Hỏi đáp môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
Câu1: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và phân tích các yếu tố đã góp phần để lãnh tụ Nguyễn ái Quốc tiếp thu được chủ nghĩa Mác-Lênin và tìm cho cách mạng Việt Nam một con đường đúng đắn?
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hỏi đáp môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- hoi_dap_mon_lich_su_dang_cong_san_viet_nam.doc
Nội dung text: Hỏi đáp môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
- -Độc lập dân tộc và tự do dân chủ là nguyện vọng tha thiết cả nhân dân ta: là nhu cầu bức thiết của dân tộc . 1.Sự ra đời của Đảng là kết quả của quá trình lựa chọn con đường cứu nước. -Cuộc đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược giành độc lập dân tộc tuy diễn ra liên tục mạnh mẽ, nhưng các phong trào đều lần lượt bị thất bại vì đã không đáp ứng được những yêu cầu khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc . -Trong khi phong trào yêu nước theo khuynh hướng chính trị khác nhau đang bế tắc về đường lối thì khuynh hướng vô sản thắng thế: Phong trào dân tộc đi theo khuynh hướng vô sản. -Đảng Cộng sản ra đời để giải quyết sự khủng hoảng này. 1.Đảng ra đời là sự kết hợp của chủ nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. -Từ sự phân tích vị trí kinh tế xã hội của giai cấp trong xã hội Việt Nam cho thấy chỉ có giai cấp công nhân là giai cấp có sứ mệnh lãnh đạo cách mạng đến thắng lợi cuối cùng. -Nhiệm vụ giải phóng dân tộc đã đặt lên vai giai cấp công nhân Việt Nam. -Phong trào công nhân ra đời và phát triển là một quá trình lịch sử tồn tại tự nhiên. Muốn trở thành phong trào tự giác nó phải được vũ trang bằng lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin; Vũ khí lý luận và tư tưởng của giai cấp công nhân -Giai cấp công nhân muốn lãnh đạo cách mạng được thì phải có Đảng cộng sản. -Sự thành lập Đảng cộng sản là quy luật của sự vận động của phong trào công nhân từ tự phát thành tự giác, nó được trang bị bằng lý luận cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin. -Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tìm thấy chủ nghĩa Mác-Lênin và con đường giải phóng dân tộc theo đường lối cách mạng vô sản. -Nguyễn ái Quốc thực hiện công cuộc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, chuẩn bị về chính trị , tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam . -Chủ nghĩa Mác-Lênin được truyền bá vào Việt Nam đã thúc đẩy phong trào công nhân và phong trào yêu nước phát triển . 11
- -Các phong trào đấu tranh từ năm 1925 đến năm 1929 chứng tỏ giai cấp công nhân đã trưởng thành và đang trở thành một lực lượng độc lập. Tình hình khách quan ấy đòi hỏi phải có một Đảng cộng sản lãnh đạo. -Ba tổ chức cộng sản ra đời là: Đông Dương cộng sản Đảng, An Nam cộng sản đảng, Đông Dương cộng sản đảng liên đoàn đã thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của phong trào cách mạng -Ngày 3-2-1930 thống nhất các tổ chức cộng sản thành một Đảng, đó là Đảng Cộng sản Việt Nam . Câu7:Trình bày hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa lịch sử và hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10/1930. 1.Hoàn cảnh lịch sử -Đảng Cộng sản Việt Nam vừa mới ra đời với đường lối cách mạng đúng đắn, đã lãnh đạo quần chúng dấy lên phong trào cách mạng rộng lớn chưa từng có trước đó. -Đang lúc phong trào cách mạng phát triển đến đỉnh cao, Ban chấp hành Trung ương lâm thời của Đảng họp Hội nghị lần thứ nhất tại Hương Cảng-Trung Quốc (từ ngày 14 đến ngày 31- 10-1930). Hội nghị đã thông qua Nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, thông qua Điều lệ Đảng và Điều lệ các tổ chức quần chúng .Hội nghị đổi tên Đảng Cộng sản Việt Nam thành Đảng Cộng sản Đông Dương. Hội nghị cử ra Ban thường vụ Trung ương và cử đồng chí Trần Phú làm Tổng bí thư. Hội nghị thảo luận và thông qua bản Luận cương chính trị của Đảng. 1.Nội dung cơ bản của Luận cương chính trị Bản luận cương chính trị gồm 13 mục, trong đó tập trung vào những vấn đề lớn: -Về mâu thuẫn giai cấp : Luận cương xác định , ở Việt Nam, Lào, Campuchia, mâu thuẫn diễn ra ngày càng gay gắt giữa một bên là là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ; một bên là địa chủ phong kiến , tư bản và đế quốc chủ nghĩa. 12
- -Về tính chất cách mạng Đông Dương: “Trong lúc đầu , cuộc cách mạng Đông Dương sẽ làm một cuộc cách mạng tư sản dân quyền nhờ vô sản giai cấp chuyên chách các nước giúp sức mà phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà đấu tranh thẳng lên con đường chủ nghĩa xã hội”. -Về nhiệm vụ cách mạng : “Sự cốt yếu của tư sản dân quyền cách mạng thì một mặt là phải đấu tranh để đánh đổ các di tích phong kiến , đánh đổ các cách bóc lột theo lối tiền tư bản và thực hành thổ địa cách mạng cho triệt để, một mặt nữa là đấu tranh để đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai mặt tranh đấu có liên lạc mật thiết với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng thổ địa được thắng lợi: mà có phá tan chế độ phong kiến thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa”. -Về lực lượng cách mạng : “Vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chính, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được”. +Tư bản thương mại , tư bản công nghệ ,khi phong trào quần chúng nổi lên cao thì bọn này sẽ theo đế quốc . +Tiểu tư sản có nhiều hạng: thủ công nghiệp đối với phong trào cách mạng vô sản, hạng này cũng có ác cảm rất do dự. +Bọn thương gia không tán thành cách mạng . +Trí thức-tiểu tư sản, học sinh đại biểu quyền lợi cho tất cả giai cấp tư bản bản xứ. -Về phương pháp cách mạng : “Lúc thường thì phải tuỳ theo tình hình mà đặt khẩu hiệu “phần ít” để bênh vực lợi quyền cho quần chúng Đến lúc cách mạng lên rất mạnh, giai cấp thống trị đã rung động, các giai cấp đứng giữa muốn bỏ về phe cách mạng Đảng phải lập tức lãnh đạo quần chúng để đánh đổ chánh phủ của địch Võ trang bạo động không phải là một việc thường phải theo khuôn phép nhà binh”. -Về Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho sự thắng lợi của cách mạng ở Đông Dương, là cần phải có một đường lối chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải tranh đấu mà trưởng thành, “Đảng là đội tiên phong của vô sản giai cấp lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm gốc”. 13
- -Về quan hệ quốc tế: Luận cương chính trị chỉ rõ: “Vô sản Đông Dương phải liên lạc mật thiết với vô sản thế giới, nhất là vô sản Pháp để làm mặt trận vô sản “mẫu quốc” và thuộc địa cho sức tranh đấu cách mạng được mạnh lên”. -Luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng ở nước ta mà Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt đã nêu như mục đích, tính chất của cách mạng trong giai đoạn đầu là làm cách mạng tư sản dân quyền (tức cách mạng dân tộc dân chủ ) với hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến , nhằm thực hiện độc lập cho dân tộc và ruộng đất cho nông dân. Cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ lập ra nhà nước công nông sau đó sẽ chuyển thẳng sang làm cách mạng xã hội chủ nghĩa; giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là hai động lực chính của cách mạng , trong đó giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam liên kết mật thiết với giai cấp vô sản các nước và các dân tộc thuộc địa. -Nội dung trên phản ánh sự giống nhau căn bản giữa Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Luận cương chính trị trên những vấn đề then chốt của lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, đã bước đầu khẳng định một số vấn đề có tính quy luật của cách mạng Việt Nam. Luận cương còn xác định thêm con đường đúng đắn tiến lên giành chính quyền phải là con đường cách mạng bạo lực của quần chúng . 1.Hạn chế -Chưa xác định rõ mâu thuẫn chủ yếu của một xã hội thuộc địa nên không nêu được vấn đề dân tộc lên hàng đâù mà nặng về đấu tranh giai cấp , về vấn đề cách mạng ruộng đất. -Đánh giá không đúng khả năng cách mạng , mặt tích cực , tinh thần yêu nước của các giai cấp, tầng lớp khác ngoài công nông trong cách mạng giải phóng dân tộc . -Chưa thấy được sự phân hoá trong giai cấp địa chủ phong kiến , nên không đề ra được vấn đề lôi kéo một bộ phận giai cấp đia chủ trong cách mạng giải phóng dân tộc . -Những hạn chế trên được Đảng khắc phục dần trong quá trình lãnh đạo cách mạng . 1.ý nghĩa lịch sử . Cùng với Chính cương vắn tắt , Sách lược vắn tắt, Luận cương chính trị tháng 10-1930 của Đảng đã vận dụng những nguyên lý của chủ nghĩa Mác-Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của cách 14
- mạng Đông Dương, vạch ra con đường cách mạng chống đế quốc và chống phong kiến , đáp ứng những đòi hỏi của phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam. Câu8:Căn cứ vào đâu để nói: Xô viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của cao trào cách mạng 1930-1931? Vì sao Xô viết Nghệ Tĩnh đạt được đỉnh cao đó? Vì sao ngay từ khi ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã phát động được cao trào 1930-1931? 1.Xô Viết Nghệ Tĩnh là đỉnh cao của cao trào cách mạng 1930-1931 do:-Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933 đã tác động nặng nề đến nền kinh tế Đông Dương. Nhiều nhà máy, xí ngiệp , đồn điền đã bị thu hẹp quy mô sản xuất . Hàng vạn công nhân bị sa thải. Đời sống của các tầng lớp nhân dân lao động vô cùng khó khăn do đó họ chỉ có một con đường là vùng dậy đấu tranh . -Nhân dân ta vốn có truyền thống đấu tranh anh dũng. Sau cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2-1930), thực dân Pháp đã lập Hội đồng đề hình thường trực, đưa hàng loạt chiến sĩ yêu nước lên máy chém. Lòng căm thù của các tầng lớp nhân dân Việt Nam đối với bọn thực dân đế quốc càng sâu sắc. Do đó, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam phong trào đấu tranh của quần chúng đã phát triển mạnh mẽ khắp ba miền Bắc-Trung-Nam, phong trào phát triển thành cao trào cách mạng diễn ra hết đợt này đến đợt khác cho tới giữa năm 1931. -Nghệ Tĩnh là nơi phong trào cách mạng phát triển nhất: Khí thế phong trào sục sôi , quyết liệt, rộng khắp ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Một hình thức chính quyền nhân dân kiểu Xô- Viết được thành lập. 1.Vì sao Xô Viết Nghệ Tĩnh lại đạt được đỉnh cao đó? -Vì những nguyên nhân chung của cao trào cách mạng 1930-1931, như tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới (1929-1933) Đặc biệt Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã kịp thời lãnh đạo quần chúng cả nước đứng lên đấu tranh . -Vì nguyên nhân riêng trong điều kiện cụ thể của Nghệ Tĩnh: Thuộc những tỉnh nghèo nhất Việt Nam, lại bị đế quốc phong kiến bóc lột cùng cực, được thừa hưởng những truyền thống cách mạng lâu đời của địa phương, có một số cơ sở công nhân ở Vinh-Bến Thuỷ là trung tâm kỹ thuật lớn nhất Trung Kỳ, tổ chức cơ sở Đảng ở Nghệ Tĩnh khá mạnh 15
- 1.Đảng Cộng sản Việt Nam mới ra đời đã phát động được cao trào 1930-1931 vì: -Cao trào cách mạng 1930-1931 là kết quả tất yếu của những mâu thuẫn kinh tế , chính trị trong lòng xã hội Việt Nam lúc đó. -Tuy mới ra đời, song Đảng đã nắm bắt quy luật phát triển khách quan của xã hội Việt Nam. -Đảng có đường lối chính trị đúng đắn ngay từ khi mới ra đời, có sức tập hợp lực lượng rất to lớn. Vừa mới ra đời, Đảng đã kịp thời lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống đế quốc Pháp và phong kiến tay sai, giành độc lập, tự do. Hệ thống tổ chức Đảng vững chắc, các cấp bộ Đảng có năng lực tổ chức thực tiễn, Đảng có uy tín trong quần chúng Sự ra đời của Đảng ;là nhân tố quyết định dẫn đến cao trào cách mạng 1930-1931. Câu9:Trình bày vị trí, đặc điểm và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam và nhận xét về phong trào công nhân Việt Nam trong những năm trước khi có Đảng Cộng sản Việt Nam? 1.Vị trí, đặc điểm của giai cấp công nghiệp Việt Nam trước khi Đảng ra đời. Giai cấp công nhân Việt Nam xuất hiện khi có sự xâm nhập của chủ nghĩa tư bản Pháp vào Việt Nam. Tuy còn non trẻ , số lượng ít, trình độ văn hoá và kỹ thuật còn thấp nhưng giai cấp công nhân Việt Nam đã có một vị trí lịch sử quan trọng. a.Vị trí kinh tế –xã hội -Giai cấp công nhân là một bộ phận quan trọng nhất cấu thành lực lượng sản xuất của xã hội . Họ đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất, nằm trong mạch máu kinh tế quan trọng. -Là giai cấp thực sự cách mạng .Bởi vì họ đại diện cho một lực lượng sản xuất được xã hội hoá ngày càng cao. Lao động của họ làm ra tuyệt đại bộ phận của cải trong xã hội . -Là giai cấp đứng ở vị trí trung tâm, quyết định nội dung , phương hướng phát triển của thời đại. a.Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. 16
- -Giai cấp công nhân Việt Nam tuy sinh trưởng trong một xã hội thuộc địa, nửa phong kiến đầu thế kỷ XX chỉ trên 1% số dân, trình độ văn hoá, kỹ thuật thấp nhưng có đầy đủ đặc điểm của giai cấp vô sản hiện đại: đại biểu cho lực lượng sản xuất tiến bộ nhất, triệt để cách mạng , có ý thức tổ chức và kỷ luật -Giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng: +Ra đời trước giai cấp tư sản. +Sinh trưởng trong một nước thuộc địa, nửa phong kiến , chịu ba tầng áp bức, bóc lột nặng nề của đế quốc phong kiến và tư bản. +Xuất thân từ người nông dân lao động bị bần cùng hoá và vẫn còn quan hệ nhiều mặt với nông dân: giai cấp công nhân Việt Nam có cơ sở thuận lợi để thiết lập khối liên minh vững chắc với nông dân. +Là người công nhân của một dân tộc bị mất nước, khi giác ngộ cách mạng, họ dễ thấy ngay chủ nghĩa đế quốc vừa là kẻ áp bức giai cấp mình, vừa là kẻ cướp nước mình. Lợi ích giai cấp gắn chặt với lợi ích dân tộc , cho nên họ là người đại biểu trung thành nhất cho cuộc đấu tranh vì giai cấp , vì dân tộc . Họ là người có khả năng tập hợp rộng rãi các giai cấp và các tầng lớp nhân dân trong cuộc đấu tranh chống đế quốc và chống phong kiến . Họ là người xứng đáng duy nhất giương cao ngọn cờ độc lập, dân chủ và chủ nghĩa xã hội . +Sẵn có truyền thống cách mạng kiên cường của dân tộc , vừa lớn lên được tiếp thu ngay chủ nghĩa Mác-Lênin và sớm có Đảng tiên phong lãnh đạo , giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng trở thành một lực lượng chính trị độc lập, thống nhất trong cả nước. +Giai cấp công nhân Việt Nam bước lên vũ đài chính trị sau khi cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi, phong trào cộng sản, công nhân quốc tế và phong trào giải phóng dân tộc đang ở trong thời kỳ sôi nổi. Điều kiện lịch sử đó càng nâng cao uy thế chính trị và tinh thần , tạo cho giai cấp công nhân Việt Nam một sức mạnh to lơn, sớm nắm quyền lãnh đạo cách mạng . Giai cấp công nhân không chỉ là giai cấp lãnh đạo mà còn cùng với giai cấp nông dân , là lực lượng chủ yếu của cách mạng Đánh giá về giai cấp công nhân Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “Chỉ có giai cấp công nhân là dũng cảm nhất, cách mạng nhất giai cấp công nhân ta đã tỏ ra là người lãnh đạo xứng đáng, tin cậy nhất của nhân dân Việt Nam” 17
- 1.Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. -Các cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân Việt Nam đã diễn ra ngay từ khi mới được hình thành để chống lại chế độ bóc lột tàn bạo của thực dân Pháp. Từ những hình thức đấu tranh ban đầu như: bỏ trốn tập thể, đập phá máy móc đến những hình thức đấu tranh đình công, bãi công -Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, lực lượng công nhân phát triển đông đảo và tập trung hơn, các cuộc đấu tranh cũng nổ ra liên tiếp mạnh mẽ ở các vùng trung tâm công nghiệp : Hà Nội, Sài Gòn 1925, công nhân Ba Son bãi công. Tư 1919 đến 1925 có 25 cuộc đấu tranh riêng biệt của công nhân . -Phong trào đấu tranh ngày càng có ý thức, có tổ chức hơn, bắt đầu tổ chức công hội. Bên cạnh các yêu sách về kinh tế đã có những yêu sách về chính trị . -Công nhân cũng tham gia vào phong trào đấu tranh yêu nước và giải phóng dân tộc . -Nhìn chung phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thời kỳ này đã phát triển mạnh mẽ song vẫn còn đang trong thời kỳ đấu tranh tự phát. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân cũng như phong trào dân tộc lúc này đòi hỏi phải có sự chỉ dẫn của lý luận cách mạng khoa học để sớm đưa phong trào lên giai đoạn cao hơn-giai đoạn đấu tranh tự giác. Câu10:Trình bày những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam trước khi thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam và những nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam. 1.Tác động của chính sách thống trị thuộc địa đối với Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX dẫn đến những mâu thuẫn của xã hội Việt Nam. Từ một xã hội phong kiến độc lập, Việt Nam đã mất hẳn chủ quyền thống nhất và trở thành một xã hội thộc địa nửa phong kiến , phụ thuộc vào nước Pháp. -Do đó đã có những biến đổi sâu sắc về kinh tế-xã hội . +Về kinh tế : Mang tính chất tư bản, thực dân, nhưng đồng thời còn mang một phần tính chất phong kiến . 18
- +Về xã hội : Bên cạnh mâu thuẫn cơ bản vốn có là giữa nhân dân , trước hết là nông dân với địa chủ phong kiến vẫn tiếp tục tồn tại , nay xuất hiện một mâu thuẫn mới, bao trùm lên tất cả là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với đế quốc thực dân Pháp. Đây vừa là mâu thuẫn cơ bản, vừa là mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam-Một xã hội thuộc địa của Pháp. +Về giai cấp : #Các giai cấp xã hội bị biến đổi: # Giai cấp địa chủ phong kiến :Vốn là giai cấp thống trị nay đầu hàng đế quốc , dựa vào chúng để áp bức bóc lột nhân dân ta. Vì vậy đây là đối tượng của cách mạng . Song do chính sách cai trị phần đông của thực dân Pháp, một bộ phận địa chủ nhỏ và vừa đã có những phản ứng đối với chính sách thống trị của thực dân Pháp. +Giai cấp công nhân: chiếm hơn 90% dân số , bị đế quốc , địa chủ bóc lột nặng nề vì vậy căm thù thực dân, phong kiến , khao khát độc lập và ruộng đất, họ tham gia tích cực vào các cuộc đấu tranh chống đế quốc , phong kiến. Nhưng trong cuộc cách mạng dân tộc dân chủ , họ không thể đóng vai trò lãnh đạo vì không đại diện cho một phương thức sản xuất tiên tiến, chỉ có đi theo giai cấp công nhân , nông dân mới phát huy được vai trò tích cực của mình. +Các giai cấp mới xuất hiện: Giai cấp công nhân , giai cấp tư sản ra đời, giai cấp tiểu tư sản ngày càng đông đảo. Do vậy, xã hội Việt Nam có hai mâu thuẫn cơ bản chính là: -Một là: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp xâm lược và bọn tay sai. -Hai là: mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam chủ yếu là giai cấp nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến. Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau. Trong đó mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai là mâu thuẫn chủ yếu. Mâu thuẫn đó ngày càng trở nên sâu sắc và gay gắt. 1.Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam 19
- -Từ lâu dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, một tinh thần đấu tranh anh hùng và bất khuất. Từ sau khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược, nhân dân ta đã đứng lên kháng chiến không ngừng để bảo vệ nền độc lập dân tộc . -Hoà nhập phong trào dân tộc ở Việ Nam vào các cao trào Phương Đông thức tỉnh trên cơ sở một xã hội với kết cấu giai cấp đã biến chuyển theo một trào lưu tư tưởng mới mang nội dung và hình thức tổ chức chính trị mới. -Thức tỉnh đối với những sĩ phu yêu nước và tiến bộ của Việt Nam bằng các trào lưu tư sản Trung Quốc, tư tưởng cải lương của Lương Khải Siêu -Phát động các phong trào đấu tranh dân tộc bằng cách đề xướng và tập hợp của nhiều tổ chức chính trị theo khuynh hướng dân chủ tư sản mang các màu sắc và các mức độ khác nhau. Câu11:Vì sao Đảng Cộng sản Việt Nam nhanh chóng phục hồi được tổ chức đảng và phong trào cách mạng của quần chúng những năm 1932-1935? ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ I của Đảng (3/1935). 1.Tình hình sau cao trào cách mạng năm 1930-1931. Hoảng hốt trước cao trào cách mạng năm 1930-1931, đế quốc Pháp khủng bố hết sức dã man nhằm tiêu diệt Đảng Cộng sản , chúng đã bắt giam 246.532 người. Riêng ở Bắc Kỳ từ năm 1930-1931, mở 21 phiên toà đại hình, xử 1.094 án, trong đó có 64 án tử hình, 114 án khổ sai, 420 án lưu đầy biệt xứ. Toà án Sài Gòn đã mở phiên toàn kết án 8 án tử hình, 19 án chung thân. Bọn thực dân dùng mọi cực hình để giết hại các chiến sĩ cộng sản. Từ 1930 đến 1933 ở Côn Đảo có 780 chiến sĩ cộng sản hy sinh ở các nhà tù Đắc Pao, Đắc Pếch có 295 tù nhân, sau thời gian ngắn chỉ còn 50 người sống sót. Cùng với chính sách khủng bố trắng, chúng ra sức lừa bịp mị dân. Năm 1932 chúng làm rùm beng việc tên vua Bảo Đại “hồi loan” với chương trình cải cách lừa bịp 1.Chủ trương của Đảng. a.Phải giữ vững và bảo vệ đường lối của Đảng, thể hiện ở cuộc đấu tranh trong nhà tù chống tư tưởng quốc gia hẹp hòi của Việt Nam Quốc dân đảng, cuộc đấu tranh chống quan điểm duy tâm phản động của giai cấp tư sản. 20
- b.Phục hồi cơ sở, chấn chỉnh tổ chức. Mặc dù bị khủng bố hết sức dã man nhưng đa số đảng viên của Đảng vẫn giữ vững khí tiết người cộng sản. Các chiến sĩ cộng sản còn bị giam giữ trong nhà tù đã tổ chức bí mật huấn luyện cho đảng viên nâng cao lý luận Mác-Lênin, đường lối cách mạng của Đảng, tổng kết kinh nghiệm vận động quần chúng . Nhiều tờ báo của các chi bộ nhà tù đã được ấn hành góp phần mài sắc ý chí cho cán bộ đảng viên. Các đảng viên tại các cơ sở Đảng ở Hà Nội, Sơn Tây, Nam Định , Thái Bình, Hải Phòng và nhiều nơi ở miền Nam vẫn kiên cường bám trụ, liên hệ mật thiết với quần chúng , bí mật gây dựng lại cơ sở. Năm 1932, khắp các châu ở Cao Bằng đều có cơ sở Đảng. Tháng 6-1932 Đảng ra bản “Chương trình hành động” trong nước: các Xứ uỷ Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ, nhiều đoàn thể quần chúng lần lượt được thành lập. Đầu năm 1934, Ban lãnh đạo hải ngoại của Đảng (do đồng chí Lê Hồng Phong lãnh đạo ) được thành lập có nhiệm vụ tập họp cơ sở mới, đào tạo bồi dưỡng cán bộ chuẩn bị triệu tập Đại hội Đảng. Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Đảng được tiến hành ở Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội Đảng là một sự kiện lịch sử quan trọng đánh dấu sự khôi phục hệ thống tổ chức của Đảng từ Trung ương đến địa phương, từ trong nước ra nước ngoài sau những năm bị đế quốc Pháp và phong kiến tay sai khủng bố. c.Chuyển hướng về phương thức tổ chức và phương thức đấu tranh . -Đảng ta đã tổ chức các hội phổ thông công khai như hội cấy, hội gặt, hội đá bóng, hội đọc sách báo Thông qua những hình thức tổ chức này, Đảng lãnh đạo quần chúng đấu tranh hợp pháp với địch, phù hợp với khả năng, nguyện vọng bức xúc của quần chúng . Vì vậy phong trào chỉ tạm lắng rồi lần lượt bùng dậy. Ví dụ, đầu năm 1931, công nhân Nghệ An, Hà Tĩnh,Quảng Ngãi, Bến Tre, Vĩnh Long vẫn tổ chức mít tinh. Sang năm 1932 phong trào cách mạng cả nước được khôi phục, phát triển . Năm 1933 có 344 cuộc bãi công , đặc biệt là những cuộc bãi công của công nhân xe lửa Sài Gòn, Gia Định Tháng 1-1935 các tỉnh miền núi phía Bắc tổ chức rải truyền đơn, treo cờ đỏ đã bị địch khủng bố và bắt hơn 200 người. 21