Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An

Chuyển viện theo chỉ định của bác sỹ là thực sự cần thiết Thực tế nghiên cứu: chuyển viện theo chỉ định của bác sỹ ở tuyến tỉnh trước can thiệp là 85,71%, sau can thiệp là 89,06%, hiệu quả can thiệp tăng 3,35%.

Ở tuyến huyện trước can thiệp là 68,33%, sau can thiệp là 71,23%, mức độ hiệu quả tăng là 2,90%. Trong khi đó chuyển viện theo yêu cầu của gia đình ở tuyến tỉnh trước can thiệp là 14,29%, sau can thiệp giảm còn 10,84%, hiệu quả can thiệp giảm 3,35%. Ở tuyến huyện trước can thiệp là 31,67%, sau can thiệp còn 28,77%

Hội chẩn trước khi chuyển viện, thông báo chi tiết tình trạng bệnh nhân cho nơi nhận trước khi vận chuyển tại tuyến tỉnh trước can thiệp là 24,76%, sau can thiệp là 95,23%, hiệu quả can thiệp tăng 70,47%. Tuyến huyện trước can thiệp không có trường hợp nào, sau can thiệp tăng 11,54%, hiệu quả can thiệp tăng 11,54%.

So sánh với nghiên cứu của Lê Thanh Hải và cộng sự (2010) cho thấy có sự cải thiện rõ rệt trước và sau can thiệp bằng các lớp tập huấn cấp cứu cơ bản và nâng cao, tỷ lệ liên hệ trước là 0% (0/226 trường hợp), sau tập huấn tỷ lệ tăng lên là 67,9% (148/218)

pdf 21 trang Hương Yến 04/04/2025 80
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_can_thiep_cai_thien_quy_trinh_truoc_van_chuyen_cap.pdf

Nội dung text: Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  1. Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An Lê Thanh Hải, Trần Văn Cương, Lưu Thị Mỹ Thục
  2. ĐẶT VẤN ĐỀ Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi ở Việt Nam vào năm 1995 là 44,2‰, năm 2010 là 15,8‰, năm 2012 là 15,4‰ và năm 2014 là 14,9‰. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi giảm từ 55,4‰ vào năm 1995 xuống còn là 46‰ năm 2000. Có nhiều nguyên nhân gây tử vong ở trẻ, trong đó nguy cơ tử vong trong quá trình cấp cứu là đã được xác định bởi nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, đặc biệt là do quá trình vận chuyển cấp ứu không đảm bảo đúng quy trình từ sơ cứu đến vận chuyển cấp cứu và cấp cứu tại các khoa cấp cứu tại các bệnh viện
  3. ĐẶT VẤN ĐỀ An toàn trong vận chuyển cấp cứu là một khái niệm rộng, mà được cấu tạo bao gồm 3 thành tố chính là an toàn trong quản lý, kỹ năng mỗi cá nhân tốt và thực hành tốt trong mỗi tình huống. Theo các nghiên cứu của Hoàng Trọng Kim, Lê Bá Tuấn thì trong quá trình vận chuyển cấp cứu các yếu tố như liên hệ trước vận chuyển, đầy đủ trang thiết bị, trình độ và kinh nghiệm cán bộ vận chuyển có ảnh hưởng đến tính an toàn của người bệnh, ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trong 24 giờ nhập viện
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Nghệ An là một tỉnh nghèo, rộng và dân số đông nhất cả nước, có địa hình phức tạp từ miền núi, miền biển, vùng đồng. Khoảng cách từ các bệnh viện huyện đến bệnh viện tuyến tỉnh cũng là rất xa. Nhân lực, trang thiết bị, phương tiện còn hạn chế. Nhằm nâng chất lượng trong vận chuyển cấp cứu qua đó giảm số ca tử vong trong quá trình vận chuyển cấp cứu và tử vong trong 24 giờ nhập viện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với đề tài: “Hiệu quả can thiệp cải thiện quy trình trước vận chuyển cấp cứu ở bệnh nhi, tại các bệnh viện trên địa bàn tỉnh Nghệ An”
  5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu: từ 1/10/2012 - 30/9/2013 tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An và các 8 bệnh viện tuyến huyện, bao gồm: - Miền núi cao: BVĐK huyện Tương Dương; BVĐK huyện Quỳ Châu. - Miền núi thấp: BVĐK huyện Thanh Chương ; BVĐK huyện Anh Sơn. - Vùng đồng bằng, ven biển: BVĐK huyện Nam Đàn, BVĐK huyện Diễn Châu, BVĐK huyện Quỳnh Lưu. - Vùng Thành thị: BVĐK Tây Bắc
  6. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: - Cán bộ y tế thực hiện công tác cấp cứu và vận chuyển cấp cứu - Các trường hợp cấp cứu nhi khoa từ bệnh viện tuyến huyện lên BV Sản Nhi Nghệ An và từ bệnh viện Sản Nhi Nghệ An lên bệnh viện tuyến Trung ương. - Trang thiết bị, hồ sơ các trường hợp vận chuyển cấp cứu
  7. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp, đánh giá hiệu quả trước và sau can thiệp, nghiên cứu định lượng. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo công thức 2 Z(1− / 2) p(1− p)* N n = 2 2 d (N −1) + Z(1− / 2) p(1− p) Cỡ mẫu cần nghiên cứu: n = 122 bệnh nhi Thu thập số liệu với 180 bệnh nhi vận chuyển cấp cứu đến BVSN Nghệ An và 210 bệnh nhi từ BVSN Nghệ An đến các BV tuyến trung ương 1/10/2010 - 30/9/2011 và 260 bệnh nhi vận chuyển cấp cứu đến BVSN Nghệ An và 210 bệnh nhi từ BVSN Nghệ An đến các Bệnh viện tuyến trung ương trong thời gian nghiên cứu 1/10/2012 - 30/9/2013. - Nhóm bệnh nhi trong các cuộc vận chuyển cấp cứu
  8. ĐỐI TƯỢNG VÀ PP NGHIÊN CỨU Phương pháp can thiệp Xây dựng mô hình vận chuyển cấp cứu dựa trên thực tế và những yếu tố tác động từ kết quả nghiên cứu tại địa phương đa dạng về vùng miền, điều kiện tự nhiên, dân số đông, mô hình bệnh tật đa dạng, điều kiện kinh tế trong mức bình quân của cả nước. Sử dụng hệ thống, tổ chức, nguồn lực sẵn có để giảm thiểu chi phí ở mức tối đa. Triển khai VCCC nhi khoa, theo dõi, giám sát, đánh giá việc VCCC theo các tiêu chí vận chuyển bệnh nhi an toàn.
  9. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1.Vận chuyển cấp cứu nhi khoa trước và sau can thiệp tại tuyến tỉnh Trước can thiệp Sau can thiệp Tỷ lệ % Nội dung (n=210) (n=210) p thay đổi Có Không Có Không Chuyển viện theo chỉ định của CBYT 85,71 14,29 89,06 10,94 3,35 >0,05 Chuyển viện theo yêu cầu của gia đình 14,29 85,71 10,94 89,06 -3,35 >0,05 Hội chẩn trước khi chuyển viện, thông báo chi tiết tình trạng bệnh nhân cho nơi 24,76 75,24 95,23 4,77 70,47 <0,001 nhận trước khi vận chuyển Vận chuyển an toàn với đầy đủ TTB cấp 65,23 34,77 83,33 16,67 18,10 <0,001 cứu Cán bộ y tế tham gia VCCC phải nhận biết được các dấu hiệu nặng và có kỹ 42,80 57,20 68,57 31,43 25,77 <0,001 năng xử lý cấp cứu Bàn giao bệnh nhân đầy đủ chi tiết giấy tờ chuyển viện, kết quả XN, thuốc trong 21,45 78,55 29,52 70,48 8,07 >0,05 quá trình vận chuyển Nhận xét: Công tác hội chẩn trước khi chuyển viện, thông báo chi tiết tình trạng bệnh nhân cho nơi nhận trước khi vận chuyển từ Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An lên tuyến trên được cải thiện rõ rệt.
  10. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 85,71% 100 62,11% 80 60 40 20 0 Trước can thiệp Sau can thiệp Biểu đồ 1. Chuyển bệnh nhân khi chức năng sống ốn định tại BV tỉnh Nhận xét: Vận chuyển từ bệnh viện tuyến tỉnh lên bệnh viện tuyến trung ương, trước can thiệp tỷ lệ bệnh nhân ổn định là 62,11%, sau can thiệp tỷ lệ là 85,71%, tăng 23,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001).