Khảo sát mô hình gây tổn thương thận cấp bằng Cisplatin ở chuột nhắt trắng

2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát mô hình gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin trên chuột nhắt trắng
Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô (n = 7) với thời gian khảo sát 7 ngày như sau: Lô đối chứng sinh lý (tiêm i.p. NaCl 0,9%) và các lô cisplatin (i.p. liều duy nhất cisplatin với các liều 10 mg/kg, 15 mg/kg, 20 mg/kg và 30 mg/kg). Cisplatin được hòa tan trong dimethylformamide (DMF) với tỷ lệ 1 mg cisplatin/ 0,1 ml DMF, sau đó pha trong NaCl 0,9% vừa đủ 10 ml.

Chuột được chia ngẫu nhiên thành các lô (n = 10) với thời gian khảo sát 14 ngày như sau: Lô đối chứng sinh lý (tiêm i.p. NaCl 0,9%) và các lô cisplatin (i.p. liều duy nhất cisplatin với các liều 10 mg/kg, 15 mg/kg. Cisplatin được hòa tan trong dimethylformamide (DMF) với tỷ lệ 1 mg cisplatin/ 0,1 ml DMF, sau đó pha trong NaCl 0,9% vừa đủ 10 ml.

Chỉ tiêu khảo sát: Thời gian và phân suất tử vong, đánh giá các chỉ tiêu sinh hóa: Nồng độ creatinin, BUN (Blood ure nitrogen) trong huyết tương, malondialdehyd (MDA) trong dịch đồng thể thận, đánh giá mô học vi thể thận, từ đó chọn liều cisplatin để gây mô hình tổn thương thận cấp trên chuột cho các thử nghiệm sàng lọc thuốc hoặc dược liệu.

pdf 12 trang Hương Yến 02/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát mô hình gây tổn thương thận cấp bằng Cisplatin ở chuột nhắt trắng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_mo_hinh_gay_ton_thuong_than_cap_bang_cisplatin_o_ch.pdf

Nội dung text: Khảo sát mô hình gây tổn thương thận cấp bằng Cisplatin ở chuột nhắt trắng

  1. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 KHẢO SÁT MÔ HÌNH GÂY TỔN THƯƠNG THẬN CẤP BẰNG CISPLATIN Ở CHUỘT NHẮT TRẮNG Nguyễn Ngọc Phụng1, Mai Thành Chung2 và Nguyễn Thị Thu Hương1* 1Khoa Dược - Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 2Trung tâm Sâm và Dược liệu TP. Hồ Chí Minh (*Email: huongsam@hotmail.com) Ngày nhận: 12/9/2020 Ngày phản biện: 20/10/2020 Ngày duyệt đăng: 29/11/2020 TÓM TẮT Cisplatin được sử dụng hiệu quả trong hóa trị liệu nhiều loại bệnh ung thư. Tuy nhiên, độc tính trên thận là một trong những tác dụng phụ làm hạn chế việc sử dụng cisplatin với chuyển biến từ tổn thương thận cấp đến tổn thương thận mạn. Sử dụng cisplatin trong xây dựng mô hình gây tổn thương thận cấp trên chuột nhắt trắng là lựa chọn phù hợp do tính đơn giản và có nhiều điểm tương đồng với độc tính trên thận do cisplatin gây ra ở bệnh nhân ung thư. Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu khảo sát một mô hình thực nghiệm gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin nhằm ứng dụng trong sàng lọc ứng viên có tác dụng bảo vệ thận từ dược liệu. Kết quả của đề tài đã chọn được liều tối ưu của cisplatin là 15 mg/kg, chuột được tiêm phúc mô sau 72 giờ có sự tăng nồng độ creatinin, BUN (blood ure nitrogen) trong huyết tương và tăng hàm lượng MDA (malondialdehyd) trong dịch đồng thể thận. Quercetin được sử dụng làm thuốc thử nghiệm, ở liều uống 30 mg/kg và 50 mg/kg đều làm giảm nồng độ creatinin, BUN trong huyết tương và hàm lượng MDA trong thận của chuột nhắt trắng bị gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin, thể hiện tác dụng bảo vệ thận trước tổn thương oxy hoá gây bởi cisplatin. Từ khoá: Cisplatin, tổn thương thận cấp, creatinin, BUN, MDA, quercetin Trích dẫn: Nguyễn Ngọc Phụng, Mai Thành Chung và Nguyễn Thị Thu Hương, 2020. Khảo sát mô hình gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin ở chuột nhắt trắng. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 251-262. *PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương - Giảng viên Khoa Dược và Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô 251
  2. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 1. ĐẶT VẤN ĐỀ sàng lọc thuốc mới có tác dụng bảo vệ Theo thống kê của cơ quan nghiên thận. cứu ung thư quốc tế (International 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG Agency for Research on Cancer – PHÁP NGHIÊN CỨU IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 2.1. Đối tượng nghiên cứu 18,08 triệu ca ung thư mới mắc với trên 9,5 triệu ca tử vong và Việt Nam ước 2.1.1. Động vật thử nghiệm tính có 164,671 nghìn ca mới mắc với Các thử nghiệm được thực hiện trên trên 114,871 nghìn ca tử vong (Ferlay et chuột nhắt trắng đực Swiss albino (Mus al., 2018). Cisplatin (cis-diamine musculus var albino), 6 - 7 tuần tuổi, dichloroplatinum II) là một thuốc hóa trị trọng lượng trung bình 28 ± 2 gam. ung thư có chứa platinum được chỉ định Chuột và thực phẩm nuôi được cung cấp trong phác đồ hóa trị nhiều loại bệnh bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế - ung thư. Việc điều trị bằng cisplatin đã TP. Nha Trang. Chuột được để ổn định 1 được chứng minh đạt hiệu quả nhưng tuần trong môi trường thí nghiệm (chu kì kèm theo nhiều tác dụng phụ trên lâm 12 giờ sáng - tối, 27 ± 2°C và độ ẩm sàng. Tổn thương thận bắt đầu vài ngày tương đối < 70%) trong lồng kích thước sau khi điều trị bằng cisplatin với sự gia 25 x 35 x 15 cm (8 chuột/lồng) với nước tăng nồng độ creatinin, nitơ ure máu uống đầy đủ. Thể tích cho uống (p.o.) (BUN), gây tổn thương oxy hóa thận do hoặc tiêm màng bụng (i.p.) là 10 ml/kg làm tăng các gốc tự do và làm suy giảm trọng lượng chuột. các chất chống oxy hóa trong các tế bào thận (Shaloam et al., 2014). 2.1.2. Thuốc thử nghiệm Do tỷ lệ mắc bệnh ngày càng tăng, Cisplatin và quercetin (có độ tinh nhờ sự phát triển của khoa học nhiều mô khiết ≥ 97%, định lượng bằng HPLC) hình động vật thực nghiệm đã được được cung cấp bởi Sigma Aldrich – Mỹ. nghiên cứu để nắm bắt được cơ chế gây 2.2. Phương pháp nghiên cứu bệnh và đưa mô hình vào tìm kiếm, thử 2.2.1. Khảo sát mô hình gây tổn nghiệm các thuốc mới trong điều trị. thương thận cấp bằng cisplatin trên Trước thực trạng điều trị ung thư bằng chuột nhắt trắng cisplatin hiện nay và tỉ lệ tổn thương thận cấp ngày càng tăng cao, việc mô Chuột được chia ngẫu nhiên thành các phỏng mô hình gây tổn thương thận lô (n = 7) với thời gian khảo sát 7 ngày bằng cisplatin trên chuột nhắt trắng được như sau: Lô đối chứng sinh lý (tiêm i.p. lựa chọn do tính đơn giản và có nhiều NaCl 0,9%) và các lô cisplatin (i.p. liều điểm tương đồng với độc tính trên thận duy nhất cisplatin với các liều 10 mg/kg, của cisplatin gây ra ở người. Do đó 15 mg/kg, 20 mg/kg và 30 mg/kg). nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu Cisplatin được hòa tan trong ứng dụng mô hình thực nghiệm gây tổn dimethylformamide (DMF) với tỷ lệ 1 thương thận cấp bằng cisplatin trong 252
  3. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 mg cisplatin/ 0,1 ml DMF, sau đó pha được tiêm phúc mạc cisplatin liều duy trong NaCl 0,9% vừa đủ 10 ml. nhất (liều lựa chọn từ thử nghiệm Chuột được chia ngẫu nhiên thành các 2.2.1.). Vào ngày 8, một giờ sau lần cho lô (n = 10) với thời gian khảo sát 14 uống cuối cùng lấy khoảng 0,06 ml máu ngày như sau: Lô đối chứng sinh lý tĩnh mạch đuôi chuột để tiến hành định (tiêm i.p. NaCl 0,9%) và các lô cisplatin lượng các chỉ số creatinin, BUN trong (i.p. liều duy nhất cisplatin với các liều huyết tương và mổ tách lấy thận chuột 10 mg/kg, 15 mg/kg. Cisplatin được hòa đem định lượng MDA trong dịch đồng tan trong dimethylformamide (DMF) với thể thận và khảo sát mô bệnh học thận tỷ lệ 1 mg cisplatin/ 0,1 ml DMF, sau đó (được thực hiện tại Khoa Giải phẫu pha trong NaCl 0,9% vừa đủ 10 ml. bệnh, Bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM). Chỉ tiêu khảo sát: Thời gian và phân 2.2.3. Định lượng creatinin và BUN suất tử vong, đánh giá các chỉ tiêu sinh trong huyết tương hóa: Nồng độ creatinin, BUN (Blood ure Định lượng creatinin được thực hiện nitrogen) trong huyết tương, theo hướng dẫn của bộ kit creatinin malondialdehyd (MDA) trong dịch đồng Liquicolor của Human Diagnostic Ltd. thể thận, đánh giá mô học vi thể thận, từ Co. (Germany). đó chọn liều cisplatin để gây mô hình Mẫu thử nghiệm được gửi tại Trung tổn thương thận cấp trên chuột cho các tâm chẩn đoán Y khoa Medic Tp.HCM. thử nghiệm sàng lọc thuốc hoặc dược Quy trình định lượng BUN dựa vào bộ liệu. kit BUN ELISA (cat.No MBS 3801103) 2.2.2. Khảo sát tác dụng của do My BioSource cung cấp. quercetin trên mô hình gây tổn thương 2.2.4. Phương pháp định lượng thận bằng cisplatin MDA trong dịch đồng thể thận chuột Chuột được chia ngẫu nhiên thành các - Tiến hành: Tách thận chuột rồi lô (n = 8) như sau: nghiền đồng thể trong dịch đệm KCl - Nhóm cisplatin (-): Chuột được tiêm 1,15% (tỉ lệ 1: 10) trong 1 phút ở tốc độ NaCl 0,9% (i.p.) liều duy nhất. Sau đó, 13.000 vòng/phút. Lấy 1 ml dịch đồng được chia thành lô đối chứng sinh lý thể thận bổ sung dung dịch đệm Tris-HCl (uống nước cất) và 2 lô thử uống (pH = 7,4) vừa đủ 3 ml, ủ ở 37 oC trong 1 quercetin liều 30 mg/kg; 50mg/kg. giờ. Kết thúc phản ứng bằng 1ml acid - Nhóm cisplatin (+): Chuột ở các lô tricloacetic 10%, ly tâm 10.000 chứng (uống nước cất) và 2 lô thử (uống vòng/phút, lấy 2 ml dịch trong cho phản ứng với 1ml acid thiobarbituric 0,8% ở quercetin liều 30 mg/kg; 50 mg/kg) được o cho uống theo phác đồ dự phòng 5 ngày 100 C trong 15 phút và đo màu ở λ =532 trước khi gây mô hình tổn thương thận nm. cấp bằng cisplatin. Một giờ sau khi cho - Tính toán kết quả: Hàm lượng MDA uống mẫu thử ở ngày thứ năm, chuột (nM/g protein) được tính theo phương 253
  4. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn vong ở chuột vào ngày thứ 6 chiếm tỉ lệ MDA (Nguyễn Thị Thu Hương và cộng 14,3% và liều 15 mg/kg có tỉ lệ tử vong sự, 2020). vào ngày thứ 3 là 14,3%. Do đó 2 liều 2.3. Đánh giá kết quả cisplatin 10 mg/kg và 15 mg/kg được tiếp tục khảo sát phân suất tử vong trên Số liệu thực nghiệm thể hiện bằng số chuột nhắt trắng với thời gian thử trung bình M ± SEM (Standard Error of nghiệm 14 ngày. Cisplatin liều 10 mg/kg the Mean - sai số chuẩn của giá trị trung gây tử vong ở chuột vào ngày 6 chiếm tỉ bình). Xử lý số liệu bằng phần mềm MS lệ 10% và kết thúc thử nghiệm 14 ngày Excel 2016, xử lý thống kê dựa vào phép đạt tỉ lệ tử vong là 30%. Cisplatin liều kiểm One –Way ANOVA và hậu kiểm 15 mg/kg gây tử vong ở chuột vào ngày bằng Student – Newman – Keuls test 4 chiếm tỉ lệ 40%, ngày 6 là 60% và đạt (phần mềm SigmaStat 3.5, USA). Kết tỉ lệ tử vong là 100% ở ngày 11. Điều quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với này chứng tỏ cisplatin có tác động gây độ tin cậy 95% khi p < 0,05 so với lô độc ở các cơ quan trong cơ thể chuột khi chứng. gây ảnh hưởng đến khả năng sống của 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN chuột. Dựa vào phân suất tử vong, đề tài tiếp tục chọn cisplatin liều 10 mg/kg và 3.1. Kết quả 15 mg/kg để khảo sát tiếp trên các chỉ Kết quả ở Bảng 1 cho thấy với thời tiêu sinh hoá (creatinin trong huyết gian khảo sát 7 ngày cisplatin gây tình tương và MDA trong dịch đồng thể trạng tử vong ở chuột đạt 86-100% ở thận) ở thời điểm ngày 3 sau khi tiêm liều i.p. 20 mg/kg và 30 mg/kg, tương cisplatin nhằm xác định liều tối ưu gây ứng, trong khoảng 12 – 48 giờ sau khi mô hình tổn thương thận cấp trên chuột. tiêm. Cisplatin ở liều 10mg/kg gây tử 254
  5. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 1. Phân suất tử vong trong mô hình gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin trên chuột nhắt trắng Lô thử nghiệm Thời gian xuất hiện tử vong Phân suất tử vong n (sau khi tiêm cisplatin) (%) Thời gian khảo sát 7 ngày Chứng sinh lý 7 - 0 Cisplatin 10 mg/kg 7 Ngày 6 14,3 Cisplatin 15 mg/kg 7 Ngày 3 14,3 Cisplatin 20 mg/kg 7 Ngày 2 86 Cisplatin 30 mg/kg 7 Ngày 2 100 Thời gian khảo sát 14 ngày Chứng sinh lý 10 - 0 Ngày 6 10 Cisplatin 10 mg/kg 10 Ngày 11 20 Ngày 13 30 Ngày 4 40 Cisplatin 15 mg/kg 10 Ngày 6 60 Ngày 11 100 n: Số chuột thử nghiệm Kết quả ở Bảng 2 cho thấy lô tiêm tiêm cisplatin (p < 0,001). Có sự khác phúc mô cisplatin liều 10 mg/kg có nồng biệt đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,001) độ creatinin trong huyết tương và hàm giữa 2 liều cisplatin 10 mg/kg và 15 lượng MDA trong dịch đồng thể thận mg/kg ở cả hai chỉ tiêu là nồng độ chưa có sự khác biệt đạt ý nghĩa thống creatinin trong huyết tương và hàm kê so với lô chứng sinh lý. Chuột được lượng MDA trong dịch đồng thể thận. tiêm phúc mô cisplatin liều 15 mg/kg có Do đó liều cisplatin 15 mg/kg được chọn nồng độ creatinin trong huyết tương và để tiếp tục khảo sát thêm một số chỉ tiêu hàm lượng MDA trong dịch đồng thể khác là nồng độ BUN và đánh giá mô thận tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô bệnh học thận. chứng sinh lý ở thời điểm ngày 3 sau khi 255
  6. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 2. Nồng độ creatinin trong huyết tương và hàm lượng MDA trong dịch đồng thể thận trong mô hình gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin trên chuột nhắt trắng Lô thử nghiệm Nồng độ creatinin trong huyết tương Hàm lượng MDA trong thận (n = 10) (mg/dl) (nM/g protein) Chứng sinh lý 0,65 ± 0,02 118,77 ± 7,89 Cisplatin 10 mg/kg 0,69 ± 0,02### 131,96 ± 4,28### Cisplatin 15 mg/kg 1,79 ± 0,09*** 227,72 ± 7,38*** n: Số chuột thử nghiệm; ***: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p < 0,001); ###: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô cisplatin liều 15 mg/kg (p < 0,001). Bảng 3. Nồng độ BUN trong mô hình tổn thương thận cấp bằng cisplatin liều 15 mg/kg trên chuột nhắt trắng Lô thử nghiệm Nồng độ BUN trong huyết tương (n =10) (mg/dl) Chứng sinh lý 25,09 ± 0,53 Cisplatin 15 mg/kg 126,75 ± 12,75*** n: Số chuột thử nghiệm; ***: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p < 0,001) Kết quả đánh giá mô bệnh học thận hay hoá không bào), chỉ khoảng 30% có chuột cho thấy mô thận ở lô tiêm cisplatin viêm mô kẽ thận nhẹ. Ở lô tiêm cisplatin liều 15 mg/kg ở ngày thứ 3 chưa thể hiện 15 mg/kg sau 10 ngày có kết quả mô bệnh rõ tổn thương so với lô chứng sinh lý (như học thận gần như nằm trong giới hạn bình cầu thận không bị teo, không có hiện thường (Bảng 4). tượng mất đường viền bàn chải, co nhân Bảng 4. Kết quả khảo sát mô học thận mô hình gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin liều 15 mg/kg trên chuột nhắt trắng Cisplatin 15 mg/kg Tình trạng Chứng sinh lý Ngày 3 Sau 10 ngày Mất bờ chân trải 0/3 0/3 0/3 Nhân co lại 0/3 0/3 0/3 Có không bào 0/3 0/3 0/3 Cầu thận teo nhỏ 0/3 0/3 0/3 Viêm mô kẽ thận 0/3 1/3 0/3 Thận trong giới hạn bình thường 3/3 2/3 3/3 256
  7. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Tổng hợp các kết quả khảo sát trên thời năng thận chuột gây bởi cisplatin. Lô gian và phân suất tử vong, đánh giá các chuột cho uống quercetin liều 30 mg/kg chỉ tiêu sinh hóa: Nồng độ creatinin, BUN trong 8 ngày và được tiêm cisplatin vào trong huyết tương, MDA trong dịch đồng ngày 5 có nồng độ creatinin giảm thể thận, đánh giá mô bệnh học thận; đề (56,47%) đạt ý nghĩa thống kê so với lô tài đã chọn liều cisplatin 15 mg/kg để gây chứng bệnh lý (p < 0,001) và chưa phục mô hình tổn thương thận cấp trên chuột hồi về giá trị sinh lý bình thường (p = 0,06 cho các thử nghiệm sàng lọc thuốc hoặc so với lô chứng sinh lý). Tương tự, lô dược liệu. Quercetin, một flavonoid phổ chuột uống quercetin liều 50 mg/kg trong biến trong nhiều thực vật với hoạt tính 8 ngày và được tiêm cisplatin vào ngày 5 sinh học đa dạng được chọn làm hợp chất có nồng độ creatinin giảm (61,18 %), đạt kiểm tra đáp ứng của mô hình. ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý Kết quả ở Bảng 5 cho thấy nồng độ (p < 0,001) và phục hồi về giá trị sinh lý creatinin trong huyết tương ở lô chứng bình thường (p = 0,128 so với lô chứng bệnh lý tiêm cisplatin tăng 165,63%, đạt ý sinh lý). Không ghi nhận có sự khác biệt nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p đạt ý nghĩa thống kê (p = 0,094) giữa 2 < 0,001), chứng tỏ có sự suy giảm chức liều quercetin. Bảng 5. Kết quả khảo sát tác dụng của quercetin trên nồng độ creatinin trong huyết tương chuột nhắt trắng bị gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin liều 15 mg/kg Lô thử nghiệm Liều Nồng độ creatinin trong huyết tương Nhóm (n=8) (mg/kg) (mg/dl) Chứng sinh lý - 0,64 ± 0,03 Cisplatin (-) 30 0,70 ± 0,02 Quercetin 50 0,59 ± 0,03 Chứng bệnh lý 1,70 ± 0,05*** Cisplatin (+) 30 0,74 ± 0,03**### Quercetin 50 0,66 ± 0,03### (+): nhóm tiêm cisplatin;***: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p< 0,001); **: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p< 0,01); ###: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chứng bệnh lý (p<0,001) Kết quả ở Bảng 6 cho thấy nồng độ độ BUN giảm (71,19%), đạt ý nghĩa BUN ở lô chứng bệnh lý tiêm cisplatin thống kê so với lô chứng bệnh lý (p < tăng 343,26%, đạt ý nghĩa thống kê so 0,001) và phục hồi về giá trị sinh lý bình với chứng sinh lý (p < 0,001), chứng tỏ thường (p = 0,222 so với lô chứng sinh có sự suy giảm chức năng thận chuột lý). Tương tự, lô chuột uống quercetin gây bởi cisplatin. Lô chuột cho uống liều 50 mg/kg trong 8 ngày và được tiêm quercetin liều 30 mg/kg trong 8 ngày và cisplatin vào ngày 5 có nồng độ BUN được tiêm cisplatin vào ngày 5 có nồng giảm (59,69%), đạt ý nghĩa thống kê so 257
  8. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 với lô chứng bệnh lý (p < 0,001) nhưng lý). Ghi nhận có sự khác biệt đạt ý nghĩa chưa phục hồi về giá trị sinh lý bình thống kê (p < 0,01) giữa 2 liều thường (p = 0,004 so với lô chứng sinh quercetin. Bảng 6. Kết quả khảo sát tác dụng của quercetin trên nồng độ BUN trong huyết tương chuột nhắt trắng bị gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin liều 15 mg/kg Lô thử nghiệm Liều Nồng độ BUN trong huyết tương Nhóm (n = 8) (mg/kg) (mg/dl) Chứng sinh lý - 24,78 ± 1,05 Cisplatin (-) 30 26,69 ± 0,93 Quercetin 50 28,01 ± 0,54 Chứng bệnh lý 109,84 ± 5,72*** Cisplatin (+) 30 31,65 ± 3,64###aa Quercetin 50 44,28 ± 3,65**### (+): nhóm tiêm cisplatin; **: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p < 0,01);***: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p < 0,001);###: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chứng bệnh lý (p < 0,001; aa: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô (+) quercetin 50 mg/kg (p < 0,01) Kết quả ở Bảng 7 cho thấy hàm lượng thống kê so với chứng sinh lý (p = MDA trong dịch đồng thể thận ở lô 0,116), phục hồi về giá trị sinh lý bình chứng bệnh lý tiêm cisplatin tăng thường. Tương tự, lô chuột uống 81,87% đạt ý nghĩa thống kê so với quercetin liều 50 mg/kg trong 8 ngày và chứng sinh lý (p < 0,001), chứng tỏ có được tiêm cisplatin vào ngày 5 có hàm sự tổn thương peroxy hoá lipid ở tế bào lượng MDA giảm (36,97%), đạt ý nghĩa thận chuột gây ra bởi cisplatin. Lô chuột thống kê so với lô chứng bệnh lý (p < cho uống quercetin liều 30 mg/kg trong 0,001) nhưng chưa phục hồi về giá trị 8 ngày và được tiêm cisplatin vào ngày 5 sinh lý bình thường (p = 0,016 so với lô có hàm lượng MDA giảm (50,08%) đạt chứng sinh lý). Đề tài ghi nhận có sự ý nghĩa thống kê so với chứng bệnh lý (p khác biệt đạt ý nghĩa thống kê (p < < 0,001) và không khác biệt đạt ý nghĩa 0,001) giữa 2 liều thử của quercetin. 258
  9. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 Bảng 7. Kết quả khảo sát tác dụng của quercetin trên hàm lượng MDA trong thận chuột nhắt trắng bị gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin liều 15 mg/kg Hàm lượng MDA trong Lô thử nghiệm Liều Nhóm thận (n = 8) (mg/kg) (nM/g protein) Chứng sinh lý - 131,05 ± 5,34 Cisplatin (-) 30 142,56 ± 6,76 Quercetin 50 138,55 ± 4,04 Chứng bệnh lý 238,26 ± 4,93*** Cisplatin 30 118,94 ± 4,87###aaa (+) Quercetin 50 150,18 ± 5,84###* (+): nhóm tiêm cisplatin; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p< 0,05); ***: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý (p< 0,001); ###: khác biệt có ý nghĩa thống kê so với chứng bệnh lý (p<0,001); aaa: Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô (+) quercetin 50 mg/kg (p<0,001) Kết quả khảo sát mô bệnh học thận kẽ thận nhẹ). Lô cho uống quercetin 30 chuột cho thấy sau khi tiêm cisplatin 3 mg/kg và 50 mg/kg đều có kết quả vi thể ngày, mô thận ở lô chứng tiêm cisplatin thận nằm trong giới hạn bình thường chưa thể hiện rõ tổn thương so với lô (Bảng 8). chứng sinh lý (chỉ khoảng 30% viêm mô Bảng 8. Phân tích mô học thận và tác dụng của quercetin trong mô hình gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin Quercetin 30 Quercetin Chứng Chứng Tình trạng mg/kg 50 mg/kg (-) (+) (-) (+) (+) Mất bờ chân trải 0/3 0/3 0/3 0/3 0/3 Nhân co lại 0/3 0/3 0/3 0/3 0/3 Có không bào 0/3 0/3 0/3 0/3 0/3 Cầu thận teo nhỏ 0/3 0/3 0/3 0/3 0/3 Viêm mô kẽ thận 0/3 1/3 nhẹ 0/3 0/3 0/3 Thận trong giới hạn bình 3/3 3/3 3/3 3/3 3/3 thường (-): nhóm bình thường; (+): nhóm tiêm cisplatin 3.2. Thảo luận creatinin, nitơ ure máu (BUN), các gốc Nhiều nghiên cứu đã chứng minh tự do và làm suy giảm các chất chống rằng tổn thương thận bắt đầu vài ngày oxy hóa trong các tế bào thận gây tổn sau khi tiêm cisplatin dẫn đến tình trạng thương oxy hóa thận (Shaloam and Paul, nhiễm độc thận với sự gia tăng nồng độ 2014). Nồng độ creatinin và BUN là chỉ 259
  10. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 tiêu đánh giá mức độ suy thận và MDA được các thay đổi về mô bệnh học thận. được xem như là một dấu hiệu sinh học Vì vậy, cisplatin liều 15 mg/kg là lựa chính của tổn thương tế bào do stress chọn tối ưu trong thời gian 3 ngày sau oxy hóa. Điều này chứng tỏ cisplatin có tiêm và thử nghiệm thành công mô hình tác động gây độc ở tế bào thận chuột, gây tổn thương thận cấp bằng cisplatin. gây ảnh hưởng đến khả năng sống của Quercetin là hoạt chất có khả năng chuột dẫn đến tỉ lệ tử vong cao. Kết quả chống oxy hóa thông qua việc tác động thực nghiệm cho thấy có sự tương đồng trực tiếp đến các gốc tự do, liên kết với với các công bố trước đây (Kusumoto et ion kim loại chuyển tiếp để ngăn chặn al., 2011; Mingjun et al., 2019) trong đó phản ứng oxy hóa xảy ra và tăng cường cisplatin liều duy nhất tiêm phúc mạc 15 chức năng chống oxy hóa nội sinh, mg/kg đã làm tăng các chỉ tiêu trên sau 3 quercetin còn chống viêm và kháng ngày tiêm. Nghiên cứu dược động học apoptosis (Alexander et al., 2016). cho thấy nồng độ trong cisplatin đạt đỉnh Quercetin thường được chọn làm chất (pic) lần thứ nhất sau 15 phút, sau đó đối chiếu trong nghiên cứu sàng lọc giảm dần, đạt đỉnh lần thứ 2 sau 48 – 72 thuốc có tác dụng bảo vệ thận nhờ tác giờ và vẫn còn tích luỹ ở thận sau 1 – 3 dụng ngăn ngừa các tổn thương do stress tháng tiêm liều đơn cisplatin (Pabla and oxy hóa, kháng viêm và kháng Dong, 2008). Kết quả nghiên cứu cho apoptotic. Quercetin làm giảm nồng độ thấy, lô chuột thuộc nhóm được tiêm creatinin, BUN, IL-1β, IL-6 và TNF-α cisplatin liều 15 mg/kg ở ngày thứ 3 sau trong huyết thanh chuột bị gây tổn khi tiêm có một số biểu hiện khi quan thương thận cấp bằng cisplatin (Tan Rui- sát đại thể như giảm hoạt động, lông Zhi et al., 2020). Tác dụng bảo vệ thận không mượt, có biểu hiện tiêu chảy, tăng của quercetin không ảnh hưởng đến tác các chỉ số sinh hóa chẩn đoán tổn dụng kháng ung thư của cisplatin thương thận như creatinin, BUN, MDA (Penélop et al., 2017). Nghiên cứu này và bắt đầu tử vong ngày thứ 3 với phân lần nữa khẳng định tác dụng bảo vệ thận suất tử vong là 14,3%, trước khi chết của quercetin. Tổng hợp các kết quả chuột có hiện tượng run toàn thân, kết thực nghiệm đã cho thấy quercetin liều quả khảo sát mô bệnh học chưa cho thấy uống 30 mg/kg và 50 mg/kg đều có tác có sự thay đổi bệnh lý. Tuy nhiên, theo dụng làm giảm các chỉ tiêu sinh hóa nghiên cứu của Martina et al. (2018) creatinin, BUN và MDA bị tăng do độc bệnh nhân đang tổn thương thận cấp tính trên thận của cisplatin ở liều 15 nặng trên lâm sàng nhưng hình ảnh mô mg/kg. Tuy nhiên, quercetin liều 30 học hoàn toàn bình thường hoặc tổn mg/kg lại thể hiện tác dụng điển hình thương rất nhẹ. Kết quả nghiên cứu của hơn liều 50 mg/kg trên các chỉ tiêu BUN đề tài trên chuột thử nghiệm cho thấy có và MDA. Ngoài ra, quercetin ở cả hai sự tương đồng, tuy nhiên cần khảo sát liều 30 mg/kg và 50 mg/kg đều không tiếp tục mô hình gây tổn thương thận ảnh hưởng trên các chỉ tiêu sinh hóa mạn bằng cisplatin để có thể ghi nhận creatinin, BUN và MDA ở chuột bình 260