Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi tại khoa nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang

4.1. Đặc điểm bệnh nhi và vi khuẩn trong điều trị viêm phổi
Kết quả điều trị viêm phổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó việc lựa chọn kháng sinh là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến hiệu quả của điều trị. Lựa chọn kháng sinh hợp lý phải phù hợp về phổ kháng khuẩn và phù hợp với đối tượng bệnh nhi. Trong trường hợp định danh được vi khuẩn gây bệnh sẽ có hướng lựa chọn kháng sinh phù hợp trong điều trị. Do đó, việc làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn trước khi sử dụng kháng sinh là rất quan trọng trong điều trị các bệnh lý nhiễm khuẩn. Trong nghiên cứu này, phần lớn bệnh nhi được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn, chiếm tỉ lệ là 78,6%. Chỉ có 21,4% bệnh nhi không được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn trước khi sử dụng kháng sinh. Vì vậy, điều trị trong nghiên cứu này kết hợp giữa điều trị theo kinh nghiệm, lựa chọn kháng sinh trong điều trị viêm phổi dựa vào kết quả nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ để chọn kháng sinh thích hợp, phù hợp với khuyến cáo của Bộ Y tế về hướng dẫn sử dụng kháng sinh năm 2015.

Hiện nay việc thực hiện lấy bệnh phẩm để nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ rất dễ dàng tại khoa Nhi, tuy nhiên trong thực tế vẫn phải sử dụng kháng sinh theo kinh nghiệm trước khi có kết quả, vì nếu chờ kết quả xét nghiệm mới quyết định điều trị kháng sinh là không kịp thời, nhất là trường hợp viêm phổi nặng, diễn biến nhanh cần phải điều trị cấp cứu. Vì vậy việc lựa chọn kháng sinh phác đồ khởi đầu điều trị viêm phổi ở trẻ em chủ yếu dựa vào đặc điểm lâm sàng, lứa tuổi, tình trạng bệnh miễn dịch, mức độ nặng nhẹ của bệnh cũng như tình hình kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường gặp để có quyết định thích hợp(1). Tuy nhiên, phần lớn vẫn quyết định làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh đồ, để xác định sử dụng kháng sinh hợp lý và phòng khi kháng sinh phác đồ khởi đầu không phù hợp.

pdf 9 trang Hương Yến 02/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi tại khoa nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_su_dung_khang_sinh_dieu_tri_viem_phoi_tai.pdf

Nội dung text: Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi tại khoa nhi, Bệnh viện đa khoa tỉnh Kiên Giang

  1. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI TẠI KHOA NHI, BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH KIÊN GIANG Đặng Thị Cẩm Lệ1, Trần Công Luận1* và Bùi Đông Đỉnh2 1Khoa Dược – Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 2Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang (*Email: tcluan@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 08/9/2020 Ngày phản biện: 12/10/2020 Ngày duyệt đăng: 11/11/2020 TÓM TẮT Sử dụng kháng sinh là biện pháp quan trọng nhất để điều trị viêm phổi. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý có thể dẫn đến giảm hiệu quả điều trị, tốn chi phí của người bệnh và gia tăng khả năng kháng thuốc của vi khuẩn. Nghiên cứu được thực hiện nhằm khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Số liệu được thu thập từ 318 bệnh án bệnh nhi viêm phổi. Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Kết quả phần lớn bệnh nhi được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn. Bệnh nhi được dùng phác đồ kháng sinh ban đầu phối hợp chiếm hơn 1/3 số bệnh nhi khảo sát. Tuy nhiên hơn 1/3 số bệnh nhân trong nghiên cứu, có thay đổi phác đồ sử dụng kháng sinh trong thời gian điều trị tại khoa. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất xây dựng phác đồ điều trị viêm phổi riêng của bệnh viện cho phù hợp với tình tình thực tế tại bệnh viện. Từ khóa: Bệnh nhi, bệnh viêm phổi, Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, sử dụng kháng sinh Trích dẫn: Đặng Thị Cẩm Lệ, Trần Công Luận và Bùi Đông Đỉnh, 2020. Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh điều trị viêm phổi tại Khoa nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 222-230. *TTUT.PGS.TS. Trần Công Luận, Hiệu trưởng - Trưởng Khoa Dược và Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 222
  2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 1. ĐẶT VẤN ĐỀ được điều trị tại Khoa Nhi, Bệnh viện Đa Viêm phổi là một bệnh cảnh lâm sàng khoa tỉnh Kiên Giang từ 01/01/2020 đến do tình trạng thương tổn tổ chức phổi như hết 31/05/2020, được chẩn đoán viêm phế nang, tổ chức liên kết kẻ và tiểu phế phổi, có sử dụng kháng sinh. Loại trừ quản tận cùng(4). Viêm phổi thường gây những trường hợp không đầy đủ thông tin ra bởi hiện tượng nhiễm trùng do nhiều khảo sát. tác nhân như virus, vi khuẩn, nấm, các vi 2.2. Phương pháp nghiên cứu (3) sinh vật và hóa chất độc hại . Các triệu Nghiên cứu được tiến hành theo chứng thường gặp như ho, khó thở, nhịp phương pháp thiết kế mô tả cắt ngang có thở nhanh và rút lõm lồng ngực, đau phân tích dựa trên bệnh án. Số liệu từ ngực Các triệu chứng này thay đổi theo bệnh án đã được thu thập vào biểu mẫu tuổi. Viêm phổi ở trẻ em là bệnh lý phổ thu thập thông tin bệnh án, kỹ thuật chọn biến có tỷ lệ mắc và tử vong cao, đặc biệt (1) mẫu không xác suất đã được áp dụng. là trẻ dưới 5 tuổi . Trong thời gian này, đã có 318 bệnh nhi Nhiều nghiên cứu trong nước cũng cho được điều trị có chẩn đoán viêm phổi và thấy tình hình sử dụng kháng sinh điều trị có sử dụng kháng sinh, nên 318 bệnh án viêm phổi không hợp lý, dẫn đến sự gia được đưa vào nghiên cứu. Sau đó được tăng đề kháng kháng sinh rất nghiêm sắp xếp và điền ngẫu nhiên vào cột bảng trọng(2). Sử dụng kháng sinh là biện pháp tính bằng phần mềm Excel và xử lý bằng quan trọng nhất để điều trị viêm phổi. Sử phần mềm SPSS 20.0. dụng kháng sinh không hợp lý có thể dẫn Phân tích số liệu bằng các phương đến giảm hiệu quả điều trị, tốn chi phí của pháp: Thống kê mô tả; dùng phép kiểm t người bệnh và gia tăng khả năng kháng để so sánh trung bình của biến số định thuốc của vi khuẩn. Nhằm đánh giá thực lượng ở 2 nhóm; dùng phép kiểm Anova trạng sử dụng kháng sinh và hỗ trợ Hội để so sánh trung bình của biến số định đồng thuốc và điều trị triển khai tốt hoạt lượng 3 nhóm; dùng phép kiểm 2 hoặc động sử dụng kháng sinh tại đơn vị, Fisher để kiểm tra sự khác biệt tỷ lệ giữa chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm mục 2 nhóm; phân tích tương quan dùng cho tiêu 1) Khảo sát đặc điểm bệnh nhi và vi biến nhị phân bằng phương pháp hồi quy khuẩn trong điều trị viêm phổi tại khoa logistic, ảnh hưởng của các yếu tố có ý Nhi và 2) Khảo sát tình hình sử dụng nghĩa thống kê khi p < 0,05. kháng sinh điều trị viêm phổi tại khoa Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Kiên Giang. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG 3.1. Đặc điểm bệnh nhi và vi khuẩn PHÁP NGHIÊN CỨU trong điều trị viêm phổi 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thu nhận được 318 bệnh án bệnh nhi được Đối tượng nghiên cứu là các bệnh nhi chẩn đoán viêm phổi đưa vào nghiên cứu. 223
  3. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 1. Tỉ lệ bệnh nhi được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn Xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn Số bệnh nhi (N=318) Tỉ lệ (%) Có làm 250 78,6 Không làm 68 21,4 Phần lớn bệnh nhi nhập viện được làm tỉ lệ 70,8 % tổng số được làm xét nghiệm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn khi được sử nuôi cấy vi khuẩn, 73/250 các trường hợp dụng kháng sinh, chiếm tỉ lệ 78,6%. cho kết quả âm tính, chiếm tỉ lệ 29,8% Trong 250 trường hợp được làm xét tổng số được làm xét nghiệm nuôi cấy vi nghiệm nuôi cấy vi khuẩn trước khi sử khuẩn. dụng kháng sinh, thì có 177/250 các 3.2. Tình hình sử dụng kháng sinh trường hợp cho kết quả dương tính, chiếm điều trị viêm phổi Bảng 2. Tỉ lệ của các phác đồ kháng sinh thay đổi trong quá trình điều trị Phác đồ ban đầu Phác đồ thay đổi STT Phác đồ N % Phác đồ N % Levofloxacin 1 0,9 Levofloxacin + vancomycin + cotrim 1 0,9 Amikacin + Vancomycin + meropenem + colistin 1 10 9,1 1 0,9 imipenem 1MUI + teicoplamin Vancomycin + levofloxacin 2 1,8 Vancomycin 5 4,5 Amikacin + 2 imipenem + 1 0,9 Levofloxacin 1 0,9 vancomycin Ceftriaxon 1 0,9 3 Augmentin 3 2,7 Ceftriaxon + amikacin 2 1,8 4 Cefixim 2 1,8 Ceftriaxon 2 1,8 Amikacin + ampicillin 1 0,9 Amikacin + imipenem 3 2,7 Amikacin + vancomycin 2 1,8 5 Cefotaxim 11 10,0 Azithromycin 2 1,8 Ceftriaxon 1 0,9 Ciprofloxacin 1 0,9 Vancomycin + imipenem 1 0,9 224
  4. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Cefotaxim + 6 1 0,9 Imipenem 1 0,9 amikacin Amikacin 3 2,7 Cefotaxim + 7 7 6,4 Amikacin + imipenem 3 2,7 ampicillin Imipenem + amikacin 1 0,9 Meropenem 1 0,9 Imipenem 4 3,6 Imipenem + colistin 3MUI + 1 0,9 meropenem Cefotaxim + Imipenem + levofloxacin + 1 0,9 8 amikacin + 9 8,2 vancomycin ampicillin Imipenem + vancomycin + 1 0,9 levofloxacin + colistin 3MIU Vancomycin + imipenem + metronidazole + meropenem + 1 0,9 linezolide Cefotaxim + amikacin + 9 1 0,9 Vancomycin 1 0,9 ampicillin + imipenem Azithromycin 1 0,9 Ceftriaxon + Cefixim 1 0,9 10 4 3,6 amikacin Levofloxacin 1 0,9 Tobramycin 1 0,9 Imipenem 1 0,9 Ceftriaxon + 11 3 2,7 Vancomycin + imipenem 1 0,9 azithromycin Vancomycin + imipenem + 1 0,9 levofloxacin Ceftriaxon + 12 amikacin + 1 0,9 Vancomycin 1 0,9 azithromycin Amikacin 15 13,6 Amikacin + imipenem 6 5,5 Amikacin + levofloxacin 2 1,8 13 Ceftriaxon 54 49,1 Amikacin + vancomycin 1 0,9 Amikacin + imipenem + vancomycin 2 1,8 Amikacin + vancomycin + meropenem 1 0,9 Amikacin + vancomycin + 1 0,9 ciprofloxacin 225
  5. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Cefotaxim 1 0,9 Ciprofloxacin 2 1,8 Ciprofloxacin + vancomycin + 1 0,9 imipenem Imipenem 5 4,5 Imipenem + ciprofloxacin 1 0,9 Levofloxacin 4 3,6 Tobramycin 1 0,9 Tobramycin + imipenem 1 0,9 Vancomycin 3 2,7 Vancomycin + levofloxacin 1 0,9 Vancomycin + linezolid 1 0,9 Vancomycin + imipenem 2 1,8 Vancomycin + tobramycin 1 0,9 Vancomycin + levofloxacin 1 0,9 Vancomycin + ciprofloxacin + colistin 1 0,9 3MIU + meropenem Vancomycin + levofloxacin + 14 Imipenem 1 0,9 meropenem + colistin 1MUI + 1 0,9 ampicillin + linezolide Imipenem + 15 1 0,9 Colistin 1MIU + azithromycin 1 0,9 vancomycin Levofloxacin 16 + 1 0,9 Imipenem 1 0,9 vancomycin Tổng 110 100 110 100 Phác đồ kháng sinh ban đầu được thay thay đổi phổ biến nhất là ceftriaxon đổi nhiều nhất trong quá trình điều trị là chuyển sang amikacin (13,6%), ceftriaxon, chiếm tỉ lệ là 49,1% tổng số ceftriaxon chuyển sang amikacin - lượt phác đồ ban đầu được thay đổi. imipenem (5,5%), ceftriaxon chuyển Trong các phác đồ thay đổi, các phác đồ sang imipenem (4,5%). 226
  6. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 3. Tỉ lệ bệnh nhi được kê phác đồ kháng sinh ban đầu hợp lý VP nhẹ VP nặng VP rất nặng Tổng Phác đồ N % N % N % N % Phù hợp 99 31,1 109 34,3 0 0 208 65,4 Không phù hợp 19 6,0 87 27,4 4 1,3 110 34,6 Tổng 118 37,1 196 61,6 4 1,3 318 100 Phần lớn bệnh nhi được kê các phác đồ quả nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng sinh kháng sinh ban đầu phù hợp với hướng đồ để chọn kháng sinh thích hợp, phù hợp dẫn của Bộ Y tế năm 2015, chiếm tỉ lệ với khuyến cáo của Bộ Y tế về hướng dẫn 65,4%. Có 1/3 bệnh nhi có phác đồ kháng sử dụng kháng sinh năm 2015. Hiện nay sinh ban đầu là chưa phù hợp với khuyến việc thực hiện lấy bệnh phẩm để nuôi cấy cáo. vi khuẩn và làm kháng sinh đồ rất dễ dàng 4. THẢO LUẬN tại khoa Nhi, tuy nhiên trong thực tế vẫn phải sử dụng kháng sinh theo kinh 4.1. Đặc điểm bệnh nhi và vi khuẩn nghiệm trước khi có kết quả, vì nếu chờ trong điều trị viêm phổi kết quả xét nghiệm mới quyết định điều Kết quả điều trị viêm phổi phụ thuộc trị kháng sinh là không kịp thời, nhất là vào nhiều yếu tố, trong đó việc lựa chọn trường hợp viêm phổi nặng, diễn biến kháng sinh là một trong những yếu tố nhanh cần phải điều trị cấp cứu. Vì vậy quan trọng quyết định đến hiệu quả của việc lựa chọn kháng sinh phác đồ khởi điều trị. Lựa chọn kháng sinh hợp lý phải đầu điều trị viêm phổi ở trẻ em chủ yếu phù hợp về phổ kháng khuẩn và phù hợp dựa vào đặc điểm lâm sàng, lứa tuổi, tình với đối tượng bệnh nhi. Trong trường hợp trạng bệnh miễn dịch, mức độ nặng nhẹ định danh được vi khuẩn gây bệnh sẽ có của bệnh cũng như tình hình kháng kháng hướng lựa chọn kháng sinh phù hợp trong sinh của các vi khuẩn gây bệnh thường điều trị. Do đó, việc làm xét nghiệm nuôi gặp để có quyết định thích hợp(1). Tuy cấy vi khuẩn trước khi sử dụng kháng nhiên, phần lớn vẫn quyết định làm xét sinh là rất quan trọng trong điều trị các nghiệm nuôi cấy vi khuẩn và làm kháng bệnh lý nhiễm khuẩn. Trong nghiên cứu sinh đồ, để xác định sử dụng kháng sinh này, phần lớn bệnh nhi được làm xét hợp lý và phòng khi kháng sinh phác đồ nghiệm nuôi cấy vi khuẩn, chiếm tỉ lệ là khởi đầu không phù hợp. 78,6%. Chỉ có 21,4% bệnh nhi không 4.2. Tình hình sử dụng kháng sinh được làm xét nghiệm nuôi cấy vi khuẩn điều trị viêm phổi trước khi sử dụng kháng sinh. Vì vậy, điều trị trong nghiên cứu này kết hợp giữa Trong nghiên cứu của chúng tôi, có tới điều trị theo kinh nghiệm, lựa chọn kháng 34,6% bệnh nhi có thay đổi phác đồ điều sinh trong điều trị viêm phổi dựa vào kết trị. Việc thay đổi phác đồ điều trị khi bệnh 227
  7. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 nhi không đạt đáp ứng như mong đợi phác đồ thay đổi phổ biến nhất là hoặc gặp tác dụng phụ của thuốc là cần ceftriaxon chuyển sang amikacin thiết để nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. (13,6%), ceftriaxon chuyển sang Thông thường, khi bệnh nhi sử dụng phác amikacin + imipenem (5,5%) và đồ điều trị ban đầu khoảng 3 ngày mà các ceftriaxon chuyển sang imipenem (4,5 triệu chứng của bệnh không giảm thì thầy %). Như vậy đã có sự chuyển đổi cả về thuốc cần thay đổi phác đồ điều trị để nhóm kháng sinh và chuyển đổi cả đường nâng cao hiệu quả điều trị bệnh. dùng của kháng sinh, liên quan đến hiệu Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ bệnh quả điều trị của phác đồ ban đầu. Kết quả nhi thay đổi phác đồ kháng sinh tương tự này cũng khác nhau giữa các nghiên cứu, nghiên cứu của Nguyễn Đức Thìn, thực như trong nghiên cứu của tác giả Nguyễn hiện năm 2017 tại Bệnh viện C Thái Đức Thìn, ở bệnh nhi phải đổi nhóm Nguyên có 34,4% bệnh nhi thay đổi phác kháng sinh thì nhóm azithromycin đồ ban đầu(6); nghiên cứu của chúng tôi (16,1%) được sử dụng để thay thế có tỉ lệ bệnh nhi thay đổi phác đồ kháng ceftazidim, cefoperazol - sulbactam + sinh cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị tobramycin (19,4%) được sử dụng nhiều nhất để thay thế cho ceftazidim + Thanh Xuân, thực hiện năm 2013 tại (6) Bệnh viện Bắc Thăng Long với 18,18% gentamycin . Nhóm aminosid cũng là thay kháng sinh 1 lần, 1,19% thay kháng một kháng sinh phổ rất rộng và có phổ tác sinh 2 lần(7). Tỉ lệ bệnh nhi thay đổi phác dụng chủ yếu trên vi khuẩn Gram âm, đây đồ điều trị lần đầu tăng theo mức độ nặng là nhóm kháng sinh được sử dụng nhiều của bệnh, gặp nhiều ở nhóm trẻ viêm phổi thứ 3 trong nghiên cứu của chúng tôi, với nặng hơn, và đặc biệt ở nhóm trẻ viêm tỉ lệ là 19,5 % tổng số lượt dùng. Tác nhân phổi rất nặng thì không có một trẻ nào chỉ Gram âm chủ yếu gây bệnh viên phổi ở dùng 1 phác đồ kháng sinh. Đây là một trẻ em là Haemophilus influenzae 17,3% diễn tiến phù hợp trong điều trị viêm phổi thường gây viêm phổi nặng, nặng và rất nặng ở trẻ nhỏ, khi các triệu Streptococcus pneumoniae 14,2%, chứng bệnh thường rầm rộ, phức tạp nên Streptococcus mitis group 10,6%, các thầy thuốc có thể gặp nhiều khó khăn Staphylococcus aureus 9,7%. Kết quả trong giai đoạn đầu. này khác nhau giữa các nghiên cứu, như trong nghiên cứu của tác giả Lê Thị Kim Phác đồ kháng sinh ban đầu được thay Nhung, thực hiện năm 2004 tại bệnh viện đổi nhiều nhất trong quá trình điều trị là Thống Nhất, vi khuẩn gây viêm phổi chủ ceftriaxon, chiếm tỉ lệ là 49,1%, kế đó là yếu là Trực khuẩn Gram âm. phác đồ thay đổi nhiều trong quá trình Pseudomonas aeruginosa 83,3%, điều trị là cefotaxim, chiếm tỉ lệ là 10,0% Klebsiella pneumonia 43,3%, tổng số lượt phác đồ ban đầu được thay Staphylococcus aureus 16,7%(5). đổi. Đây cũng chính là hai phác đồ ban đầu được sử dụng nhiều nhất cho bệnh nhi. Trong các phác đồ được thay đổi, các 228
  8. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 5. KẾT LUẬN 2. Ngô Thế Hoàng, Bùi Văn Long, Lê Qua khảo sát 318 bệnh án bệnh nhi Thị Điệp, Vũ Thu Hà, Vũ Thị Phương, được điều trị và đưa vào nghiên cứu, phác 2019. Sự đề kháng kháng sinh của vi đồ phối hợp là phác đồ kháng sinh ban khuẩn gây viêm phổi cộng đồng tại khoa đầu được sử dụng ở hơn 1/3 bệnh nhi; hô hấp bệnh viện Thống Nhất. Y học trong đó phác đồ phối hợp phổ biến nhất thành phố Hồ Chí Minh, tr. 163 - 168. là cefotaxim + amikacin + ampicillin với 3. Jeffrey C. Pommerville, 2010. tỉ lệ sử dụng ở 8,2% tổng số bệnh nhi. Alcamo’s fundamentals of Phác đồ đơn độc chiếm tỉ lệ cao nhất là microbiology. ninth edition, Sudbury ceftriaxon, được sử dụng ở 51,6% bệnh MA; Jones and Bartlett, pp. 323. nhi. Phác đồ đơn độc là phác đồ được sử 4. Leach, Richard E, 2009. Acute and dụng nhiều hơn trong viêm phổi mức độ critical care medicine at a glance. second nhẹ, phác đồ phối hợp là phác đồ phổ biến edition, Wiley-Blackwell. ISBN 1-4051- trong viêm phổi nặng và viêm phổi rất 6139-6. [Accessed 21 October 2019]. nặng. Hơn 1/3 số bệnh nhi trong nghiên cứu có thay đổi phác đồ sử dụng kháng 5. Lê Thị Kim Nhung và cộng sự, sinh trong thời gian điều trị tại khoa. Phác 2004. Đặc điểm nhạy cảm với kháng đồ kháng sinh ban đầu được thay đổi sinh của vi khuẩn gây viêm phổi bệnh nhiều nhất trong quá trình điều trị là viện Thống Nhất (12/2003 - 9/2004). ceftriaxon, chiếm tỉ lệ là 49,1% tổng số Tạp chí Y học thực hành, tr. 33 - 35. lượt phác đồ ban đầu được thay đổi. 6. Nguyễn Đức Thìn, 2017. Khảo sát Từ kết quả nghiên cứu, nhóm nghiên tình hình sử dụng kháng sinh điều trị cứu đề xuất xây dựng phác đồ điều trị viêm phổi cộng đồng tại khoa Nhi, Bệnh viêm phổi riêng của bệnh viện cho phù viện C Thái Nguyên. Luận văn Dược sĩ hợp với tình hình thực tế về cơ sở vật Chuyên khoa Cấp I, Trường Đại học chất, trang thiết bị, năng lực y tế, mô hình Dược Hà Nội. bệnh tật và mức độ kháng thuốc của vi 7. Nguyễn Thị Thanh Xuân, 2013. khuẩn tại bệnh viện. Đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh TÀI LIỆU THAM KHẢO trong điều trị viêm phổi ở trẻ em tại khoa Nhi, Bệnh viện Bắc Thăng Long. 1. Bộ Y tế, 2015. Hướng dẫn sử dụng Luận văn Thạc sĩ Dược học, Trường Đại kháng sinh. Nhà xuất bản Y học, Hà học Dược Hà Nội. Nội, tr. 76 - 90. 229
  9. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 SURVEYING THE USE OF ANTIBIOTICS FOR PNEUMONIA TREATMENT IN PEDIATRICS DEPARTMENT, GENERAL HOSPITAL OF KIEN GIANG PROVINCE Dang Thi Cam Le1, Tran Cong Luan1* and Bui Dong Dinh2 1Faculty of Pharmacy and Nursery, Tay Do University 2Kien Giang General Hospital (*Email: tcluan@tdu.edu.vn) ABSTRACT Using antibiotics is the most important way to treat pneumonia. Improper use of antibiotics can lead to a reduction in treatment effectiveness, high cost for patients, and an increase in bacterial resistance to drugs. The study was conducted to investigate the use of antibiotics in the treatment of pneumonia at the Pediatric Department, General Hospital of Kien Giang province. Data were collected from 318 medical records of pediatric pneumonia patients. Analysis data was used SPSS 20.0 software. Results indicated that the major part of children patientswere tested for bacterial cultures. More than one third of the children patients were treated the initial combined antibiotic regimen. However, more than one third of children patients in the study were changed the antibiotic regimen during treatment in the department. Based on these results, our suggestion was to set up the hospital's own pneumonia treatment regimen to adapt to the actual situation of the hospital. Keywords: Children patient, Kien Giang General Hospital, treatment of pneumonia, use of antibiotics 230