Khảo sát năng lực siêu nhận thức của học viên Học viện Quân Y

Đào tạo y khoa dựa trên chuẩn năng lực đầu ra là xu hướng chung của thế giới cũng như ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ XXI [13]. Cách tiếp cận tập trung vào đầu ra của quá trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực sau khi kết thúc một chương trình giáo dục y khoa. Người học trở thành trung tâm của quá trình đào đạo, chủ động trong lựa chọn phương pháp, phương tiện học tập để đạt được chuẩn năng lực đã được đưa ra, đồng thời giúp cho người học có năng lực tiếp tục tự học và học suốt đời [1, 6]. Các năng lực cần đạt được sau khóa học cũng được cụ thể hóa dựa trên năng lực cần có để làm việc trong môi trường thực tế. Công bố của Bộ Y tế về chuẩn đầu ra của bác sĩ đa khoa (2015) có năng lực “Tự học, tự đào tạo liên tục, đào tạo sau đại học; có khả năng cập nhật kiến thức và các kỹ năng mới, tự hoàn thiện và trở thành chuyên gia trong nghề nghiệp” [3].

Tuy vậy, trên thực tế, đánh giá kết quả học lâm sàng hiện nay ở Việt Nam chủ yếu tập trung vào những năng lực cụ thể trong thực hành lâm sàng, chưa đánh giá năng lực “Tự học, tự nhận thức” một cách trực tiếp. “Tự học, tự nhận thức” dưới góc nhìn giáo dục học và tâm lý học được gọi với khái niệm siêu nhận thức (metacognition), là khả năng của một người trong việc kiểm soát quá trình nhận thức của chính mình, bao gồm sự hiểu biết về quá trình nhận thức và việc định hướng, theo dõi, điều chỉnh, đánh giá các hoạt động của quá trình nhận thức khi cần thiết [5, 9]. Siêu nhận thức đóng vai trò như một công cụ điều hành, theo dõi, định hướng, kiểm soát, điều chỉnh, đánh giá quá trình nhận thức đang diễn ra trong tư duy của cùng một chủ thể nhận thức [2, 9].

pdf 12 trang Hương Yến 02/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát năng lực siêu nhận thức của học viên Học viện Quân Y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_nang_luc_sieu_nhan_thuc_cua_hoc_vien_hoc_vien_quan.pdf

Nội dung text: Khảo sát năng lực siêu nhận thức của học viên Học viện Quân Y

  1. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 KHẢO SÁT NĂNG LỰC SIÊU NHẬN THỨC CỦA HỌC VIÊN HỌC VIỆN QUÂN Y 1 Phạm Quốc Toản TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát năng lực siêu nhận thức của học viên Học viện Quân y (HVQY) bậc đại học và m ối liên quan với kết quả học tập và một số đặc điểm của học viên. Đối tượng và phương pháp: Sử dụng bộ câu hỏi MAI (Metacognitive Awareness Inventory) gồm 52 câu hỏi đánh giá hiểu biết về nhận thức và sự điều chỉnh nhận thức bằng phần mềm khảo sát online từ 15/6/2021 - 30/6/2021 trên 202 học viên hệ quân sự và dân sự, ở các năm học khác nhau, từ các vùng miền khác nhau. Dữ liệu thu thập gồm: Điểm thi học kỳ và điểm thi lâm sàng gần nhất, thói quen chơi thể thao, đọc sách ngoài chuyên ngành Y, tìm kiếm thông tin bằng tiếng Anh và học tại thư viện. Kết quả: Điểm năng lực siêu nhận thức của học viên ở mức cao (0,8 điểm); điểm năng lực kiến thức về nhận thức (0,7 điểm) thấp hơn có ý nghĩa so với năng lực điều chỉnh nhận thức (0,8 điểm); điểm năng lực siêu nhận thức cao hơn có ý nghĩa ở nhóm học viên có kết quả học tập tốt, có thói quen chơi thể thao thường xuyên, đọc sách ngoài chuyên ngành Y và tìm kiếm tài liệu bằng tiếng Anh; điểm năng lực siêu nhận thức khác nhau có ý nghĩa giữa học viên thuộc các năm học khác nhau, thấp nhất ở học viên năm thứ tư. Kết luận: Năng lực siêu nhận thức của học viên HVQY ở mức cao, cao hơn ở những học viên có kết quả học tập tốt. Thói quen rèn luyện thể thao thường xuyên, đọc sách ngoài chuyên ngành Y và tìm hiểu tài liệu bằng tiếng Anh là những yếu tố giúp học viên có năng lực siêu nhận thức tốt. * Từ khóa: Siêu nhận thức; Đào tạo y khoa; Bộ câu hỏi MAI. Investigation of Metacognitive Ability of Students at Vietnam Military Medical University Summary Objectives: To investigate students’ metacognitive ability at Vietnam Military Medical University and its relationship with learning results and some characteristics of students. Subjects and methods: The study was conducted on 202 students in different school years and from different regions by using the MAI (Metacognitive Awareness Inventory) questionnaire consisting of 52 questions to assess cognitive understanding and cognitive adjustment from June 15, 2021 to June 30, 2021. Collected data included: The lastest semester and clinical exam scores, the habit of playing sports, reading non-medical books, searching English documents, and studying at the library. Results: MAI score was high (0.8 point); metacognitive knowledge score (0.7 point) was significantly lower than metacognitive regulation score (0.8 point); MAI score was significantly higher in students with higher academic results, the habit of playing sports, 1 Bộ môn Thận - Lọc máu, Học viện Quân y Người phản hồi: Phạm Quốc Toản (toannephro@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 23/8/2021 170
  2. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 reading non-medical books and searching English documents; MAI score was significantly different in different school years, the lowest in the fourth one. Conclusions: Metacognitive ability of students at Vietnam Military Medical University was high. Habit of playing sports, reading non-medical books, searching English documents are the main factors that help students with metacognitive ability. * Keywords: Metacognition; Medical training; Metacognitive Awareness Inventory questionaire. ĐẶT VẤN ĐỀ với khái niệm siêu nhận thức (metacognition), là khả năng của một người trong vi ệc Đt ào ạo y khoa dựa trên chuẩn năng kiểm soát quá trình nhận thức của chính lực đầu ra là xu hướng chung của thế giới mình, bao gồm sự hiểu biết về quá trình cũng như ở Việt Nam trong nh ững năm nhận thức và việc định hướng, theo dõi, đầu thế kỷ XXI [13]. Cách tiếp cận tập điều chỉnh, đánh giá các hoạt động của trung vào đầu ra của quá trình dạy và quá trình nhận thức khi c ần thiết [5, 9]. học, trong đó nhấn mạnh người học cần Siêu nhận thức đóng vai trò như một đạt được các mức năng lực sau khi kết công cụ điều hành, theo dõi, định hướng, thúc một chương trình giáo dục y khoa. kiểm soát, điều chỉnh, đánh giá quá trình Người học trở thành trung tâm của quá nhận thức đang diễn ra trong tư duy trình đào đạo, chủ động trong lựa chọn của cùng một chủ thể nhận thức [2, 9]. phương pháp, phương tiện học tập để đạt Nhằm đánh giá năng lực siêu nhận thức được chuẩn năng lực đã được đưa ra, của học viên HVQY, chúng tôi tiến hành đồng thời giúp cho người học có năng lực nghiên cứu này với mục tiêu: tiếp tục tự học và h ọc suốt đời [1, 6]. Các năng lực cần đạt được sau khóa học - Khảo sát năng lực siêu nhận thức cũng được cụ thể hóa dựa trên năng lực của học viên bậc đại học tại HVQY bằng cần có để làm việc trong môi trường thực bộ câu hỏi MAI. tế. Công bố của Bộ Y tế về chuẩn đầu ra - Tìm hiểu mối liên quan giữa năng lực của bác sĩ đa khoa (2015) có năng lực siêu nhận thức với kết quả học tập và một “Tự học, tự đào tạo liên tục, đào tạo sau số đặc điểm của học viên. đại học; có khả năng cập nhật kiến thức I T NG VÀ PH NG PHÁP và các kỹ năng mới, tự hoàn thiện và trở ĐỐ ƯỢ ƯƠ NGHIÊN C U thành chuyên gia trong nghề nghiệp” [3]. Ứ Tuy vậy, trên thực tế, đánh giá kết quả 1. Đối tượng nghiên cứu học lâm sàng hiện nay ở Việt Nam chủ - Học viên đào tạo bác sĩ đa khoa bậc yếu tập trung vào những năng lực cụ thể đại học, bao gồm cả quân sự và dân sự. trong thực hành lâm sàng, chưa đánh giá - Loại khỏi nghiên cứu những học năng lực “Tự học, tự nhận thức” một cách viên trả lời không đầy đủ câu hỏi khảo trực tiếp. “Tự học, tự nhận thức” dưới góc sát hoặc kết quả khảo sát không đảm nhìn giáo dục học và tâm lý học được gọi bảo logic. 171
  3. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 *Nội dung nghiên cứu: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Xây dựng mẫu và thu thập thông tin - Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang có của đối tượng nghiên cứu bao gồm: phân tích. Thời gian từ 15/6/2021 - + Họ và tên, tuổi, giới, năm học, đối tượng 30/6/2021. quân sự hay dân sự. - Hình thức online. Sử dụng phần mềm + Nơi sinh sống trước khi học (nông thôn, Surveynuts khảo sát ý kiến (có bản thành thị), vùng miền (Nam, Bắc). quyền, trả phí). Chủ nhiệm đề tài được + Thói quen tập luyện thể thao, số cấp tài khoản với các quyền được quy sách đọc trong 3 tháng gần nhất (trừ sách định trong hợp đồng sử dụng phần mềm. chuyên ngành Y), loại sách thích đọc - Xây dựng bảng câu hỏi dựa trên mô (sách khoa học, sách văn học), thói quen hình của phần mềm có sẵn, phần mềm tự học tại thư viện, tìm tài liệu trên internet, động hình thành đường link khảo sát. tìm tài liệu tiếng Anh. + Điểm thi học kỳ và điểm thi lâm sàng ?id=228933&c=10563884369TLJP gần nhất. - Nhóm nghiên cứu gửi đường link - Thu thập kết quả đánh giá năng lực khảo sát tới đối tượng nghiên cứu qua các siêu nhận thức bằng bộ câu hỏi MAI gồm ứng dụng Zalo, E-mail, Facebook. Tư vấn 52 câu với 2 nội dung (kiến thức và năng và hướng dẫn thực hiện khảo sát qua lực điều chỉnh nhận thức) bao hàm 8 tin nhắn, thoại. năng lực thành phần của siêu nhận thức - Đối tượng nghiên cứu tự nguyện (có phụ lục kèm theo) [4]. tham gia khảo sát (từ chối nếu không - Mô t ả đặc điểm chung mẫu nghiên muốn tham gia). Sau khi hoàn thành khảo cứu, đặc điểm siêu nhận thức của nhóm sát, kết quả tự động cập nhật về địa chỉ nghiên cứu. tài khoản của chủ nhiệm đề tài. - Phân tích mối liên quan năng lực siêu * Xử lý số liệu: Dữ liệu khảo sát được nhận thức của đối tượng nghiên cứu với xuất ra d ưới dạng file Excel, xử lý b ằng các đặc điểm mẫu nghiên cứu. phần mềm Stata 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới, năm học, vùng miền. Đặc điểm (n = 202) n (%) 19 31 (15,3) 20 29 (14,4) 21 59 (29,2) Tuổi 22 31 (15,3) 23 28 (13,9) 24 22 (10,9) 25 2 (1,0) Nữ 55 (27,2) Giới tính Nam 147 (72,8) 172
  4. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Đặc điểm (n = 202) n (%) Dân sự 50 (24,8) Đối tượng Quân sự 152 (75,2) Thứ nhất 39 (19,3) Thứ hai 30 (14,9) Thứ ba 60 (29,7) Năm học Thứ tư 28 (13,9) Thứ năm 24 (11,9) Thứ sáu 21 (10,4) Nông thôn 154 (76,2) Vùng Thành thị 48 (23,8) Bắc 153 (75,7) Miền Nam 49 (24,3) Học viên nam chiếm chủ yếu (72,8%), tỷ lệ học viên quân sự tham gia khảo sát cao (75,2%), cao nhất là học viên năm thứ ba (29,7%). Học viên xuất thân từ nông thôn chiếm tỷ lệ cao nhất (76,2%), chủ yếu ở miền Bắc (75,5%). Bảng 2: Sở thích, thói quen trong học tập, sinh hoạt. Yếu tố (n = 202) Giá trị Có 100 (49,5) Thói quen tập luyện thể thao; n (%) Không 102 (50,5) Số sách đọc trong 3 tháng qua (trừ sách chuyên ngành Y); X ± SD 2,9 (3,6) Có 148 (73,3) Đọc sách (trừ sách chuyên ngành Y) trong 3 tháng qua; n (%) Không 51 (25,2) Không khảo sát 3 (1,5) Sách khoa học 96 (47,8) Loại sách ưa thích; n (%) Sách văn học 105 (52,2) Chưa bao giờ 1 (0,5) Tìm tài liệu học tập qua internet; n (%) Thỉnh thoảng 84 (41,6) Thường xuyên 117 (57,9) Chưa bao giờ 33 (16,3) Tìm tài liệu học tập tiếng Anh; n (%) Thỉnh thoảng 141 (69,8) Thường xuyên 28 (13,9) Chưa bao giờ 54 (26,7) Học tập tại thư viện; n (%) Thỉnh thoảng 126 (62,4) Thường xuyên 22 (10,9) Chưa tới 50% học viên có thói quen tập luyện thể thao hằng ngày; 73,3% học viên có đọc sách ngoài chuyên ngành Y trong 3 tháng gần nhất, bao gồm cả sách khoa học 173
  5. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 và văn học. Hầu hết học viên sử dụng internet để tìm tài liệu học tập với 57,9% thường xuyên. > 80% học viên tìm tài li ệu học tập bằng tiếng Anh với 13,9% thường xuyên. 26,7% học viên chưa bao giờ học tập tại thư viện. Bảng 3: Kết quả học tập học kỳ gần nhất, điểm thi lâm sàng gần nhất. Yếu tố (n = 202) Giá trị (X ± SD) Điểm thi học kỳ gần nhất 7,2 ± 0,8 Điểm thi lâm sàng 7,3 ± 0,8 Điểm học tập của học viên tham gia khảo sát đạt mức Khá. Bảng 4: Kết quả khảo sát bằng bộ câu hỏi MAI. Câu h i Câu h i Câu h i ỏ n (%) ỏ n (%) ỏ n (%) (n = 202) (n = 202) (n = 202) Câu 1 Câu 19 Câu 36 Có 181 (89,6) Có 179 (88,6) Có 164 (81,2) Không 21 (10,4) Không 23 (11,4) Không 38 (18,8) Câu 2 Câu 20 Câu 37 Có 188 (93,1) Có 100 (49,5) Có 101 (50,0) Không 14 (6,9) Không 102 (50,5) Không 101 (50,0) Câu 3 Câu 21 Câu 38 Có 162 (80,2) Có 175 (86,6) Có 138 (68,3) Không 40 (19,8) Không 27 (13,4) Không 64 (31,7) Câu 4 Câu 22 Câu 39 Có 169 (83,7) Có 160 (79,2) Có 168 (83,2) Không 33 (16,3) Không 42 (20,8) Không 34 (16,8) Câu 5 Câu 23 Câu 40 Có 169 (83,7) Có 159 (78,7) Có 165 (81,7) Không 33 (16,3) Không 43 (21,3) Không 37 (18,3) Câu 6 Câu 24 Câu 41 Có 168 (83,2) Có 125 (61,9) Có 150 (74,3) Không 34 (16,8) Không 77 (38,1) Không 52 (25,7) Câu 7 Câu 25 Câu 42 Có 155 (76,7) Có 171 (84,7) Có 158 (78,2) Không 47 (23,3) Không 31 (15,3) Không 44 (21,8) Câu 8 Câu 26 Câu 43 Có 165 (81,7) Có 154 (76,2) Có 177 (87,6) Không 37 (18,3) Không 48 (23,8) Không 25 (12,4) 174
  6. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Câu h i Câu h i Câu h i ỏ n (%) ỏ n (%) ỏ n (%) (n = 202) (n = 202) (n = 202) Câu 9 Câu 27 Câu 44 Có 150 (74,3) Có 149 (73,8) Có 145 (71,8) Không 52 (25,7) Không 53 (26,2) Không 57 (28,2) Câu 10 Câu 28 Câu 45 Có 141 (69,8) Có 118 (58,4) Có 165 (81,7) Không 61 (30,2) Không 84 (41,6) Không 37 (18,3) Câu 11 Câu 29 Câu 46 Có 176 (87,1) Có 146 (72,3) Có 185 (91,6) Không 26 (12,9) Không 56 (27,7) Không 17 (8,4) Câu 12 Câu 30 Câu 47 Có 78 (38,6) Có 178 (88,1) Có 163 (80,7) Không 124 (61,4) Không 24 (11,9) Không 39 (19,3) Câu 13 Câu 31 Câu 48 Có 173 (85,6) Có 155 (76,7) Có 162 (80,2) Không 29 (14,4) Không 47 (23,3) Không 40 (19,8) Câu 14 Câu 32 Câu 49 Có 153 (75,7) Có 146 (72,3) Có 170 (84,2) Không 49 (24,3) Không 56 (27,7) Không 32 (15,8) Câu 15 Câu 33 Câu 50 Có 177 (87,6) Có 108 (53,5) Có 153 (75,7) Không 25 (12,4) Không 94 (46,5) Không 49 (24,3) Câu 16 Câu 34 Câu 51 Có 144 (71,3) Có 140 (69,3) Có 169 (83,7) Không 58 (28,7) Không 62 (30,7) Không 33 (16,3) Câu 17 Câu 35 Câu 52 Có 77 (38,1) Có 154 (76,2) Có 183 (90,6) Không 125 (61,9) Không 48 (23,8) Không 19 (9,4) Câu 18 Có 154 (76,2) Không 48 (23,8) Chỉ đưa vào phân tích những học viên tham gia khảo sát trả lời đủ 52 câu hỏi, thực hiện ở các mức khác nhau; trong đó câu hỏi có tỷ lệ học viên trả lời đã thực hiện cao nhất là câu số 2 (93,1%: Cân nhắc các cách giải quyết vấn đề trước khi ra quyết định). Một số nội dung học viên chỉ thực hiện được < 50%: câu 17 (Tôi có thể nhớ thông tin tốt), câu 20 (Tôi kiểm soát được việc tôi học tốt đến mức nào). 175
  7. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Bảng 5: Kết quả khảo sát theo các năng lực thành phần của siêu nhận thức. Năng lực về siêu nhận thức (n = 202) Điểm tối đa Điểm đạt; median (IQR) Điểm năng lực chung về siêu nhận thức 52 0,8 (0,6 - 0,9) Điểm kiến thức về siêu nhận thức 17 0,7 (0,5 - 0,9) Điểm về sự điều chỉnh nhận thức 35 0,8 (0,7 - 0,9) Điểm năng lực về chiến lược 4 0,8 (0,5 - 1,0) Điểm năng lực về tuyên nhận 8 0,6 (0,5 - 0,9) Điểm năng lực về điều kiện, tùy biến 5 0,8 (0,6 - 1,0) Điểm năng lực về quản lý thông tin 10 0,8 (0,7 - 0,9) Điểm năng lực về lập kế hoạch 7 0,9 (0,7 - 1,0) Điểm năng lực về theo dõi, đánh giá bản thân 7 0,9 (0,7 - 1,0) Điểm năng lực về chiến lược gỡ lỗi 5 1,0 (0,8 - 1,0) Điểm năng lực về tự đánh giá 6 0,8 (0,7 - 1,0) Điểm năng lực chung về siêu nhận thức ở mức cao, điểm năng lực về điều chỉnh nhận thức cao hơn kiến thức về siêu nhận thức. Điểm năng lực thành phần về siêu nhận thức ở các mức khác nhau, năng lực nhận định bản thân cũng như đánh giá về mình còn hạn chế. Bảng 6: Mối liên quan của năng lực siêu nhận thức với giới, năm học, nơi sinh sống, vùng miền. Điểm năng lực Điểm năng lực Y u t p ế ố siêu nhận thức < 0,8 (n = 106) siêu nhận thức ≥ 0,8 (n = 96) n (%) n (%) Nữ 34 (32,1) 21 (21,9) Giới tính 0,10 Nam 72 (67,9) 75 (78,1) Dân sự 35 (33,0) 15 (15,6) Đối tượng 0,004 Quân sự 71 (67,0) 81 (84,4) Thứ nhất 15 (14,2) 24 (25,0) Thứ hai 11 (10,4) 19 (19,8) Năm học 0,006 Thứ ba 33 (31,1) 27 (28,1) Thứ tư 23 (21,7) 5 (5,2) Thứ năm 12 (11,3) 12 (12,5) 0,17 Thứ sáu 12 (11,3) 9 (9,4) Nông thôn 85 (80,2) 69 (71,9) Vùng Thành thị 21 (19,8) 27 (28,1) Miền Bắc 80 (75,5) 73 (76,0) Miền 0,92 Miền Nam 26 (24,5) 23 (24,0) 176
  8. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Tỷ lệ học viên có điểm năng lực siêu nhận thức ở mức cao (≥ 0,8) khác nhau không có ý nghĩa ở học viên tới từ vùng miền khác nhau, giới tính. Tỷ lệ học viên có điểm năng lực siêu nhận thức ở mức cao của học viên quân sự cao hơn có ý nghĩa so với học viên dân sự. Tỷ lệ học viên có điểm năng lực siêu nhận thức ở mức cao khác nhau có ý nghĩa giữa các nhóm học viên ở các năm học khác nhau, thấp ở năm thứ ba. B ảng 7: Mối liên quan của năng lực siêu nhận thức với sở thích, thói quen trong học tập, sinh hoạt. Điểm năng lực Điểm năng lực Yếu tố siêu nhận thức < 0,8 siêu nhận thức ≥ 0,8 p (n = 106) (n = 96) Không 65 (61,3) 37 (38,5) Thói quen tập luyện thể 0,001 thao n (%) Thường xuyên 41 (38,7) 59 (61,5) Số sách đọc trong 3 tháng gần nhất 2,4 (3,1) 3,5 (4,0) 0,048 (trừ sách chuyên ngành Y); X ± SD) Số sách đọc trong 3 tháng gần nhất 2,0 (0,0; 3,0) 2,5 (1,0; 5,0) 0,035 (trừ sách chuyên ngành Y); median (IQR) Sách khoa học 48 (45,7) 48 (50,0) Loại sách ưa thích; n (%) 0,54 Sách văn học 57 (54,3) 48 (50,0) Chưa bao giờ 0 (0,0) 1 (1,0) Tìm tài liệu học tập qua Thỉnh thoảng 47 (44,3) 37 (38,5) 0,43 internet; n (%) Thường xuyên 59 (55,7) 58 (60,4) Chưa bao giờ 25 (23,6) 8 (8,3) Tìm tài liệu học tập tiếng Thỉnh thoảng 71 (67,0) 70 (72,9) 0,005 Anh; n (%) Thường xuyên 10 (9,4) 18 (18,8) Chưa bao giờ 32 (30,2) 22 (22,9) Học tại thư viện; n (%) Thỉnh thoảng 65 (61,3) 61 (63,5) 0,33 Thường xuyên 9 (8,5) 13 (13,5) Tỷ lệ học viên có điểm năng lực siêu nhận thức cao hơn ở nhóm có thói quen tập luyện thể thao hằng ngày, đọc sách và tìm tài liệu bằng tiếng Anh. Tỷ lệ học viên có điểm năng lực siêu nhận thức ở mức cao liên quan không có ý nghĩa với loại sách đọc, tìm tài liệu qua internet, có hay không học tại thư viện. 177
  9. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Bảng 8: Mối liên quan của năng lực siêu nhận thức với điểm thi học kỳ và điểm thi lâm sàng gần nhất. Điểm năng lực Điểm năng lực Kết quả thi siêu nhận thức < 0,8 (n = 106) siêu nhận thức ≥ 0,8 (n = 96) p X ± SD X ± SD Điểm thi học kỳ 7,0 ± 0,8 7,4 ± 0,8 0,005 Điểm thi lâm sàng 7,1 ± 0,8 7,5 ± 0,8 0,016 Kết quả học tập cao hơn có ý nghĩa ở nhóm học viên có điểm năng lực siêu nhận thức cao hơn. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm năng lực siêu nhận thức chung của học viên Dạy học dựa trên năng lực và chuẩn HVQY ở mức cao (0,8 điểm) (bảng 5). đầu ra cần có sự chuyển đổi từ việc dạy Điểm năng lự c về điều chỉnh nhận thức học sang việc tự học, từ đào tạo sang tự bản thân cao hơn điểm về các kiến thức đào tạo. Có nghĩa là, dạy học không chỉ v siêu nh n th c, c lý gi i là n ng đơn giản là truyền thụ tri thức một chiều, ề ậ ứ đượ ả ă l c i u ch nh v nh n th c c hình mà còn là hoạt động hướng dẫn người ự đ ề ỉ ề ậ ứ đượ học tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ thành một các tự nhiên, gián tiếp hình năng thông qua việc tự định hướng, lập thành thông qua các nội dung và môn học kế hoạch; tự theo dõi - điều chỉnh, tự cụ thể, trong các kiến thức cần được giới đánh giá quá trình học tập của chính thiệu, định hướng tìm hi ểu. Điều này mình [14]. Siêu nhận thức là vi ệc nhận chưa được thực hiện thành một phần học thức và điều khiển việc học tập, hoặc hay môn học cụ thể mà được giảng viên kiến thức về suy ngh ĩ, cảm nhận và giá lồng ghép trong một môn học cụ thể. trị của con người. Khái niệm này có thể Kết quả nghiên cứu của Panchu P (2016) được chia làm hai thành phần: Kiến thức trên 100 sinh viên y khoa năm thứ nhất về nhận thức và điều hành nhận thức. với điểm nhận thức về siêu nhận thức là Hai thành phần này đều có ý nghĩa quan 0,645 và điểm năng lực điều chỉnh nhận trọng trong việc học tập có hiệu quả. thức là 0,644 [16]; tương tự, kết quả Kiến thức về nhận thức liên quan đến nghiên cứu của Mishra BN (2019) trên việc cá nhân biết về nhận thức của chính 127 sinh viên y khoa năm thứ nhất cho h ho c v nh n th c nói chung. i u ọ ặ ề ậ ứ Đ ề thấy điểm nhận thức chung về siêu nhận hành nh n th c là m t lo t các k n ng ậ ứ ộ ạ ỹ ă thức là 0,775, trong đó điểm về hiểu biết cần thiết nhằm giúp sinh viên điều khiển là 0,759 và điểm về điều chỉnh nhận thức việc học của mình. Các kỹ năng này bao là 0,78 [15]. Như vậy, kết quả điểm năng gồm việc lập kế hoạch, theo dõi và đánh lực siêu nhận thức của học viên HVQY giá [8, 9]. 178
  10. Sè §ÆC BIÖT chuyªn ®Ò vÒ ®µo t¹o y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 có xu hướng cao hơn, do đối tượng Hơn nữa, sinh viên phả i được dạy nghiên cứu gồm học viên thuộc các năm phát triển siêu nhận thức của họ, thông học khác nhau, ngoài ra đối tượng nghiên qua việc lặp đi lặp lại các hoạt động có cứu của chúng tôi luôn được lồng ghép hướng dẫn. Trong lĩnh vực y khoa, bên các hoạt động, các phương pháp dạy và cạnh những khái niệm chung, siêu nhận th c còn ki m tra k n ng ph ng oán học tích cực nhằm xây dựng phương ứ ể ỹ ă ỏ đ những thành kiến, xem xét tình trạng pháp học tập y khoa. Khi phân tích theo bệnh tật từ quan điểm của bệnh nhân, các năng lực thành phần của siêu nhận hoặc đánh giá những điều cần thiết về thức cho thấy năng lực hay tri th ức về phương thức điều trị bệnh [8]. Sinh viên y tuyên nhận có điểm thấp nhất (bảng 5), khoa không đơn giản chỉ là người học, ây là n ng l c mà cá nhân mô t v đ ă ự ả ề mà còn phải là những chuyên gia y tế, họ mức độ nhận thức của bản thân. Trong phải thường xuyên đánh giá, theo dõi và đào tạo dựa trên năng lực thì n ăng lực nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. tuyên nhận hay mô tả về cách học, mức Do đó, siêu nhận thức đóng vai trò thiết độ nhận thức của cá nhân có vai trò rất yếu trong đào tạo y khoa. Khả năng điều quan trọng, nó giúp cá thể hóa công việc hành trải nghiệm học tập là yếu tố tối học của từng người để đạt được chuẩn quan trọng để thành công [13]. đầu ra của khóa học cũng như của từng Phân tích mối liên quan của năng lực giai đoạn. siêu nhận thức với một số đặc điểm của Trong bối cảnh kiến thức y h ọc cập học viên HVQY cho thấy có sự khác nhau nhật và phát triển nhanh chóng, sự khác có ý nghĩa về một số đặc điểm. Năng lực biệt ngày càng l ớn về các nhóm b ệnh siêu nhận thức cao hơn ở học viên h ệ nhân đòi hỏi bác s ĩ phải có khả năng quân sự so với hệ dân sự, cao hơn ở học giải quyết và quản lý v ấn đề này. Siêu viên năm thứ nhất, thứ hai, thứ năm, thứ nhận thức là một khái niệm có thể giúp sáu so với năm thứ ba và thứ tư, cao hơn bao quát những điểm cốt lõi trong việc ở nhóm học viên có thói quen tập luyện thích ứng với những thay đổi và c ả thể thao thường xuyên, đọc sách các lĩnh những bất định [12]. Sinh viên y khoa vực khác ngoài chuyên ngành Y và tìm phải được chuẩn bị để có khả năng kiếm tài liệu học tập bằng tiếng Anh. đương đầu với những bất định và Kết quả phân tích cũng cho thấy nhóm những kiến thức mới cập nhật liên tục học viên có năng lực siêu nhận thức cao trong y học. Một số nghiên cứu trước hơn có điểm thi học kỳ và điểm thi lâm đây cho thấy những sinh viên y khoa sàng gần nhất cao hơn có ý nghĩa so với học giỏi có khả năng dùng các chiến nhóm có năng lực siêu nhận thức ở mức lược nhận thức, nổi bật là đặt ra m ục thấp. Kết quả nghiên cứu của Hong WH tiêu, tự theo dõi, tự đặt câu hỏi, tư duy và CS (2015) cho thấy điểm năng lực siêu về hành vi và tự đánh giá [12, 13]. nhận thức tương quan thuận mức độ vừa 179