐTĐ): Ghi nhận mốc thời gian bệnh chứng Cushing, u tủy thượng thận, cường nhân được chẩn đoán xác định ĐTĐ vào năm aldosteron nguyên phát... nào. Tính TGPHĐTĐ bằng cách lấy năm - Bệnh nhân có các bệnh nhiễm trùng, bệnh nghiên cứu 2021 trừ đi năm được chẩn đoán, nặng khác kèm theo, bệnh nhân đang sử dụng đơn vị tính là năm. Đánh giá dựa theo các glucocorticoid. nghiên cứu lớn bệnh nhân ĐTĐ típ 2, biến - Những bệnh nhân mất máu cấp hoặc mạn, chứng tim mạch thường xảy ra nhiều hơn tại thiếu sắt, xuất huyết tiêu hoá, nhiễm sắc tố sắt, thời điểm sau 10 năm. Trong nghiên cứu này, tán huyết, một số bệnh huyết sắc tố ảnh hưởng chúng tôi phân 2 nhóm: không có nguy cơ khi tới kết quả HbA1c. TGPHĐTĐ < 10 năm và có nguy cơ khi - Bệnh nhân từ chối tham gia nghiên cứu. TGPHĐTĐ ≥ 10 năm [11]. 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Hút thuốc lá: Dùng bộ câu hỏi để phỏng 2.2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu vấn và ghi nhận tình trạng hút thuốc lá. Đánh Nghiên cứu được tiến hành từ tháng giá theo Hội Tim mạch Châu Âu/Hiệp hội 01/2021 đến tháng 6/2021 tại khoa Nội Nội nghiên cứu Đái tháo đường Châu Âu (ESC- tiết, Bệnh viện C Đà Nẵng. EASD) năm 2019, phân làm 2 nhóm: 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu + Không hút thuốc lá: thời gian ngưng hút Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp hồi cứu thuốc lá ≥ 12 tháng. 2.2.3. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu + Hút thuốc lá: đang hút hay thời gian - Cỡ mẫu: Công thức tính cỡ mẫu: ngưng hút thuốc lá < 12 tháng [11]. - Hoạt động thể lực: Dùng bộ câu hỏi và . Trong đó: phỏng vấn ghi nhận có hay không có hoạt + n: là cỡ mẫu ngẫu nhiên. động thể lực, thời gian mỗi lần tập và số ngày + Z: là trị số từ phân phối chuẩn, tùy thuộc tập trung bình trong 1 tuần. Đánh giá hoạt vào mức tin cậy mong muốn của ước lượng. động thể lực là duy trì tập thể dục đều đặn, tối Mức tin cậy mong muốn là 95% thì Z = 1,96. thiểu 150 phút/tuần, ít nhất 3 ngày/tuần và 27
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 không quá 2 ngày liên tiếp không tập. Chúng thước định vị chạm nhẹ và nằm ngang đỉnh tôi phân nhóm như sau: đầu, ghi nhận chiều cao. Cách đánh giá: + Ít hoạt động: khi không tập luyện, tập Chỉ số khối cơ thể (BMI) được tính theo luyện không đều đặn hay thời gian tập không công thức: đủ thời gian. Cân nặng (kg) + Có hoạt động: khi tập luyện đều đặn, đủ BMI = [Chiều cao (m)]2 thời gian theo khuyến cáo [7]. - Chỉ số khối cơ thể (BMI): Dùng cân bàn Theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế Thế giới SMIC có gắn thước đo chiều cao với đơn vị đo đề nghị cho khu vực châu Á Thái Bình Dương, cân nặng là kilôgam và chiều cao là mét. Cách chia BMI làm 2 nhóm: đo: bệnh nhân mặc quần áo mỏng, bỏ dép, + Thừa cân, béo phì: BMI ≥ 23 kg/m2. không mang theo vật dụng trên người, bước + Không thừa cân: BMI < 23 kg/m2 [4]. nhẹ lên giữa bàn cân, đứng thẳng lưng, mắt - Vòng bụng: Dùng thước dây không chun nhìn thẳng về phía trước, không dựa lưng, ghi giãn có chia vạch. Cách đo: bệnh nhân đứng nhận chỉ số cân nặng của bệnh nhân thể hiện thẳng, hai bàn chân dạng, thở đều, đo vào cuối trên mặt đồng hồ. Sau đó, đứng thẳng lưng, thì thở ra để tránh co cơ, ngang qua mào chậu điều chỉnh 2 gót chân và mông áp sát, chạm trước trên. Đánh giá theo tiêu chuẩn vòng bụng nhẹ vào mặt sau của cân, mắt nhìn thẳng về của người Châu Á, để chia nhóm: phía trước, kéo từ từ thước đo cho đến khi Bảng 2.1. Tiêu chuẩn đánh giá VB dành cho người châu Á [4] VB (cm) Giới Tăng Không tăng Nam ≥ 90 < 90 Nữ ≥ 80 < 80 - Huyết áp động mạch: Cho bệnh nhân ngồi nghỉ, dựa lưng ghế khoảng 10 phút trước khi đo, đo 2 tay, tối đa không quá 5 phút, lấy trung bình cộng. Cách đo: máy đo huyết áp đồng hồ hiệu ALPKA-2 (Nhật) có băng quấn tay đạt tiêu chuẩn, đặt ngang mức tim ở tư tế ngồi và mép dưới băng quấn trên lằn khuỷu 3 cm kết hợp đặt ống nghe ở vị trí động mạch cánh tay, để xác định huyết áp tâm thu và tâm trương. Chẩn đoán và phân loại tăng huyết áp dựa theo khuyến cáo của Hội Tăng huyết áp Thế giới (ISH) 2020 [23]. Chia thành 2 nhóm: + Không THA: HATT < 140 mmHg và HATTr < 90 mmHg. + THA: HATT ≥ 140 mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90 mmHg. - Bilan lipid máu: Lấy mẫu máu tĩnh mạch của bệnh nhân buổi sáng, lúc đói (cách bữa ăn trước ít nhất 8 giờ), được thực hiện trên máy sinh hóa tự động, định lượng nồng độ các thành phần sau: Cholesterol toàn phần (TC) (mmol/L), TG (mmol/L), LDL-C (mmol/L), HDL-C (mmol/L). Công thức Friedewald tính nồng độ LDL-C theo mmol/L: LDL-C = (TC) - (HDL-C) - (TG/2,2) [49]. Đánh giá RLLP máu theo khuyến cáo của Bộ Y tế (2014) [2]. Bảng 2.2. Đánh giá bilan lipid máu theo khuyến cáo của Bộ Y tế [2] Yếu tố ( đơn vị tính) Bình thường Bất thường TC (mmol/L) ≤ 5,2 > 5,2 TG (mmol/L) ≤ 1,7 > 1,7 LDL-C (mmol/L) ≤ 2,6 > 2,6 HDL-C (mmol/L) ≥ 1,0 <1,0 28
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Chia 2 nhóm: + RLLP máu: ít nhất 1 trong 4 chỉ số lipid (0,742 nếu là nữ). máu có giá trị bất thường. Chia 2 nhóm theo ESC-EASD 2019: + Không RLLP máu: cả 4 chỉ số lipid máu + Không có nguy cơ: eGFR ≥ 60 ở mức bình thường. ml/phút/1,73 m2. - Mức lọc cầu thận ước tính (eGFR): Rút 2 + Có nguy cơ: eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2 ml máu tĩnh mạch cùng lúc với các xét nghiệm [11]. khác, gởi phòng xét nghiệm định lượng - Glucose máu đói (G0) và HbA1c: Cách creatinine huyết thanh bằng máy tự động. Đo thực hiện: lấy 2 ml máu tĩnh mạch của bệnh nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dL) và áp nhân buổi sáng, lúc đói (cách bữa ăn trước ít dụng mức lọc cầu thận ước tính (eGFR) theo nhất 8 giờ), đựng vào ống nghiệm đã chuẩn bị, công thức MDRD (Modification of Diet in đưa đến khoa xét nghiệm thực hiện tách huyết Renal Disease study): tương và đo nồng độ bằng phương pháp so eGFR (ml/phút/1,73 m²) = màu dùng enzyme trên máy sinh hóa tự động. 175×(Creatinin(mg/dL))-1,154 ×(Tuổi)-0,203 × Đánh giá theo khuyến cáo của ADA 2021 [7]: Bảng 2.3. Mục tiêu kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ theo ADA 2021 [7] Chỉ số Đơn vị Kiểm soát tốt Kiểm sát không tốt G0 mmol/L 4,4 - 7,2 > 7,2 hoặc < 4,4 HbA1c % < 7 ≥ 7 Nghiên cứu của chúng tôi chọn HbA1c là lần lượt được phỏng vấn để khai thác tiền sử, chỉ số được dùng để đánh giá mối liên quan thăm khám lâm sàng, làm cái xét nghiệm cần với các YTNC tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ típ thiết, tra cứu hồ sơ bệnh án. Tất cả dữ liệu 2 vì những lý do sau: được ghi vào phiếu thu thập số liệu đã được + Nồng độ HbA1c là dự báo chính của các mã hóa. biến chứng vi mạch ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. + 2.2.6. Xử lý số liệu Nồng độ G0 không liên kết chặt chẽ với các Xử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y biến chứng vi mạch như HbA1c. học với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS 20.0 và + Phản ánh nồng độ glucose máu dài hạn. Microsoft Excel 2016. + Độ biến thiên sinh học nhỏ, phản ánh 2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu mức glucose máu “thực”. Ngược lại, nồng độ Đề tài nghiên cứu đã được thông qua Hội G0 biến thiên rất lớn theo thời gian trong ngày đồng Khoa học và Y đức của Trường Đại học ở cùng một người và giữa những đối tượng Kỹ thuật Y - Dược Đà Nẵng và Bệnh viện C khác nhau. Đà Nẵng. + Không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố cấp Tất cả đối tượng tham gia nghiên cứu được thời: stress, gắng sức Ngược lại, nồng độ G0 thông báo mục đích nghiên cứu, nội dung dễ bị ảnh hưởng bới các yếu tố trên [21]. nghiên cứu và tự nguyện tham gia trong quá 2.2.5. Tiến trình nghiên cứu trình nghiên cứu, đối tượng có quyền từ chối Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 tại khoa Nội Nội tiết tham gia nghiên cứu. Mọi thông tin của đối thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử dụng cho loại trừ được mời tham gia vào nghiên cứu, sẽ mục đích nghiên cứu. 29
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 2.2.8. Sơ đồ nghiên cứu Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và tiêu chuẩn loại trừ Khai thác thói quen, tiền Khám lâm sàng: Cận lâm sàng: sử: - Cân nặng. - G0, HbA1c. - TGPHĐTĐ. - Chiều cao. - TC, TG, LDL-C, HDL- - Hút thuốc lá. - VB. C. - Ít hoạt động thể lực. - HATT, HATTr. - Creatinin máu. - Creatinine máu. 1. Mô tả tình trạng kiểm soát glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. 2. Khảo sát mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ nghiên cứu 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tình trạng kiểm soát glucose máu và đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 3.1.1. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 44,2% Nam 55,8% Nữ Biểu đồ 3.1. Phân bố ĐTNC theo giới tính Nhận xét: Nhóm bệnh nhân mắc ĐTĐ típ 2 là nam giới chiếm tỷ lệ 55,8% và nữ giới chiếm 44,2%. Bảng 3.1. Phân bố ĐTNC theo các yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 51 30,9 Hút thuốc lá Không 114 69,1 Có 41 24,8 Ít hoạt động thể lực Không 124 75,2 Nhận xét: Nhóm bệnh nhân hút thuốc lá chiếm tỷ lệ 30,9%, nhóm bệnh nhân ít hoạt động thể lực chiếm 24,8%. 30
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bảng 3.2. Phân bố ĐTNC theo các yếu tố nguy cơ tim mạch về thời gian YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) TB ± ĐLC < 60 21 12,7 69,19 ± 8,90 Nhóm tuổi ≥ 60 144 87,3 TGPHĐTĐ < 10 104 63,0 8,44 ± 8,19 (năm) ≥ 10 61 37,0 Nhận xét: Độ tuổi trung bình của ĐTNC là 69,19 ± 8,90 tuổi. Trong đó, nhóm bệnh nhân ≥60 tuổi chiếm tỷ lệ 87,3%, nhóm bệnh nhân <60 tuổi chiếm tỷ lệ 12,7%. TGPHĐTĐ trung bình là 8,44 ± 8,19 năm. Trong đó, nhóm có TGPHĐTĐ ≥10 năm chiếm 37%, nhóm có TGPHĐTĐ <10 năm chiếm 63%. Bảng 3.3. Phân bố ĐTNC theo BMI và VB YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) TB ± ĐLC Thừa cân béo phì 101 61,2 24,02 ± 3,24 BMI (kg/m2) Không thừa cân 64 38,8 Tăng VB 84 50,9 87,42 ± 7,33 VB (cm) Không tăng VB 81 49,1 Nhận xét: BMI trung bình của ĐTNC là 24,02 ± 3,24 kg/m2. Trong đó, nhóm bệnh nhân thừa cân béo phì chiếm tỷ lệ 61,2%, nhóm không thừa cân béo phì chiếm 38,8% . VB trung bình là 87,42 ± 7,33 cm. Trong đó, nhóm tăng VB chiếm 50,9%, nhóm không tăng VB chiếm 49,1%. 60 56,4% 50 43,6% 40 30 20 10 0 THA Không THA Biểu đồ 3.2. Phân bố ĐTNC theo tình trạng THA Nhận xét: Nhóm bệnh nhân THA chiếm tỷ lệ 43,6%, nhóm bệnh nhân không THA chiếm 56,4%. Bảng 3.4. Phân bố ĐTNC theo bilan lipid máu YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) TB ± ĐLC Bình thường 110 72,8 4,48 ± 1,24 TC (mmol/L) Bất thường 41 27,2 Bình thường 79 52,3 2,03 ± 1,25 TG (mmol/L) Bất thường 72 47,7 31
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Bình thường 122 80,8 2,31 ± 1,31 LDL-C ( mmol/L) Bất thường 29 19,2 Bình thường 96 63,6 1,18 ± 0,35 HDL-C (mmol/L) Bất thường 55 36,4 Nhận xét: Giá trị trung bình của các chỉ số lipid máu lần lượt là: TC 4,48 ± 1,24 mmol/L; TG 2,03 ± 1,25 mmol/L; LDL-C 2,31 ± 1,31 mmol/L; HDL-C 1,18 ± 0,35 mmol/L. 18,5% 81,5% RLLP máu Biểu đồ 3.3. Phân bố ĐTNC theo tình trạng RLLP máu Nhận xét: Nhóm bệnh nhân RLLP máu chiếm tỷ lệ 81,5%, nhóm bệnh nhân không RLLP máu chiếm 18,5%. Bảng 3.5. Phân bố ĐTNC theo eGFR YTNC Phân nhóm Tần số (n) Tỷ lệ (%) TB ± ĐLC eGFR < 60 23 13,9 86,44 ± 28,61 (ml/phút/1,73 m2) ≥ 60 142 86,1 Nhận xét: eGFR trung bình của ĐTNC là 86,44 ± 28,61 ml/phút/1,73 m2. Trong đó, nhóm có eGFR < 60 ml/phút/1,73 m2 chiếm tỷ lệ 13,9%. 3.1.2. Tình trạng kiểm soát glucose máu Bảng 3.6. Đặc điểm kiểm soát G0 và HbA1c của ĐTNC Kiểm soát tốt Không kiểm soát tốt Tiêu chuẩn TB ± ĐLC n % n % G0 (mmol/L) 31 18,8 134 81,2 12,44 ± 6,79 HbA1c (%) 36 21,8 129 78,2 8,88 ± 2,06 Nhận xét: Chỉ số G0 trung bình của ĐTNC là 12,44 ± 6,79 mmol/L. Trong đó, nhóm bệnh nhân kiểm soát tốt G0 chiếm tỷ lệ 18,8%, nhóm bệnh nhân không kiểm soát tốt G0 chiếm 81,2%. Chỉ số HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 %. Trong đó, tỷ lệ bệnh nhân kiểm soát tốt HbA1c chiếm 21,8%, tỷ lệ bệnh nhân không kiểm soát tốt HbA1c chiếm 78,2%. 32
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 3.2. Mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu với các yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 Bảng 3.7. Mối liên quan giữa tình trạng kiểm soát glucose máu và các YTNC tim mạch Kiểm soát tốt Không kiểm soát tốt YTNC p n % n % Không 26 72,2 88 68,2 Hút thuốc lá >0,05 Có 10 27,8 41 31,8 Ít hoạt động thể Không 25 69,4 99 76,7 >0,05 lực Có 11 30,6 30 23,3 < 60 2 5,6 19 14,7 Nhóm tuổi >0,05 ≥ 60 34 94,4 110 85,3 TGPHĐTĐ < 10 31 86,1 73 56,6 <0,05 (năm) ≥ 10 5 13,9 56 43,4 Không 13 36,1 51 39,5 BMI >0,05 Có 23 63,9 78 0,5 Không 17 47,2 64 49,6 Tăng vòng bụng >0,05 Có 19 52,8 65 50,4 Không 23 63,9 70 54,3 THA >0,05 Có 13 36,1 59 45,7 Không 13 38,2 15 12,8 RLLP <0,05 Có 21 61,8 102 87,2 eGFR < 60 Không 31 86,1 111 86,0 >0,05 ml/phút/1,73 m2 Có 5 13,9 18 14,0 Nhận xét: Tình trạng kiểm soát glucose máu có mối liên quan với TGPHĐTĐ ≥ 10 năm và RLLP máu (p<0,05). Tình trạng kiểm soát glucose máu không có mối liên quan với giới tính, tuổi ≥60, hút thuốc lá, ít hoạt động thể lực, thừa cân béo phì, tăng VB, THA, eGFR <60 ml/phút/1,73 m2. 4. BÀN LUẬN (2021) cũng ghi nhận tỷ lệ ĐTĐ ở nữ giới cao 4.1. Tình trạng kiểm soát glucose máu và hơn nam giới [3]. Bệnh viện C Đà Nẵng đa đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch ở phần các bệnh nhân là cán bộ công viên chức bệnh nhân đái tháo đường típ 2 hưu trí, với số lượng cán bộ nhà nước là nam 4.1.1. Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim giới chiếm phần nhiều, nên đây có thể là yếu tố mạch gây ra sự khác biệt kết quả nghiên cứu. - Giới: Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ típ 2 là nam - Tuổi: Độ tuổi trung bình của đối tượng giới nhiều hơn so với nữ giới, cụ thể nam giới nghiên cứu là 69,19 ± 8,90 tuổi (Bảng 3.2). chiếm 55,8% còn nữ giới chiếm 44,2% (Biểu Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của đồ 3.1). Kết quả này không tương đồng với Trần Thị Trúc Linh (2016) là 65,60 ± 9,90 tuổi một số nghiên cứu ở Việt Nam là tỷ lệ nữ giới [5]. Tỷ lệ bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm 87,3% mắc ĐTĐ thường cao hơn nam giới. Nghiên cao hơn so với nhóm < 60 tuổi chiếm tỷ lệ cứu của tác giả Trần Thị Trúc Linh (2016), tỷ 12,7% (Bảng 3.2) và cao hơn so với nghiên lệ nữ giới là 85,3% còn nam giới là 14,7% [5]. cứu của Trần Thị Trúc Linh (2016), tỷ lệ bệnh Kết quả của Thạch Thị Phola (2021), 64% nữ nhân từ 60 tuổi trở lên chiếm 68,1% [5]. Khác và 36% nam [6]. Tác giả Võ Thị Ngọc Dung biệt về độ tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi 33
- Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 phù hợp với xu hướng tỷ lệ bệnh ĐTĐ gia tăng tỷ lệ tăng VB trong nghiên cứu là 50,9% (Bảng cùng với tuổi theo dự đoán của Liên đoàn 3.3). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu ĐTĐ Thế Giới [10]. của Võ Thị Ngọc Dung (2021) với lần lượt - Thời gian phát hiện đái tháo đường: Giá BMI trung bình là 24,34 ± 3,09 kg/m2, tỷ lệ trị trung bình của TGPHĐTĐ là 8,44 ± 8,19 thừa cân béo phì là 66,5%, VB trung bình năm (Bảng 3.2). Thời gian này là dài hơn so 82,27 ± 1,38 cm và tỷ lệ tăng VB là 45% [3]. với trong nghiên cứu của Thạch Thị Phola - Huyết áp động mạch: Kết quả nghiên cứu (2021) với thời gian trung bình là 6,92 ± 5,06 chúng tôi ghi nhận 43,6% bệnh nhân THA và năm, Võ Thị Ngọc Dung (2021) là 7,26 ± 6,16 56,4% bệnh nhân không THA (Biểu đồ 3.2). năm [3],[6]. Tỷ lệ nhóm bệnh nhân có Nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2016), Võ TGPHĐTĐ ≥ 10 năm chiếm 37% (Bảng 3.2). Thị Ngọc Dung (2021) tỷ lệ đạt mục tiêu huyết Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Trần áp < 140/90 mmHg khá thấp, lần lượt là 40,5% Thị Trúc Linh (2016) với 21,6% bệnh nhân có và 20% [3],[5]. TGPHĐTĐ ≥ 10 năm [5]. TGPHĐTĐ của - Lipid máu: Tỷ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu cao hơn có lẽ do các đối tượng chẩn đoán RLLP máu là 81,5% (Biểu đồ 3.3). nghiên cứu có kiến thức tốt về bệnh, có ý thức Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tốt hơn tầm soát phát hiện sớm bệnh. so nghiên cứu của Trần Thị Trúc Linh (2016), - Hút thuốc lá: Tỷ lệ hút thuốc lá trong với tỷ lệ bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán nghiên cứu là 30,9%, thấp hơn so với nhóm RLLP máu là 89,2% [5]. không hút thuốc lá (Bảng 3.1). Nghiên cứu của - Mức lọc cầu thận ước tính: Trong nghiên chúng tôi cho kết quả tương đồng so với điều cứu, giá trị eGFR trung bình là 86,44 ± 28,61 tra quốc gia về YTNC năm 2008 tại Thụy Điển ml/phút/1,73 m2, tỷ lệ bệnh nhân có eGFR < là 22% bệnh nhân ĐTĐ típ 2 có hút thuốc lá 60 ml/phút/1,73 m2 chiếm 13,9% (Bảng 3.5). hay trong nghiên cứu LOD-DIABETES (2011) Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương đánh giá các YTNC truyền thống bệnh nhân đồng với nghiên cứu của Võ Thị Ngọc Dung ĐTĐ típ 2, tỷ lệ hút thuốc lá chiếm 23,5% - (2021), ghi nhận eGFR trung bình là 84,51 ± 25% [13]. Nghiên cứu của Huỳnh Lê Thái Bảo 2,75 ml/phút/1,73 m2 và eGFR < 60 (2021), tỷ lệ hút thuốc lá là 21,2% [1]. ml/phút/1,73 m2 chiếm tỷ lệ 17,5% [3]. - Ít hoạt động thể lực: Tỷ lệ ít hoạt động 4.1.2. Tình trạng kiểm soát glucose máu ở thể lực trong nghiên cứu là 30,3%, thấp hơn bệnh nhân đái tháo đường típ 2 nhiều so với nhóm có hoạt động thể lực (Bảng Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận giá trị 3.1). Kết quả này tốt hơn so với nghiên cứu trung bình G0 là 12,44 ± 6,79 mmol/L và của Trần Thị Trúc Linh (2016) với 67,3% ít 81,2% bệnh nhân không kiểm soát tốt G0; hoạt động thể lực [5]. Nghiên cứu của HbA1c trung bình là 8,88 ± 2,06 % và 78,2% Ruckert I.M. và cộng sự (2012) trên 240 bệnh không kiểm soát tốt HbA1c (Bảng 3.6). nhân ĐTĐ típ 2, tỷ lệ ít hoạt động thể lực Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả tương chiếm 71,2% [20]. Giải thích lí do này, đa đồng so với nghiên cứu của Trần Thị Trúc phần các đối tượng trong nghiên cứu là cán Linh (2016), ghi nhận giá trị trung bình G0 là bộ trí thức, họ nhận thức được lợi ích của việc 11,29 ± 5,61 mmol/L, 74,1% không đạt mục hoạt động thể lực đều đặn đối với tình trạng tiêu G0; HbA1c trung bình là 8,36 ± 2,49 % và bệnh của mình. Đồng thời, họ cũng là tầng 66,4% không đạt mục tiêu HbA1c [5]. Nhiều lớp hưu trí, có thể dành ra nhiều thời gian cho nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ kiểm soát việc hoạt động thể lực. tốt glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ típ 2 vẫn - Chỉ số khối cơ thể và vòng bụng: Giá trị còn thấp. Các nghiên cứu của Thạch Thị Phola trung bình của BMI trong nghiên cứu là 24,02 (2021), Võ Thị Ngọc Dung (2021), tỷ lệ kiểm ± 3,24 kg/m2, tỷ lệ thừa cân béo phì (BMI ≥ soát kém HbA1c lần lượt là 60% và 55,1% 23 kg/m2) là 61,2% (Bảng 3.3). Trong khi đó, [3],[6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số giá trị trung bình của VB là 87,42 ± 7,33 cm, đối tượng nghiên cứu là người cao tuổi, 34