Hoạt động chuyên môn độc lập tin cậy trong chương trình đào tạo y khoa dựa trên năng lực
2. Những vấn đề đang đặt ra với CBME
Năng lực là yếu tố cốt lõi của CBME, những vấn đề đặt ra trong thiết kế, xây dựng chương trình CBME xoay quanh việc mô tả, hình thành, phát triển và đánh giá năng lực. Trước tiên, khó khăn trong mô tả rõ ràng năng lực cần đạt của người học gắn với nhu cầu đòi hỏi của công tác chăm sóc y khoa khi hành nghề luôn hiện hữu, vì những nhiệm vụ của thực hành nghề nghiệp đều là tổng hợp của nhiều loại năng lực khác nhau. Ví dụ, để khai thác được bệnh sử cần có kiến thức về bệnh lý, có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hỏi bệnh và có thái độ phù hợp. Bên cạnh đó, nếu không xác định được năng lực và các mốc cụ thể thì sẽ không có phương pháp, lộ trình đào tạo thích hợp. Đặc biệt, khó khăn trong đánh giá từng khía cạnh của năng lực, nhất là kỹ năng và thái độ vì thiếu công cụ đánh giá phù hợp sẽ dẫn đến thiếu chính xác trong quyết định về mức đạt (năng lực) của người học.
Trong khi năng lực được mô tả theo từng lĩnh vực khác nhau (kiến thức, kỹ năng, thái độ) thì nhu cầu, đòi hỏi của hoạt động nghề nghiệp là thực hiện những nhiệm vụ cụ thể, và là tích hợp của nhiều lĩnh vực năng lực khác nhau.
Trên thực tế, CBME có thể đảm bảo việc đạt được các năng lực cá nhân, nhưng sự tích hợp các lĩnh vực năng lực khác nhau để thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nào đó có thể không mang lại kết quả. Ví dụ, một sinh viên có thể có kiến thức chuyên môn, có kỹ năng giao tiếp, nhưng không thể áp dụng (tích hợp) trong quá trình chăm sóc bệnh nhân. Một vấn đề khác là, một người học có năng lực trong một bối cảnh nào đó nhưng có thể không thể thực hiện được nhiệm vụ trong một bối cảnh khác.
File đính kèm:
hoat_dong_chuyen_mon_doc_lap_tin_cay_trong_chuong_trinh_dao.pdf
Nội dung text: Hoạt động chuyên môn độc lập tin cậy trong chương trình đào tạo y khoa dựa trên năng lực
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN ĐỘC LẬP TIN CẬY TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Y KHOA DỰA TRÊN NĂNG LỰC 1 1 Nguyễn Trường Giang , Phạm Thế Tài TÓM TẮT Mục tiêu: Tổng quan những khía cạnh học thuật của hoạt động chuyên môn độc lập tin cậy (Entrustable Professional Activity: EPA) và một số vấn đề thực tiễn triển khai xây dựng EPA trong chương trình đào tạo y khoa dựa trên năng lực (Competency-based medical education: CBME) tại Học viện Quân y. Phương pháp: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu về EPA trong chương trình đào tạo dựa trên năng lực Đại học và Sau đại học tại các quốc gia trên thế giới, đối chiếu với quá trình xây dựng EPA của chương trình đào tạo bác sĩ y khoa tại Học viện Quân y. Kết quả: Xác định được rõ ràng cấu trúc của EPA, các bước xây dựng EPA, và vai trò của EPA trong giảng dạy, đánh giá, và những kinh nghiệm áp dụng EPA để triển khai xây dựng chương trình các môn lâm sàng tại Học viện Quân y. Kết luận: Xây dựng các EPA cho chương trình đào tạo y khoa bậc đại học là một xu hướng tiến bộ mới tại các trường Đại học y khoa trên thế giới và trong khu vực. Các EPA là công cụ hỗ trợ tích cực cho chương trình đào tạo y khoa dựa trên năng lực đang từng bước được triển khai tại Học viện Quân y. * Từ khóa: Hoạt động chuyên môn độc lập tin cậy; Đào tạo y khoa dựa trên năng lực; Đào tạo y khoa bậc Đại học. Entrustable Professional Activities for Competency-Based Medical Education Curriculum Summary Objectives: To overview all aspects of Entrustable Professional Activity (EPA) implemented in medical schools around the world and the current developing process of EPAs for the competency-based medical education (CBME). Methods: The data sources regarding EPAs of worldwide medical schools were screened and selected. The developing process of EPAs for CBME in VMMU was described compared to the basic principles and relevant terminologies of EPAs. Results: The structure and main steps to develop an EPA were clearly analyzed. The roles of EPA in clinical curriculum development and implementation, such as teaching and assessment, were presented systematically. The experiences in EPA application for CBME of VMMU were feasible and relevant that could be referred for other medical schools. Conclusion: Developing EPAs for undergraduate medical education is a new trend at medical schools around the world. EPA set should be revised and optimized for specific characteristics of each medical school, including VMMU. * Keywords: Entrustable Professional Activity; Competency-based medical education; Undergraduate medical education. 1 Học viện Quân y Người phản hồi: Phạm Thế Tài (phamthetai@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/8/2021 45
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 ĐẶT VẤN ĐỀ trên các tạp chí y học và giáo dục y khoa. Đào tạo y khoa dựa trên năng lực đã Thực tế đào tạo y khoa luôn nảy sinh phát triển như một xu h ướng toàn cầu những vấn đề quan trọng cần từng bước trong vòng hơn 50 năm qua. Việc đổi mới hoàn thiện. Chẳng hạn, một học viên tốt từ đào tạo dựa trên nội dung sang đào nghiệp chương trình đào tạo y khoa sau tạo y khoa dựa trên năng lực là yêu cầu khi đã trải qua rất nhiều bài thi đánh giá khách quan của hệ thống y tế và xã h ội. năng lực tại nhà trường thì có thể được Các tác giả ủng hộ CBME đều cho rằng, tin tưởng giao cho làm những công việc chương trình dựa trên nội dung không chuyên môn lâm sàng cụ thể nào mà đảm bảo chắc chắn người học khi ra không cần phải theo dõi, giám sát? Công trường đáp ứng được nhu cầu chăm sóc cụ hỗ trợ nào có th ể làm c ầu nối giữa y khoa của xã h ội, chương trình giảng năng lực thể hiện qua các kỳ thi khi h ọc dạy không gắn với nhu cầu của hệ thống tập tại nhà trường với kết quả công việc y tế (Neufeld và CS 1993; Tamblyn 1999). khám chữa bệnh thực tế tại các cơ sở y CBME là cách tiếp cận để chuẩn bị cho tế sau khi tốt nghiệp? Chính vì vậy, trong các bác sĩ hành nghề được định hướng những năm gần đây khái niệm “hoạt động đến năng lực khi tốt nghiệp, dựa trên nhu chuyên môn độc lập tin cậy” (Entrustable cầu đòi hỏi của bệnh nhân và xã hội. Tại Professional Activity) với các mốc tiến nhiều quốc gia, CBME đã thực sự mang trình quan trọng (Milestone) đã xuất hiện lại lợi ích cho các cơ sở sử dụng nhân trong chương trình CBME của một số lực trong h ệ thống y khoa, cho đội ngũ trường đại học y khoa riêng lẻ và hiệp hội giảng viên, nhà quản lý và người học. các trường y khoa c ủa một số quốc gia để một phần đáp ứng các yêu cầu trên Mấu chốt trong chương trình CBME là (Ten Cate và Scheele, 2007). xác định được năng lực cần thiết mà người học cần đạt khi tốt nghiệp, các mốc Xuất phát từ thực tiễn tổ chức thiết kế, quan trọng trong quá trình phát triển năng xây dựng chương trình đào tạo bác sĩ y lực, các hoạt động đào tạo phù hợp để khoa tại Học viện Quân y, chúng tôi mong hình thành năng lực cho người học và lựa muốn được chia sẻ một số vấn đề cập chọn công cụ đo lường để đánh giá sự nhật về xây dựng, sử dụng “Hoạt động tiến bộ theo các mốc năng lực đạt được chuyên môn độc lập tin c ậy” trong (Bienenfeld và CS 2000; Carraccio và ch ương trình CBME. CS 2002). ĐÀO TẠO Y KHOA Mặc dù ra đời và trải qua quá trình DỰA TRÊN NĂNG LỰC phát triển hơn 5 thập kỷ, nhưng đến nay, 1. Nh ng nguyên lý c b n c a các vấn đề xung quanh CBME và các cấu ữ ơ ả ủ CBME phần, các khái niệm trong CBME vẫn còn nhiều tranh luận giữa các nhà giáo dục y Đào tạo y khoa dựa trên năng lực là khoa. Điều này được chứng minh qua cách tiếp cận đào tạo dựa trên kết quả nhiều hội nghị quốc tế và các ấn phẩm năng lực của người học cần đạt được khi 46
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 tốt nghiệp để thiết kế, xây dựng, tổ chức quan: (1) Cam kết giảng dạy, thực hành triển khai và đánh giá chương trình đào tạo. và đánh giá theo các năng lực đã được CBME không nhấn mạnh vào yếu tố thời xác định; (2) Cam kết đảm bảo an toàn gian, đồng thời thúc đẩy trách nhiệm giải người bệnh với sự phát triển năng lực trình, tính linh hoạt và lấy người học làm chuyên môn của người học; (3) Cam kết trung tâm. Các nguyên lý giáo dục cơ bản minh bạch, đảm bảo quyền lợi với tất cả của CBME đã được nhiều tác giả thống các bên liên quan, đặc biệt cho người nhất (J.R.Frank và CS 2010), bao gồm: học; (4) Cam kết về hiệu lực, hiệu quả - CBME dựa trên nhu cầu, đòi hỏi về của chiến lược và các công cụ đánh giá; chăm sóc sức khỏe của cộng đồng, xã (5) Cam kết thực thi các quyết định dựa hội, đặc tính quan trọng này đã được cụ trên năng lực thay vì dựa trên thời gian; thể bằng 3 mục tiêu: Sức khỏe tốt hơn, (6) Cam kết cải tiến, phát triển chương chăm sóc y tế tốt hơn và chi phí thấp hơn. trình dựa trên đánh giá của cơ sở sử dụng nhân lực, đánh giá chương trình và - Trọng tâm chính của giáo dục và đào kết quả nghiên cứu; (7) Cam k ết hợp tác tạo phải là kết quả mong muốn cho người và phát triển liên tục đội ngũ giảng viên. học hơn là nội dung và quy trình của hệ thống giáo dục. CBME xác định các năng 2. Những vấn đề đang đặt ra với lực cụ thể phù hợp với vị trí nghề nghiệp CBME của người học khi tốt nghiệp hoặc chuyển Năng lực là yếu tố cốt lõi của CBME, sang giai đoạn học tập tiếp theo. Nguyên những vấn đề đặt ra trong thiết kế, xây tắc này được gọi là “tiêu chuẩn hóa kết dựng chương trình CBME xoay quanh quả học tập và cá nhân hóa quá trình học việc mô tả, hình thành, phát triển và đánh tập”. Bên cạnh đó CBME không chỉ dựa giá năng lực. Trước tiên, khó khăn trong trên năng lực lâm sàng mà còn dựa trên mô tả rõ ràng năng lực cần đạt của người các năng lực thành phần quan trọng khác học gắn với nhu cầu đòi hỏi của công tác góp phần hình thành một bác sĩ. chăm sóc y khoa khi hành nghề luôn hiện - CBME là chương trình thống nhất, hữu, vì những nhiệm vụ của thực hành xuyên suốt, liên tục từ đầu với đích đến là nghề nghiệp đều là tổng hợp của nhiều năng lực kỳ vọng. Chương trình CBME loại năng lực khác nhau. Ví dụ, để khai được tích hợp theo chiều dọc và chiều thác được bệnh sử cần có kiến thức về ngang với nguyên tắc dạy, học những gì bệnh lý, có kỹ năng giao tiếp, kỹ năng hỏi cần thiết cho kết quả cuối cùng. Quá trình bệnh và có thái độ phù hợp. Bên cạnh đó, đào tạo là từng bước đạt được những nếu không xác định được năng lực và các mốc quan trọng trong quá trình đạt đến mốc cụ thể thì sẽ không có phương pháp, năng lực kỳ vọng cuối cùng. Cách tiếp lộ trình đào tạo thích hợp. Đặc biệt, khó cận này được gọi là chiến lược “sự bắt đầu khăn trong đánh giá từng khía cạnh của cùng với kết quả đầu ra đều đã có trong năng lực, nhất là kỹ năng và thái độ vì tư duy” (beginning with the end in mind). thiếu công cụ đánh giá phù hợp sẽ dẫn - Việc thực hiện CBME c ần phải có đến thiếu chính xác trong quyết định về các cam kết, giải trình với các bên liên mức đạt (năng lực) của người học. 47
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Trong khi năng lực được mô tả theo Y khoa Utrecht, Hà Lan) đề xuất lần đầu từng lĩnh vực khác nhau (kiến thức, kỹ tiên vào năm 2005 trong đào tạo y khoa năng, thái độ) thì nhu cầu, đòi hỏi của dựa trên năng lực của chương trình sau hoạt động nghề nghiệp là thực hiện đại học. Cho đến nay, cách hiểu EPA vẫn những nhiệm vụ cụ thể, và là tích h ợp là một vấn đề còn tranh luận, ngay cả của nhiều lĩnh vực năng lực khác nhau. giữa các nước nói tiếng Anh cũng như Trên thực tế, CBME có th ể đảm bảo việc giữa các bậc học (Goh và CS 2015), đặc đạt được các năng lực cá nhân, nhưng biệt cách hiểu thế nào được coi là sự tích h ợp các lĩnh vực năng lực khác “Entrustable” khi thực hành lâm sàng. nhau để thực hiện một nhiệm vụ chuyên Thuật ngữ EPA có điểm mấu chốt là độc môn nào đó có thể không mang lại kết lập và tin c ậy. Trước tiên, EPA là m ột quả. Ví dụ, một sinh viên có thể có kiến nhiệm vụ chuyên môn cụ thể, có thể quan thức chuyên môn, có kỹ năng giao tiếp, sát được và là nhiệm vụ cần thiết trong nhưng không thể áp dụng (tích hợp) trong thực hành nghề nghiệp đòi hỏi đối với quá trình chăm sóc bệnh nhân. Một vấn người học. EPA được xác lập khi người đề khác là, một người học có năng lực học được tin c ậy giao thực hiện từng trong một bối cảnh nào đó nhưng có thể nhiệm vụ chuyên môn một cách độc lập không thể thực hiện được nhiệm vụ trong (không cần giám sát). Sự tin c ậy được một bối cảnh khác. tạo ra trong quá trình thực hiện nhiệm vụ Cuối cùng, CBME t ập trung vào khả ở các mức năng lực, mức độ tin cậy tỷ lệ năng, có nghĩa là người học cho thấy nghịch với mức độ giám sát, khi năng lực mình có khả năng như thế nào, nhưng có được cải thiện, nhu cầu giám sát giảm và thể có sự khác biệt về khả năng và cách niềm tin được xây dựng. mà sinh viên thực hiện trong các tình Tại Việt Nam, khái niệm EPA vẫn còn huống lâm sàng khác nhau trong thực tế. rất mới ngay cả với các chuyên gia giáo Do đó, một hệ thống giảng dạy, thực dục y khoa. V ới cách hiểu phổ quát nhất hành, đo lường, đánh giá năng lực theo “EPA là một nhiệm vụ thực hành chuyên cách tích hợp, qua nhiều tình huống lâm môn cụ thể mà có thể tin cậy giao cho sàng và trong quá trình thực hiện thực tế một người học đủ năng lực thực hiện một sẽ là lý t ưởng cho CBME. Hoạt động cách độc lập trong bối cảnh lâm sàng chuyên môn độc lập tin cậy được đưa ra nhất định”, trong khuôn khổ bài báo này để giải quyết những khoảng cách đó chúng tôi sử dụng thuật ngữ tiếng Việt gi a n ng l c và ho t ng chuyên môn ữ ă ự ạ độ “hoạt động chuyên môn độc lập tin cậy” th c t . ự ế để chỉ các EPA. EPA là đơn vị cốt lõi của thực hành HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN nghề nghiệp có thể giao phó hoàn toàn ĐỘC LẬP TIN CẬY cho một sinh viên khi người đó chứng 1. Khái ni m v EPA ệ ề minh được năng lực để thực hiện mà Khái niệm EPA (Entrustable Professional không cần giám sát. Ban đầu, EPA được Activities) được Olle ten Cate (Đại học s ử dụng trong chương trình đào tạo sau 48
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 đại học và hiện nay được cho rằng cũng - Có thể quan sát, đo đếm (lượng giá) phù hợp cho đào tạo đại học (Chen và được để đánh giá được. CS, 2016; Englander và CS, 2016). Nhiều - Phù hợp cho các quyết định tin cậy nghiên cứu đã khẳng định, EPA có vai trò để giao cho người học thực hiện. quan tr ng trong ch ng trình d y, h c, ọ ươ ạ ọ - Kết quả đánh giá tương ứng với các ánh giá n ng l c lâm sàng t i b nh vi n đ ă ự ạ ệ ệ mức độ tin c ậy tương ứng với mức độ (th c hành t i n i làm vi c). ự ạ ơ ệ giám sát cần thiết. V i m i cá nhân hoàn thành ch ng ớ ỗ ươ - Được xác định cụ thể cho từng cá trình ào t o, EPA là nh ng nhi m v mà đ ạ ữ ệ ụ nhân (người học hoặc nhân viên). người đó được các tổ chức, xã hội tin 2. Mối liên quan giữa EPA và tưởng để thực hiện mà không cần giám năng lực sát. Theo đó, mỗi chuyên khoa, chuyên Năng lực là các khả năng (kiến thức, ngành sẽ có tập hợp các EPA phản ánh kỹ năng, thái độ) của một người để thực các nhiệm vụ cần thiết trong phạm vi hiện các hoạt động được đào tạo trong nghề nghiệp nhất định. EPA có các đặc từng bối cảnh. EPA là đơn vị công việc, điểm sau: trong khi năng lực là khả năng của cá - Là m t ph n c a công vi c chuyên ộ ầ ủ ệ nhân. Điểm nổi bật để xác định EPA là nó môn thiết yếu trong bối cảnh nhất định và tích hợp các năng lực cụ thể trong hoạt có thể thực thi độc lập. động nghề nghiệp. Tuy nhiên, sự phân - Tích hợp đầy đủ kiến thức, kỹ năng, biệt giữa EPA và năng lực nhiều khi khó thái độ và có th ể thực hiện trong một khăn, đặc biệt đối với các EPA nhỏ, đơn khung thời gian nhất định. giản (Bảng 1). Bảng 1: So sánh năng lực và EPA. Năng lực EPA Năng lực dùng để mô tả cá nhân - EPA dùng để mô tả công việc Ví dụ, các loại năng lực: - Ví dụ, các EPA: + Chăm sóc y khoa + Cho bệnh nhân xuất viện + Kiến thức y khoa + Tư vấn cho bệnh nhân + Kỹ năng giao tiếp/truyền thông + Xây dựng kế hoạch điều trị + Kỹ năng quản lý/lãnh đạo + Đặt catheter tĩnh mạch trung ương + Tính chuyên nghiệp + Hồi sinh tim phổi + Kỹ năng tự học, phát triển liên tục + Thông tin với gia đình bệnh nhân EPA và năng lực bổ sung cho nhau, cung cấp một cái nhìn tổng thể hơn về một bác sĩ. Tuy nhiên, nếu chỉ sử dụng khái niệm năng lực sẽ rất trìu tượng để đánh giá năng lực của từng cá nhân. Bởi vì khi thể hiện năng lực, thực hiện nhiệm vụ thì mỗi cá nhân sẽ kết hợp nhiều loại năng lực khác nhau (Bảng 2). 49
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Bảng 2: Minh họa một EPA yêu cầu tích hợp nhiều năng lực. EPA KTYK CSBN KNGT TCN THTB THHT Đặt dẫn lưu màng phổi + + + Xây dựng kế hoạch điều trị chấn thương ngực + + Báo cáo giao ban trực + + + + Tư vấn trước dẫn lưu ngực + + Hồ sơ và tư vấn sau điều trị chấn thương ngực + + + (KTYK: Kiến thức y khoa; CSBN: Ch ăm sóc bệnh nhân; KNGT: Kỹ năng giao tiếp; TCN: Tính chuyên nghiệp; THTB: Tự học và tiến bộ; THTHT: Thực hành trong hệ thống). Mỗi EPA có thể được tích hợp hoặc “ánh xạ” tới một hoặc nhiều lĩnh vực năng lực khác nhau và một hoặc nhiều năng lực trong mỗi lĩnh vực năng lực. Về mặt lý thuyết, EPA có thể được “ánh xạ” tới nhiều năng lực nhưng chỉ một vài năng lực quan trọng trong số đó quyết định đến mức độ tin cậy (Bảng 3). Bảng 3: Mối liên quan giữa năng lực và EPA. Năng lực (ACGME) EPA1 EPA2 EPA3 EPA4 EPA5 Chăm sóc bệnh nhân ++ ++ + ++ Kiến thức y khoa + + ++ + Kỹ năng giao tiếp ++ ++ ++ + Tính chuyên nghiệp ++ + + ++ + Tự học và phát triển + ++ ++ + Thực hành trong hệ thống ++ + ++ Các mốc (năng lực) quan trọng (Milestones): là mức năng lực, khả năng có th ể quan sát, xác định được trong quá trình phát triển năng lực liên tục của mỗi cá nhân. Các mốc quan trọng được thiết kế đánh dấu từng giai đoạn trong quá trình đào tạo, mỗi mốc quan trọng của giai đoạn đào tạo gồm nhiều EPA. 3. Ý nghĩa của EPA trong CBME được thực hành độc lập càng sớm càng * Sử dụng EPA trong giảng dạy, học tập: tốt khi họ khẳng định có đủ khả năng và có tin c y. t c EPA t i th i Mỗi EPA đòi hỏi nhiều lĩnh vực năng đủ ậ Để đạ đượ ạ ờ lực và nhiều năng lực ở mức độ khác điểm kết thúc khóa học, cần tạo ra những nhau. Để xác lập được các EPA, mỗi cá con đường riêng hình thành, phát triển nhân cần có thời gian để được đào tạo, năng lực cho mỗi cá nhân. Quá trình phát hướng dẫn, vượt qua các mức giám sát triển năng lực của người học qua từng để đạt được các mức tin cậy. Các học viên mức độ tin cậy của EPA trải qua thời gian 50
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 và tùy thuộc vào từng cá nhân. Các mức (Mini-clinical evaluation exercise: mini- độ tin cậy của EPA được xác định trong CeX), đánh giá dựa trên ca lâm sàng chương trình đào tạo liên quan chặt chẽ (Case-based discussions: CbDs) và thi với tiến trình đào tạo trong các năm học. lâm sàng có c ấu trúc khách quan Có 5 mức thể hiện sự phát triển năng (Objective Structured Clinical Examination). lực của người học (mức đạt tối thiểu khi EPA được sử dụng để theo dõi quá kết thúc từng giai đoạn đào tạo), tương trình tiến bộ liên tục của người học thông ứng mức độ giám sát, hướng dẫn và mức qua thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn độ tin c ậy, trong đó các thang đo của cụ thể, bao gồm các EPA được xác định Dreyfus, Chen và Ottawa được sử dụng trong chương trình môn học. Các EPA phổ biến và có thể được phiên giải theo được mô tả những nội dung, những yêu các cấp độ như sau: cầu về năng lực, yêu cầu cần đạt làm căn - Mức 1: Quan sát người hướng dẫn cứ cho người học và người đánh giá. Bản thực hiện. mô tả chi tiết các EPA cũng là căn cứ để phản hồi, phân tích phản hồi, giúp người - Mức 2: Tham gia cùng người hướng học, giảng viên cải tiến để phát triển năng dẫn thực hiện đầy đủ EPA với sự hướng lực. Bên cạnh đó, EPA là m ột công cụ dẫn trực tiếp, toàn diện (hướng dẫn tham chi u có giá tr trong ánh giá k t trước, trong quá trình thực hiện). ế ị đ ế thúc chương trình học tập, đủ mức đạt - Mức 3: Thực hiện được EPA với sự “tốt nghiệp” môn học. Có nghĩa là người hướng một phần khi cần thiết (hướng dẫn học có thể thực hiện đủ các nhiệm vụ trong quá trình thực hiện). Đây là mức đạt chuyên môn cần thiết của chuyên ngành ngưỡng năng lực. theo mức độ trong tiến trình đào tạo. - Mức 4: Được phép thực hiện EPA 4. Các b c xây d ng EPA trong một cách độc lập không cần hướng dẫn ướ ự ch ng trình ào t o hoặc chỉ theo dõi từ xa. ươ đ ạ - Mức 5: Th ực hiện EPA và có thể - Bước 1: Lựa chọn loại EPA: hướng dẫn cho người khác thực hiện. EPA thường tuân theo một định dạng * Sử dụng EPA trong đánh giá: bao gồm tiêu đề, giải thích, mô tả, liên kết n khung n ng l c liên quan thông qua Có nhiều phương pháp đánh giá năng đế ă ự lực thực hành lâm sàng được sử dụng các kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết trong quá trình đào tạo tại bệnh viện và để thực hiện, các nguồn thông tin để các cơ sở y t ế (tại nơi làm vi ệc). Trong đánh giá tiến độ và cơ sở cho các quyết đó, có những phương pháp có thể sử định tin cậy chính thức (Bảng 4, 5). EPA dụng các EPA hỗ trợ và định hướng trong là các nhiệm vụ, các công việc thiết yếu quá trình đánh giá, đó là: quan sát thực trong một môi trường cụ thể, chúng có hành quy trình tại nơi làm việc (Direct thể quan sát và đo lường được và bao observation of procedural skills: DOPS), gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ phản bài tập đánh giá kỹ năng lâm sàng nhỏ ánh một hoặc nhiều năng lực. 51
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 - Bước 2: Phát triển nội dung EPA: kiến thức, kỹ năng và thái độ nào để tích Thu thập thông tin cần thiết để xây dựng hợp để thực hiện EPA; (2) S ử dụng nội dung EPA thông qua trao đổi với các những dấu hiệu, quan sát nào để đánh giá EPA; (3) C n b ng ch ng nh th đối tượng trong chuyên ngành: giảng ầ ằ ứ ư ế nào để ra quyết định tin tưởng hoạt động viên, bác sĩ giàu kinh nghiệm, học viên độc lập; (4) Cần sử dụng chương trình sau đại học Các cuộc hội thảo chuyên đào tạo như thế nào để đạt được EPA? ngành và các nhà giáo dục cũng cần - Bước 4: Tiếp nhận thông tin phản hồi được thực hiện để hoàn thiện thông tin. về dự thảo EPA từ những người tham gia - Bước 3: So ạn thảo EPA dựa trên và các bên liên quan khác như một hình phân tích các dữ liệu: thức kiểm tra: Phân tích dữ liệu để soạn thảo EPA - Bước 5: Tinh chỉnh và hoàn thiện cần trả lời các câu hỏi sau: (1) Cần có EPA dựa trên phản hồi: Bảng 4: Các cấu phần của bản mô tả EPA. Ngắn gọn, tránh những từ liên quan đến trình độ, kỹ năng. Luôn đặt câu 1 Tên EPA hỏi về sự phù hợp của nhiệm vụ này với người học trong bối cảnh và thời điểm cụ thể Những hoạt động cần thiết trong EPA, bối cảnh và những giới hạn 2 Mô tả EPA (điều kiện) cần thiết Lĩnh vực năng lực Những loại năng lực, những năng lực cần thiết, chỉ gồm những năng lực 3 yêu cầu liên quan nhất, có ý nghĩa trong quan sát, đánh giá Kiến thức, kỹ năng, Nêu cụ thể lĩnh vực kiến thức, loại kỹ năng và thái độ cần thiết cấu trúc 4 thái độ cần thiết trong EPA 5 Cách thức đánh giá Cách thức theo dõi, quan sát để đánh giá; loại chuyên gia, mức cần đạt Thời điểm mong đợi Ước tính thời điểm đạt độ tin c ậy, giao phó thực hiện độc lập, những 6 đạt tin cậy chương trình huấn luyện cho mỗi cá nhân Cơ sở để có quyết EPA phải được thực hiện thành thạo bao nhiêu lần không giám sát, ai 7 định tin cậy đánh giá, cách thức ra quyết định tin cậy (ra văn bản, công bố công khai) 5. Xác định mức tin cậy ở người có thể chia thành hai loại: 1) Quyết định học tin cậy tạm thời diễn ra hằng ngày, dưới Nếu như việc đánh giá kết quả học tập sự quan sát trong tình huống cụ thể và được căn cứ vào những bài kiểm tra, người hướng dẫn cho phép người học đánh giá cụ thể mà người học đã thực thực hành độc lập việc đó trong một hoàn hiện thì việc quyết định mức tin cậy khi cảnh nhất định; 2) quyết định tin cậy lâu thực hiện các EPA lại mang tính định dài thường được đưa ra tại thời điểm kết hướng tương lai, bao gồm cả việc ước thúc chương trình học, khi mà có sự đánh lượng các nguy cơ, rủi do có thể xảy ra giá một cách hệ thống, tỉ mỉ của một bên khi người đó thực hành một các độc lập. thứ ba độc lập và mang tính trách nhiệm Quyết định mức độ tin cậy ở người học cao hơn. 52
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Các căn cứ để đưa ra quyết định mức - Thảo luận ca lâm sàng và đưa ra tin cậy có thể dựa vào: những nhận định, dự kiến. - Các bài kiểm tra kiến thức và kỹ năng. - Khả năng định hướng và tự học (thể - Người hướng dẫn quan sát trực tiếp hiện trong nhật ký lâm sàng) những hoạt động liên quan đến EPA cần - Phân tích gốc rễ vấn đề và những đánh giá. thiếu sót cần bù đắp. - Các phản hồi trực tiếp từ bệnh nhân - Kỹ năng thích ứng một cách phù hợp và bạn học. với hoạt động trong môi trường liên ngành. - Những nhận xét về năng lực, uy tín - Khả năng xây dựng ý tưởng nghiên từ đồng nghiệp gần gũi. cứu vấn đề lâm sàng. - Kiểm tra việc ghi chép bệnh án có - Thái độ sẵn sàng cống hiến, tuân thủ, chính xác không. chuẩn bị cho mọi tình huống. - Đánh giá qua báo cáo trực trong giao - Triển khai hoạt động chuyên môn ban buổi sáng và khi bàn giao bệnh nhân. một cách có tính toán cẩn thận, bảo đảm - Khả năng tổng hợp tình hình khi trực tối. an toàn cho bệnh nhân. Bảng 5: Ví dụ bản mô tả EPA. 1 Tên EPA Kiểm tra định kỳ dấu hiệu sinh tồn của bệnh nhân. Nội dung: không nhiều hơn và không ít hơn Đo các dấu hiệu sinh tồn: nhịp tim, nhịp thở, nhiệt độ, huyết áp, SpO2 2 Mô tả EPA Giải thích mọi hoạt động với bệnh nhân Báo cáo kết quả theo quy định, bằng lời/bằng văn bản Bối cảnh: bệnh nhân cấp cứu hoặc bệnh nhân nội trú Giới hạn: bệnh nhân trên 18 tuổi có huyết động ổn định 3 Lĩnh vực năng lực Kiến thức y khoa, chăm sóc bệnh nhân, giao tiếp, làm việc nhóm Kiến thức: có kiến thức cơ bản về giải phẫu liên quan, giá trị bình thường của dấu hiệu sinh tồn Kỹ năng: kỹ năng sử dụng các thiết bị đo các dấu hiệu sinh tồn, Kiến thức, kỹ năng, thái 4 nhận biết bệnh nhân ổn định, không ổn định độ cần thiết Thái độ: chuyên nghiệp khi giao tiếp, cầu thị khi cần giúp đỡ, khẩn trương khi có tình huống Kinh nghiệm: mỗi động tác đo tối thiểu 5 lần Quan sát thực hành: đáp ứng được 2 l ần quan sát đánh giá của nhân viên có kinh nghiệm (bác sĩ, điều dưỡng) 5 Cách thức đánh giá Thảo luận ca bệnh: tham gia thảo luận ca bệnh với bác sĩ có kinh nghiệm, giảng viên 6 Thời điểm mong đợi đạt Mức tin cậy: kết thúc vòng 1 lâm sàng phải đạt mức 3 7 Cơ sở quyết định tin cậy Hạn tin cậy: sau 1 năm không được thực hành 53
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 6. Xây dựng EPA trong chương trình Nam, mà còn cả các trường y trên th ế đào tạo y khoa bậc đại học trên thế giới giới. Chính vì vậy, Học viện Quân y đã có Hiện nay, xây dựng EPA cho chương nhiều buổi hội thảo chuyên gia, trao đổi, trình đào tạo y khoa bậc đại học đã được tập huấn cán bộ, giảng viên ở các cấp và tiến hành ở các cấp khác nhau như ở các quy mô khác nhau. Tháng 12/2018, trong hiệp hội trường y quốc gia hoặc riêng lẻ buổi hội thảo Giáo dục và Đào tạo thường trong từng trường Đại học (Severin và niên tại Học viện Quân y, các chuyên gia CS, 2021). Hiệp hội các trường Y của Mỹ giáo dục của trường Y Yong Loo Lin, Đại (AAMC) (AACM, 2018), của Canada (AFMC) học Quốc gia Singapore đã đưa ra những (AFMC, 2016) và của Thụy Sĩ (SMIFK/CIMS) nội dung và kinh nghiệm xây dựng, thực (Michaud, 2017) ã xây d ng b EPA đ ự ộ thi và đánh giá EPA cho bậc đại học. Từ riêng để áp dụng cho chương trình học đó đến nay, Học viện Quân y đã tiến hành của tất cả các trường y thuộc hiệp hội nhiều buổi hội thảo chuyên đề với sự mình. Số lượng các EPA c ủa mỗi nước tham d c a các gi ng viên thu c B có khác nhau (AACM có 13 EPA, AFMC ự ủ ả ộ ộ có 12 EPA và SMIFK/CIMS có 9 EPA), môn Lâm sàng, cán bộ thuộc cơ quan qu n lý, và các chuyên gia giáo d c nhưng về cơ bản đều bao phủ cho toàn ả ụ để bộ chương trình học, với tiêu đề là những tiến hành xây dựng EPA cho chương hoạt động chuyên môn chung nhất, và trình bậc Đại học. không đi sâu chi tiết cho từng chuyên Trong tiến trình đổi mới chương trình ngành. Tại khu vực châu Á, năm 2015, đào tạo y khoa bậc đại học, EPA được trường Y khoa Yoon Loo Lin thuộc Đại xây dựng và tích hợp trong tổng thể học Quốc gia Singapore đã xây dựng 15 chương trình và có liên quan đến quá EPA áp dụng cụ thể cho các vấn đề bệnh trình giảng dạy và đánh giá. Cách tiếp tật được xác định trong chương trình cận trong việc xây dựng EPA tại Học viện gi ng d y b c i h c, trong ó ã chia ả ạ ậ đạ ọ đ đ Quân y dựa trên sự tham khảo của xu nhóm các m t b nh theo th t t m c ặ ệ ứ ự ừ ứ hướng chung trên thế giới, những đặc thù độ thông thường đến ít g ặp để xác định hệ thống y tế và chương trình đào tạo y mốc năng lực phù hợp (Goh và CS 2015). khoa bậc đại học tại Việt Nam và nét đặc Như vậy, có thể thấy, dựa trên những trưng cho chương trình đào tạo Quân y nguyên lý và nguyên tắc chung, mỗi hiệp tích h p d a trên n ng l c và chu n hội trường y quốc gia hoặc mỗi trường ợ ự ă ự ẩ u ra. Xu t phát t chu n u ra c a đại học y khoa xây dựng các bộ EPA của đầ ấ ừ ẩ đầ ủ riêng mình, từ mức độ khái quát đến chi chương trình đào tạo (51 chuẩn đầu ra), tiết cụ thể để phù hợp với chương trình những chuẩn đầu ra liên quan đến năng giảng dạy bậc đại học. lực thực hành lâm sàng sau khi tốt nghiệp của học viên được lựa chọn làm cơ sở XÂY D NG EPA Ự xây dựng EPA. Ban đầu, bộ EPA chung TRONG CH NG TRÌNH I H C ƯƠ ĐẠ Ọ cho chương trình đào tạo được xây dựng. T I H C VI N QUÂN Y Ạ Ọ Ệ Dựa trên những tài liệu hướng dẫn trên 1. Xây d ựng EPA cho tổng thể thế giới và tại Việt Nam, tổng số 17 EPA chương trình đào tạo của chương trình được hình thành (Bảng 6). Khái niệm và cách hiểu EPA tương đối Các EPA này có liên quan chặt chẽ và mới không chỉ ở các tr ường y t ại Việt thống nhất với các năng lực trong chuẩn 54