Hội nghị khoa học Báo cáo một trường hợp cốt hóa niêm mạc khí phế quản

1. CHẨN ĐOÁN
Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng
- Phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng hô hấp không đặc hiệu như ho, khò khè, khái huyết hoặc nhiễm trùng tái phát
- Một số trường hơp, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng đầu tiên của TO là khó thở, suy hô hấp, khi đặt nội khí quản khó khăn do hẹp khí quản. Đa số các trường hợp không có dấu hiệu lâm sàng. Số ít trường hợp có tắc nghẽn đường thở trầm trọng, biểu hiện khó thở co rút lồng ngực và ran phế quản. Những triệu chứng và hình ảnh lâm sàng như vậy rất giống bệnh hen phế quản.
- Bệnh nhân chúng tôi báo cáo có đầy đủ các dấu hiệu trên
Soi phế quản ống mềm
- TO thường tình cờ phát hiện khi soi phế quản ống mềm
- Hình ảnh tổn thương: nhiều nốt cứng xuất phát từ dưới niêm mạc và lồi vào trong khẩu kính cây khí phế quản.
- Tổn thương điển hình là các nốt nằm rải rắc ở thành trước và thành bên của khí phế quản. Tổn thương nốt hầu hết nằm ở khí quản và phế quản lớn, ngoài ra ít trường hợp nằm ở phế quản thuỳ, phân thuỳ.
- Kích thước các nốt khác nhau từ 1 đến 10mm nằm rải rắc, những nốt có thể tập hợp với nhau thành nốt lớn gây nên tắc nghẽn đường thở.
pdf 15 trang Hương Yến 04/04/2025 380
Bạn đang xem tài liệu "Hội nghị khoa học Báo cáo một trường hợp cốt hóa niêm mạc khí phế quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfhoi_nghi_khoa_hoc_bao_cao_mot_truong_hop_cot_hoa_niem_mac_kh.pdf

Nội dung text: Hội nghị khoa học Báo cáo một trường hợp cốt hóa niêm mạc khí phế quản

  1. HỘI NGHỊ KHOA HỌC BỆNH PHỔI TOÀN QUỐC BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP CỐT HÓA NIÊM MẠC KHÍ PHẾ QUẢN PGS. TS Nguyễn Chi Lăng PGS. TS Lê Trung Thọ BS Dương Danh Bộ BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƯƠNG
  2. TRƯỜNG HỢP BÁO CÁO  Bệnh nhân Đặng Th H Tr, Nữ, 20 tuổi vào viện vì khó thở  Tiền sử: từ nhỏ hay ho, sốt điều trị kháng sinh hết  Bệnh sử: Nhiều năm trước khi nhập viện, hàng năm, bệnh nhân ho và nhiễm trùng hô hấp. Một năm trở lại đây xuất hiện khó thở khò khè tăng dần, đôi khi khái huyết lẫn đờm. Bệnh nhân đi khám ở BV tuyến tỉnh được soi phế quản chẩn đoán hẹp khí quản do u chuyển BV Phổi TƯ.  Đông cầm máu, công thức bạch cầu máu ngoại vi không thấy bất thường  Procalcitonin 0,020ng/mL  Xét nghiệm đờm có Klebsiella pneumonia, AFB(-)
  3. TRƯỜNG HỢP BÁO CÁO  Nội soi phế quản ống mềm: Khí quản đoạn 1/3 giữa và PQ gốc phải nhiều nốt nhỏ dưới có nhiều nốt ở thành ở thành trước và thành bên. trước và thành bên gây hẹp PQ gốc trái nốt nhỏ tập khí quản trung gây hẹp hoàn toàn khẩu kính phế quản
  4. TRƯỜNG HỢP BÁO CÁO  Phim CT Scanner ngực Một số nốt vôi hoá ở thành bên của 1/3 dưới khí quản lồi vào trong gây hẹp gần hết khẩu kính, thành 2 bên ở 1/3 dưới khí quản đến sát carina, phế quản gốc phải và trái nhiều nốt vôi hoá, hẹp hoàn toàn khẩu kính phế quản gốc trái
  5. TRƯỜNG HỢP BÁO CÁO  Bệnh nhân được NSPQ ống cứng can thiệp - Sử dụng điện đông cao tần lấy được tổ chức nốt sùi ở nơi hẹp khí quản, lòng khí quản thông thoáng trở lại - Xét nghiệm mô học chẩn đoán xác định: Tracheobronchopathia osteochondroplastica Mô học thấy xương hóa và ngấm can xi dưới niêm mac phế quản  Sau 1 tuần điều trị kháng sinh chống viêm, bệnh nhân xuất viện với tình trạng lâm sàng cải thiện tốt, sinh hoat, đi lại bình thường, hết khó thở, SpO2 dao động 95- 96%.
  6. BÀN LUẬN  Bệnh TO là bệnh hiếm gặp của đường thở lớn với tổn thương đặc trưng là nhiều nốt xương, sụn khư trú ở dưới niêm mạc thành khí phế quản  Bệnh được mô tả đầu tiện ở giữa thế kỷ 19 với tên “ lắng đọng xương, sụn ở thanh, khí, phế quản” sau này bệnh được đặt tên bệnh là: “ Tracheopathia osteoplatica/ TO ”
  7. BÀN LUẬN 1. CHẨN ĐOÁN  Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng  Phần lớn các bệnh nhân không có triệu chứng hô hấp không đặc hiệu như ho, khò khè, khái huyết hoặc nhiễm trùng tái phát  Một số trường hơp, bệnh nhân có biểu hiện lâm sàng đầu tiên của TO là khó thở, suy hô hấp, khi đặt nội khí quản khó khăn do hẹp khí quản. Đa số các trường hợp không có dấu hiệu lâm sàng. Số ít trường hợp có tắc nghẽn đường thở trầm trọng, biểu hiện khó thở co rút lồng ngực và ran phế quản. Những triệu chứng và hình ảnh lâm sàng như vậy rất giống bệnh hen phế quản.  Bệnh nhân chúng tôi báo cáo có đầy đủ các dấu hiệu trên
  8. BÀN LUẬN 1. CHẨN ĐOÁN  Soi phế quản ống mềm  TO thường tình cờ phát hiện khi soi phế quản ống mềm  Hình ảnh tổn thương: nhiều nốt cứng xuất phát từ dưới niêm mạc và lồi vào trong khẩu kính cây khí phế quản.  Tổn thương điển hình là các nốt nằm rải rắc ở thành trước và thành bên của khí phế quản. Tổn thương nốt hầu hết nằm ở khí quản và phế quản lớn, ngoài ra ít trường hợp nằm ở phế quản thuỳ, phân thuỳ.  Kích thước các nốt khác nhau từ 1 đến 10mm nằm rải rắc, những nốt có thể tập hợp với nhau thành nốt lớn gây nên tắc nghẽn đường thở.
  9. BÀN LUẬN 1. CHẨN ĐOÁN  Soi phế quản ống mềm  Có một vài trường hợp tổn thương ở thanh quản cũng đã được báo cáo.  Trường hợp chúng tôi báo cáo, soi phế quản tổn thương nhiều nốt lồi vào trong lòng khí phế quản gây hep 3/4 khẩu kính khí quản, hẹp hoàn toàn phế quản gốc trái, hẹp phế quản gốc phải.
  10. BÀN LUẬN 1. CHẨN ĐOÁN  Chẩn đoán hình ảnh  Phim X quang lồng ngực thường không thấy tổn thương  CT lồng ngực thấy nhiều nốt dưới niêm mạc, đặc biệt là ở khí quản và phế quản gốc, những nốt này vôi hoá một nửa các trường hợp.  Điển hình là các nốt tổn thương ít gặp ở thành sau khí phế quản.  Phim CT ngực của bệnh nhân báo cáo cũng thấy nốt vôi hóa thành bên của khí quản và phế quản gốc 2 bên