Giáo trình Tin học ứng dụng - Phạm Quốc Hùng

Hình ảnh truyền thống được tạo ra bằng cách sử dụng bút vẽ để vẽ lên các chất liệu, dùng máy ảnh cơ để chụp hay dùng máy ảnh kỹ thuật số. Ngày nay khi công nghệ thông tin phát triển và được ứng dụng rộng rãi trong khoa học kỹ thuật cũng như trong đời sống thì hình ảnh cũng chuyển sang một kỷ nguyên mới đầy hứa hẹn – đó là ảnh số.
pdf 108 trang Khánh Bằng 29/12/2023 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tin học ứng dụng - Phạm Quốc Hùng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tin_hoc_ung_dung_pham_quoc_hung.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tin học ứng dụng - Phạm Quốc Hùng

  1. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 5: Thanh tùy biến cho công cụ Marquee Tool Khi bạn chọn một công cụ thì thanh tùy biến sẽ hiện lên tương ứng cho công cụ đó (Chú ý: nếu thanh tùy biến không hiện ra bạn hãy mở Window à đánh dấu chọn mục Option). Khi bạn chọn tùy biến cho một công cụ thì những tùy biến sẽ giữ nguyên (kể cả khi bạn đã chuyển sang công cụ khác) cho đến khi bạn thay đổi nó. Để trở lại các thiết lập mặc định bạn hãy làm như sau: Nhấp chuột vào công cụ trên thanh tuỳ biến để mở một Palette ra à mở Palette Menu à chọn Reset Tool. (Để trở lại thiết lập mặc định cho tất cả các công cụ bạn chọn Reset All Tool trong menu này). Hình 6: Thiết lập nâng cao cho công cụ Cách thiết lập giá trị cho các tùy biến của công cụ: Đa số các tùy biến thanh công cụ, Palette và hộp thoại đều cho phép bạn điền giá trị vào. Có rất nhiều cách để điền một giá trị vào: Dùng thanh trượt, chỉnh góc, mũi tên và cả hộp thoại chữ. Chiến lược xử lý ảnh: Bạn có thể chỉnh sửa một tấm hình trông như được chụp bởi những chuyên gia giàu kinh nghiệm. Bạn có thể sửa những sai sót của chất lượng màu và tông màu được tạo ra trong quá trình chụp hình hoặc scan hình. Bạn cũng có thể chỉnh sửa những thiếu sót Quochungvnu@gmail.com Trang 11
  2. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN trong bố cục của bức tranh và làm rõ toàn cảnh một tấm hình. Photoshop cung cấp một bộ công cụ chỉnh sửa màu sắc toàn diện để điều chỉnh tông màu của những tấm hình riêng lẻ. Các bước cơ bản để xử lý ảnh: ü Kiểm tra chất lượng scan và chắc chắn rằng độ phân giải thích hợp với cách mà bạn sẽ dùng tấm hình. ü Xén (Crop) một tấm hình để có kích cỡ và hướng thích hợp. ü Điều chỉnh độ tương phản và tông màu của bức ảnh. ü Loại bỏ những màu không cần thiết. ü Điều chỉnh màu và tông màu của một vùng nhất định trong tấm hình để tạo độ bóng, Midtones, Shadow và Desaturate. ü Làm rõ toàn bố cục của bức tranh. Sử dụng Photoshop Help: Để có đầy đủ thông tin về cách sử dụng Palette, công cụ và các tính nắng khác của ứng dụng, bạn nên xem phần Photoshop Help. Adobe Photoshop Help bao gồm một danh sách đầy đủ những phím gõ tắt, những câu hỏi "làm sao để ?", giải thích những khái niệm của Photoshop, giải thích tính năng và còn nhiều hơn thế nữa. Phần trợ giúp của Photoshop rất dễ sử dụng, bạn có thể tìm từng chủ đề theo những cách sau: ü Xem mục lục ü Tìm với từ khoá ü Sử dụng trang index Có thể nhảy từ topic này sang topic khác sử dụng những đường liên kết có cùng nội dung. Chọn Help à Photoshop Help (Hoặc nhấn phím [F1]). Trình duyệt web mặc định của bạn sẽ mở ra. Những chủ đề sẽ xuất hiện ở khung bên trái của cửa sổ trình duyệt. Quochungvnu@gmail.com Trang 12
  3. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 7: Sử dụng trợ giúp (Help) của Photoshop 1.2. Hình ảnh và tập tin hình ảnh 1.2.1. Kích cỡ và độ phân giải hình ảnh Để chỉnh sửa một tấm hình trong Photoshop bạn phải đảm bảo rằng nó đang ở độ phân giải thích hợp. Độ phân giải được xác định bởi kích thước Pixel, hoặc những giá trị Pixel tính theo chiều cao hay chiều rộng của file hình. Độ phân giải hình ảnh (Image resolution) được tính bằng Pixel/inch. Một file hình có độ phân giải cao thì có nhiều Pixel hơn và dĩ nhiên là có dung lượng lớn hơn một file hình với cùng kích thước nhưng với độ phân giải thấp hơn. Nếu độ phân giải của hình không giống với độ phân giải của màn hình máy tính, thì kích thước trên màn hình có thể khác so với kích thước của file hình khi được in ra. 1.2.2. Dạng thức tập tin hình ảnh Các dạng tập tin đồ họa khác nhau biến đổi tùy theo cách chúng biểu thị thông tin đồ họa (dưới dạng pixel hay vector), cách nén tập tin hình ảnh và những đặc tính chúng hỗ trợ trong Photoshop. Quochungvnu@gmail.com Trang 13
  4. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Định dạng chuẩn của Photoshop có phần mở rộng là PSD. Với định dạng này, hình ảnh sẽ lưu giữ được các lớp ảnh khác nhau, nhờ đó sẽ giúp bạn chỉnh sửa và thay đổi được dễ dàng hơn. Ngoài ra, Photoshop còn hỗ trợ nhiều định dạng ảnh khác như: ü Dạng JPEG được thiết kế để giữ lại độ màu rộng và độ sáng rõ của những ảnh có tông màu liên tục (chẳng hạn như những ảnh ở chế độ tô màu gradient). Dạng này có thể tiêu biểu cho những ảnh sử dụng hàng triệu màu. Tuy nhiên đây cũng là cách mã hóa hình ảnh có mất mát dữ liệu. ü Dạng GIF hiệu quả đối với những ảnh nén màu đặc và những ảnh có những vùng màu lặp lại (chẳng hạn như nghệ thuật đường thẳng, các biểu tượng và những hình minh hoạ có chữ ). Dạng này sử dụng một bảng gồm 256 màu để thể hiện hình ảnh và hỗ trợ cho độ trong suốt của nền. ü Dạng PNG hiệu quả đối với những ảnh nén màu đặc và giữ được chi tiết sắc nét. Dạng PNG–8 sử dụng bảng 256 màu để thể hiện một ảnh. Dạng PNG–24 hỗ trợ màu 24 bit (hàng triệu màu), tuy nhiên nhiều ứng dụng trình duyệt trước đây không hỗ trợ các tập tin dạng PNG. Đây là cách mã hóa không mất mát dữ liệu. ü Dạng WBNG là dạng chuẩn cho việc tối ưu hoá các hình ảnh đối với các thiết bị di động chẳng hạn như điện thoại di động. Dạng WBMP hỗ trợ màu 1 bit, có nghĩa là những ảnh dạng WBMP chỉ chứa những điểm ảnh màu đen và màu trắng. 1.3. Các thao tác cơ bản trên tệp ảnh 1.3.1. Tạo, lưu, mở tệp ảnh Tạo ảnh mới: Để tạo ảnh mới trong Photoshop bạn hãy vào File à New (hoặc nhấn [Ctrl]+[N]) à sau đó nhập tên cho ảnh, chọn kích thước, độ phân giải, chế độ màu, kiểu nền à OK. Quochungvnu@gmail.com Trang 14
  5. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 8: Cửa sổ tạo ảnh mới Lưu hình ảnh: Để lưu hình ảnh bạn vào File à Save à chọn đường dẫn, đặt tên file, định dạng ảnh à Save. Lưu ý: Không đặt đường dẫn, hoặc tên file là tiếng Việt có dấu, vì Photoshop 7 không hỗ trợ việc ghi tên file là tiếng Việt có dấu. Tối ưu ảnh trên web: Để có những hình ảnh hiệu quả trên trang Web, hình ảnh của bạn phải có được sự cân bằng, hài hoà giữa kích thước file ảnh và chất lượng ảnh. Sử dụng Adobe Photoshop bạn có thể tối ưu hoá những hình ảnh để có thể được tải xuống nhiều lần từ máy chủ mà không bị mất đi những chi tiết quan trọng, độ trong suốt, các thành phần chuyển dịch. Tối ưu hoá là quá trình chọn dạng, độ phân giải, và các xác lập về chất lượng ảnh để một ảnh có hiệu quả, bắt mắt mà vẫn đảm bảo chất lượng ảnh khi đưa lên trang web. Nói một cách đơn giản, đó chính là sự hài hoà giữa kích cỡ ảnh và chất lượng ảnh. Không có một tập hợp các xác lập đơn lẻ nào có thể tối ưu hoá mức hữu hiệu của mỗi loại ảnh, tối ưu hoá đòi hỏi nhận xét và mắt thẩm mỹ của mỗi người. Hộp thoại Save For Web trong Photoshop cho bạn thấy những tấm ảnh đặt bên cạnh nhau nhưng khác nhau về chất lượng và kích thước file ảnh, do việc sử dụng những thiết lập tối ưu hoá khác nhau. Bạn có thể so sánh các phiên bản khi làm việc, chỉnh các thiết lập tối ưu và tìm xem những khác biệt cho đến khi bạn có được sự kết hợp hài hòa giữa kích thước file ảnh và chất lượng của ảnh. Quochungvnu@gmail.com Trang 15
  6. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 9: Sử dụng chức năng Save for web Mở ảnh: Để mở một tệp hình ảnh đã có bạn làm như sau: Vào File à Open (hoặc nhấn [Ctrl]+[N]) à Chọn ảnh muốn mở à Ok. Quochungvnu@gmail.com Trang 16
  7. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 10: Mở ảnh Ngoài ra, bạn có thể sử dụng File Browser để mở hình ảnh: Nhấp vào nút File Browser trên thanh tuỳ biến công cụ (hoặc vào File à File Browser [Ctrl]+[Shift]+[B]) à chọn file muốn mở à Đóng File Browser . Quochungvnu@gmail.com Trang 17
  8. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 11: Sử dụng File Browser 1.3.2. Xem hình ảnh Bạn có thể xem các chế độ hiển thị ảnh ở các mức phóng đại khác nhau trong Photoshop từ 0.29% đến 1600%. Photoshop thể hiện mức phóng đại này ở thanh tiêu đề của cửa sổ hiện thời. Sử dụng công cụ Zoom: Công cụ này có chức năng phóng to hoặc thu nhỏ tầm quan sát của file hình: ü Chọn Zoom Tool . ü Đặt Zoom Tool lên trên file hình và nhấn chuột một lần để phóng to (khi tùy chọn là Zoom–in ) hoặc thu nhỏ (khi tùy chọn là Zoom–Out ) tầm quan sát file hình. Hình 12: Sử dụng Zoom Tool Quochungvnu@gmail.com Trang 18
  9. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Bạn cũng có thể vẽ một vùng quan sát bằng Zoom Tool. Vùng lựa chọn càng nhỏ thì tỉ lệ phóng đại càng lớn. ü Ở hộp công cụ nhấp đúp vào nút Zoom Tool để trả file hình về chế độ hiển thị 100%. ü Zoom Tool rất hay được dùng trong quá trình xử lý ảnh để tăng hoặc giảm tầm quan sát của hình, bạn có thể chọn Zoom Tool bằng lệnh gõ tắt (phím nóng) mà không cần phải bỏ chọn công cụ hiện hành. Để tạm thời chuyển sang công cụ Zoom–in (phóng to) bạn hãy nhấn [Ctrl]+[Spacebar]. Khi đó con trỏ chuyển thành hình kính lúp với dấu cộng ở giữa , điều đó có nghĩa là bạn đã có thể phóng to tầm quan sát ảnh. Khi bạn bỏ tổ hợp phím [Ctrl]+[Spacebar] thì nó sẽ lại chuyển về công cụ đang thực hiện lúc trước. Để chuyển nhanh sang công cụ Zoom–Out (thu nhỏ) hãy nhấn tổ hợp phím [Alt]+[Spacebar]. ü Ngoài ra, bạn có thể dung tổ hợp phím [Ctrl]+[+], [Ctrl]+[-] để phóng to, thu nhỏ vùng quan sát. Sử dụng Hand Tool để kéo hình: Nếu hình quá lớn và nó nằm không vừa với cửa sổ làm việc, bạn phải dùng Hand Tool để kéo những vùng không nhìn thấy ra để xử lý. Nếu file hình đó nằm vừa vặn với cửa sổ làm việc thì Hand Tool không có tác dụng gì khi bạn kéo nó. ü Chọn công cụ Hand Tool trên hộp công cụ. ü Nhấn giữ chuột trái vào một chỗ bất kỳ của ảnh rồi di chuột, thả chuột để kết thúc việc kéo hình. Để tạm thời chuyển sang công cụ Hand Tool khi đang sử dụng công cụ khác thì bạn hãy nhấn [Spacebar]. Khi đó con trỏ chuột sẽ chuyển thành hình bàn tay . Nếu bạn bỏ [Spacebar] thì nó sẽ lại chuyển về công cụ mà bạn đang thực hiện lúc trước. Sử dụng Navigator Palette: Navigator Palette cho phép bạn di chuyển hình tại những độ phóng đại khác nhau mà không cần kéo hoặc định lại kích thước của file hình ở cửa sổ hiển thị. Hình 13: Navigator Palette Quochungvnu@gmail.com Trang 19
  10. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN ü Nếu bạn không thấy Navigator Palette, hãy vào Window à Show Navigator để hiển thị nó. ü Ở Navigator Palette, đặt con trỏ vào trong hình chữ nhật màu đỏ nó sẽ biến thành bàn tay. Kéo hình chữ nhật màu đỏ đến những vùng khác nhau của file hình mà bạn muốn quan sát. ü Bạn có thể thay đổi hình chữ nhật màu đỏ đó bằng cách nhấn phím [Ctrl] và vẽ lại hình chữ nhật màu đỏ khác. ü Trên Navigator Palette bạn có thể sử dụng thanh trượt, nút Zoom-In, Zoom Out để phóng to, thu nhỏ. Sử dụng thanh thông tin: Trong Photoshop, thanh thông tin được đặt ở cạnh dưới của cửa sổ chính. Vùng này thể hiện độ lớn hiện tại của tài liệu, một trường điền giá trị, một menu thông tin chữ về công cụ đang được chọn. Bạn có thể nhấp chuột vào mũi tên ở thanh thông tin sẽ có một cửa sổ hiện ra với những thông tin về các hạng mục khác nhau. Những lựa chọn của bạn trên thanh menu xác định những thông tin gì sẽ xuất hiện bên cạnh mũi tên trên thanh thông tin. (chú ý: Menu hiện ra trên thanh thông tin sẽ không hiện lên nếu cửa sổ đó quá nhỏ). Hình 14: Thanh thông tin trạng thái Các chế độ hiển thị màn hình: Bạn có thể làm việc ở các chế độ khác nhau, để chuyển qua các chế độ hãy nhấn chuột chọn chế độ làm việc thích hợp ở hộp công cụ chính, hoặc có thể nhấn phím [F] để chuyển qua lại giữa các chế độ làm việc. ü Standard Screen Mode : Chế độ màn hình chuẩn. ü Full Screen Mode : Chế độ toàn màn hình. ü Full Screen Mode with Menu bar : Chế độ toàn màn hình có thanh thực đơn (thanh Menu). Ghi chú: Nhấn [Tab] để ẩn/hiện thanh công cụ, thanh tùy chọn, các palette, thanh thông tin trạng thái. Quochungvnu@gmail.com Trang 20
  11. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN 1.3.3. Trở về trạng thái bất kỳ của hình ảnh Trong khi làm việc, bạn có thể muốn quay lại một bước nào đó hoặc sửa chữa một lỗi. Để trở về trạng thái bất kỳ của ảnh bạn sử dụng công cụ History Brush . History palette: Bảng History tự động ghi lại các bước bạn đã làm khi bạn đang làm việc với một file ảnh trong Photoshop. Bạn có thể dùng bảng History như là nhiều lần dùng lệnh “Undo” để quay lại tình trạng lúc trước của bức ảnh. Để trở lại bước gần đây nhất, trong bảng History bạn hãy kéo thanh cuộn xuống và chọn vị trí thấp nhất trong danh sách. Ví dụ để quay lại 6 bước gần đây nhất thì đơn giản chỉ là ấn vào bước thứ 6 ở trong bảng History (tính từ dưới lên). Số bước được nhớ trong bảng History được xác định trong thiếp lập Preferences. Mặc định của nó là 20 bước gần đây nhất sẽ được ghi lại. Khi bạn thực hiện các bước tiếp theo thì các bước đầu tiên sẽ mất đi để các bước gần đây nhất được thêm vào trong bảng History. Khi bạn chọn các bước đầu trong bảng History, cửa sổ ảnh sẽ trở lại tình trạng của nó ở giai đoạn trước. Tất cả các bước kế tiếp vẫn được liệt kê trong danh sách ở dưói. Tuy nhiên nếu bạn chọn một bước ở bảng History và sau đó tạo ra một thay đổi mới thì tất cả các bước xuất hiện phía dưới sẽ bị mất đi và thay thế vào đó là bước vừa mới thực hiện. Trong hình minh họa dưới đây, bước thực hiện gần đây nhất đó là “Layer Via Copy”. Hình 15: Sử dụng History Palette Sử dụng tính năng Snapshot: Snapshot giúp bạn ghi lại trạng thái của ảnh tại một số bước nhất định. Snapshop sẽ tạo ra cho bạn những cơ hội để thử các kĩ thuật khác nhau và sau đó chọn lựa kết quả tốt nhất. Điển hình là bạn có thể dùng snapshot để ghi lại một giai đoạn trong công việc của bạn mà bạn tin là mình muốn giữ lại, ít nhất là các bước cơ bản. Sau đó bạn có thể quay lại snapshot trước và thử các kĩ thuật khác cho đến khi bức ảnh vừa ý bạn. Khi làm Quochungvnu@gmail.com Trang 21
  12. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN xong bạn có thể tạo snapshot thứ ba, rồi quay lại snapshot đầu và thử lại. Khi kết thúc việc thử nghiệm, bạn có thể kéo thanh cuộn lên trên trong bảng History nơi có danh sách snapshot. Rồi có thể chọn lần lượt các snapshot để so sánh kết quả và chọn lấy một kết quá vừa ý nhất. Để tạo Snapshop bạn chỉ cần nhấn chọn chức năng trong bảng History như hình minh họa dưới đây. Hình 16: Sử dụng chức năng Snapshot Quochungvnu@gmail.com Trang 22
  13. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Bài 2: Tạo và hiệu chỉnh vùng chọn 2.1. Khái quát vùng chọn Trong Photoshop bạn có thể tạo một vùng lựa chọn dựa trên kích thước, hình dạng và màu sắc bằng cách sử dụng bốn loại công cụ cơ bản: Marquee , Lasso , Magic Wand và Pen Tool . Bạn cũng có thể sử dụng Magic Eraser để tạo vùng lựa chọn cũng tương tự khi bạn dùng Magic Wand. 2.2. Tạo vùng chọn 2.2.1. Vùng lựa chọn hình học Hình 17: Nhóm công cụ tạo vùng lựa chọn hình học Bạn sử dụng công cụ Rectangular Marquee để chọn một vùng hình chữ nhật trên tấm hình. Công cụ Elliptical Marquee để tạo một vùng hình elip. Công cụ Single Row Marquee và Single Column Marquee cho phép bạn tạo một vùng lựa chọn có chiều dài hoặc chiều rộng bằng 1 pixel. Một số tùy biến cần lưu ý khi sử dụng công cụ tạo vùng chọn: à tạo vùng chọn mới, à thêm vùng chọn, à loại trừ bớt vùng chọn, à tạo vùng chọn là giao của vùng chọn cũ và vùng chọn mới. Để tạo một vùng chọn bằng công cụ Rectangular Marquee bạn làm như sau: ü Chọn File à Open và mở một file mà bạn thích ü Chọn công cụ Rectangular Marquee . ü Kéo một hình từ góc trên bên trái xuống góc dưới bên phải theo hình mũi tên màu đỏ(hình dưới) để tạo một vùng lựa chọn hình chữ nhật (hãy nhấn đồng thời phím [Shift] để có vùng lựa chọn hình vuông). Quochungvnu@gmail.com Trang 23
  14. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 18: Sử dụng Rectangular Marquee ü Để bỏ chọn một vùng hãy vào Select à Deselect [Ctrl]+[D]. ü Để đảo vùng chọn (từ vùng đang chọn thành không chọn và không được chọn thành chọn), bạn vào Select à Inverse [Ctrl]+[Shift]+[I]. Ghi chú: Công cụ Elliptical Marquee Tool sử dụng tương tự như Rectangular Marquee Tool . 2.2.2. Vùng lựa chọn tự do Hình 19: Nhóm công cụ tạo vùng lựa chọn tự do Bạn có thể kéo công cụ Lasso xung quanh một vùng để tạo vùng lựa chọn tự do. Sử dụng Polygonsal Lasso cho phép bạn tạo một đường thẳng xung quanh vùng bạn muốn chọn. Công cụ Magnetic Lasso có tính năng tương tự với công cụ Lasso, nhưng đường lựa chọn của bạn sẽ dính vào viền của đối tượng lựa chọn. Sử dụng Lasso để tạo vùng lựa chọn: ü Chọn Lasso Tool trên hộp công cụ. ü Nhấn chuột chọn một điểm để bắt đầu rồi kéo nó dọc theo đường viền của đối tượng bạn muốn chọn (càng chính xác càng tốt). ü Khi điểm đầu và điểm cuối trùng nhau vùng lựa chọn được đóng kín lại; hoặc bạn có thể đóng kín vùng chọn bằng cách nhấp đúp chuột, khi đó Photoshop tự đóng kín vùng chọn bằng cách nối điểm đầu với điểm cuối. Sử dụng Polygonsal Lasso để tạo vùng lựa chọn: ü Chọn Polygonsal Lasso Tool trên hộp công cụ. ü Nhấn chuột chọn các điểm. Quochungvnu@gmail.com Trang 24
  15. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Sử dụng Magnetic Lasso để tạo vùng lựa chọn: Công cụ này đặc biệt hữu hiệu cho những hình có độ tương phản cao so với nền. ü Chọn Magnetic Lasso (nó có thể bị ẩn dưới công cụ Lasso). ü Nhấp chuột một lần vào đối tượng và men dọc theo đường viền của nó (cố gắng đặt con trỏ càng gần đối tượng càng tốt). Cho dù bạn không nhấn chuột xuống nhưng nó vẫn dính vào đường biên của đối tượng và tự động thêm những điểm neo. Nếu đối tượng có độ tương phản không cao thì công cụ sẽ không bám dính gần vào đối tượng. Khi đó bạn có thể tự đặt thêm các điểm neo trên đường biên của đối tượng bằng thao tác nhấp chuột (nhấn [Delete] để xóa điểm neo và quay trở lại vị trí điểm neo trước đó). ü Nhấp đúp chuột để đóng kín vùng lựa chọn lại. 2.2.3. Vùng lựa chọn dựa trên màu sắc Công cụ Magic Wand cho phép chọn những vùng của một tấm hình dựa trên những điểm tương đồng về màu sắc của những Pixel gần kề. Công cụ này rất hữu dụng để chọn một hình đơn mà không cần phải tô theo đường viền phức tạp của hình đó. Sử dụng Magic Wand để tạo vùng lựa chọn: ü Chọn công cụ Magic Wand trên hộp công cụ. ü Trong thanh tùy biến của công cụ Magic Wand, thông số Tolenrance dùng để điều chỉnh sai số về màu trong vùng lựa chọn khi bạn nhấp chuột vào một màu trên ảnh. Giá trị mặc định là 32, có nghĩa rằng có 32 tông màu sáng và 32 tông màu tối sẽ được chọn. Hình 20: Thiết lập thông số cho công cụ Magic Wand ü Nhấp chuột vào một màu trên hình mà bạn muốn tạo vùng lựa chọn với màu đó. ü Nếu muốn chọn thêm vùng màu khác bạn hãy nhấn giữ phím [Shift] để chọn tiếp (khi đó sẽ có một dấu cộng xuất hiện bên cạnh con trỏ). ü Nếu chẳng may bạn chọn nhầm một vùng màu thì cũng không có gì phải lo lắng, hãy vào Edit à Undo để thử lại. Quochungvnu@gmail.com Trang 25
  16. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Hình 21: Sử dụng Magic Wand 2.3. Hiệu chỉnh vùng chọn 2.3.1. Di chuyển vùng lựa chọn Đang ở công cụ tạo vùng chọn, đặt con trỏ vào bất cữ chỗ nào trong vùng lựa chọn (khi đó con trỏ sẽ có thêm một biểu tượng vùng chọn ở phía dưới – xem hình minh họa) sau đó kéo vùng lựa chọn đến một chỗ khác mà bạn muốn. Bằng cách này bạn đã thay đổi vị trí của vùng lựa chọn mà không làm thay đổi đến hình của vùng lựa chọn, nó cũng không di chuyển Pixel của tấm hình mà tấm hình vẫn giữ nguyên. Chú ý: Thiết lập tùy chọn cho công cụ tạo vùng chọn ở trạng thái New selection . Hình 22: Di chuyển vùng chọn 2.3.2. Định vị lại vùng chọn khi đang thực hiện thao tác chọn Lúc trước là cách di chuyển vùng lựa chọn khi bạn đã tạo xong vùng lựa chọn (đã có vùng lựa chọn). Khi đó không thể thay đổi kích thước hoặc hình dáng của vùng lựa chọn. Quochungvnu@gmail.com Trang 26
  17. PHẠM QUỐC HÙNG – KHOA CNTT – ĐH SƯ PHẠM KỸ THUẬT HƯNG YÊN Trong khi đang tạo vùng chọn bạn cũng có thể thay đổi vị trí của nó. Hãy xem ví dụ chọn một hình Oval như sau: ü Chọn công cụ Elliptical Marq . ü Di chuyển con trỏ lên trên hình Oval và kéo một đường chéo qua hình để tạo một vùng lựa chọn (nhớ đừng thả chuột vội). ü Giữ chuột và nhấn phím [Space bar], khi đó bạn có thể kéo vùng chọn đi chỗ khác. ü Thả phím [Space bar] và tiếp tục kéo chuột để tạo chọn. Hình 23: Định vị vùng lựa chọn trong khi đang tạo 2.3.3. Xác định vùng chọn từ tâm của đối tượng Đôi khi sẽ dễ dàng hơn để tạo một vùng lựa chọn tròn hay vuông bằng cách vẽ từ tâm của đối tượng ra ngoài. Để làm việc đó bạn hãy nhấn đồng thời phím [Alt] khi dùng công cụ tạo vùng chọn. Ví dụ: ü Chọn công cụ Elliptical Marq . ü Giữ phím [Alt] rồi nhấp vào một điểm và kéo chuột. Khi đó ta sẽ thấy vùng chọn sẽ được thực hiện từ tâm thông qua điểm nhấp chuột đầu tiên. ü Khi đã chọn được vùng ưng ý bạn hãy thả chuột và thả phím [Alt]. (Chú ý: thả chuột trước khi thả phím [Alt], nếu không bạn sẽ phải làm lại). Quochungvnu@gmail.com Trang 27