Giáo trình Thực hành kỹ năng điều dưỡng 3

2. NỘI DUNG
Kỹ năng giao tiếp giữa ĐD và bệnh nhân là xây dựng mối quan hệ tốt ĐD và bệnh nhân, là nghệ thuật mà người ĐD sử dụng ngay từ lần đầu tiên gặp người bệnh. Trong buổi gặp đầu tiên người bệnh luôn ở trong trạng thái lo lắng, bối rối, đôi khi có hốt hoảng, tuyệt vọng. Chính nhờ giao tiếp tốt, thái độ phục vụ ân cần, thông cảm, mối quan hệ tốt đẹp và những lời nói động viên khuyến khích của người ĐD sẽ giúp người bệnh dễ dàng bộc lộ các khó khăn của mình, đồng thời cảm thấy yên tâm và tin tưởng vào người ĐD.
Kỹ năng giao tiếp với người bệnh có một ý nghĩa rất quan trọng. Nếu có kỹ năng giao tiếp tốt thì người ĐD có thể khai thác được các thông tin tế nhị và nhạy cảm mà người bệnh ngại nói ra. Nhờ đó mà chẩn đoán được bệnh chính xác. Trong bài này chúng ta chỉ đề cập đến kỹ năng giao tiếp trong lúc tiếp xúc lần đầu tiên với người bệnh.
2.1. Chào hỏi người bệnh
- Mỉm cười, chào hỏi người bệnh, mời ngồi với giọng nói ân cần, phong cách thân
thiện để tạo sự tin tưởng cho người bệnh. Trong khi chào hỏi, xưng hô với người bệnh phải phù hợp với tuổi, giới tính, phù hợp với văn hóa phong tục tập quán. Chú ý về giọng nói, cách sử dụng từ ngữ phù hợp với các đối tượng đặc biệt là dân tộc thiểu số. Nên hỏi rõ, to và kết hợp giao tiếp bằng mắt để bệnh nhân tránh sự căng thẳng.
- ĐD tự giới thiệu về tên, chuyên môn và bắt đầu xin phép hỏi bệnh. 2.2. Quan sát người bệnh.
- Luôn luôn chăm chú quan sát người bệnh một cách tế nhị và kín đáo. Quá trình quan sát xảy ra từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc buổi giao tiếp.
- Quan sát bề ngoài, ánh mắt nụ cười, vẻ mặt, các hành vi cử chỉ của người bệnh để xưng hô phù hợp và thu được thông tin về bệnh cũng như phát hiện được nhu cầu, tâm lý của người bệnh.
pdf 193 trang Hương Yến 04/04/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thực hành kỹ năng điều dưỡng 3", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thuc_hanh_ky_nang_dieu_duong_3.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thực hành kỹ năng điều dưỡng 3

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM KHOA ĐIỀU DƯỠNG TS. Ngô Xuân Long (Chủ biên) Giáo trình THỰC HÀNH KỸ NĂNG ĐIỀU DƯỠNG 3 (Lưu hành nội bộ) Hà Nội - 2021
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM KHOA ĐIỀU DƯỠNG CHỦ BIÊN TS. Ngô Xuân Long THAM GIA BIÊN SOẠN TS. Ngô Xuân Long ThS. Lê Văn Duy CNĐD. Nguyễn Thị Tuyết Mai CNĐD. Nguyễn Thị Thu Trang Giáo trình THỰC HÀNH KỸ NĂNG ĐIỀU DƯỠNG 3 (Lưu hành nội bộ) Hà Nội - 2021
  3. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................................................................... 4 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................................... 4 BÀI 1: KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN .................................................................................................... 5 BÀI 2: KỸ NĂNG GIAO TIẾP VỚI NGƯỜI BỆNH VÀ THÂN NHÂN NGƯỜI BỆNH ........... 15 BÀI 3: KỸ NĂNG KHAI THÁC BỆNH SỬ - TIỀN SỬ........................................................................ 21 BÀI 4: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC HỆ TUẦN HOÀN .......................................................................... 30 BÀI 5: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC HỆ HÔ HẤP .................................................................................... 46 BÀI 6: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC HỆ TIÊU HÓA ............................................................................... 60 BÀI 7: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC GAN MẬT........................................................................................ 79 BÀI 8: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC HỆ TIẾT NIỆU ............................................................................... 84 BÀI 9: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC TOÀN THÂN. ............................................................................... 98 BÀI 10: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC HỆ THẦN KINH PHẢN XẠ, CẢM GIÁC VÀ VẬN ĐỘNG ...............................................................................................................................................................114 BÀI 11: NHẬN ĐỊNH CHĂM SÓC HỆ VẬN ĐỘNG .........................................................................125 BÀI 12: KỸ NĂNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE ........137 BÀI 13: LẬP KẾ HOẠCH GIÁO DỤC SỨC KHỎE ..........................................................................166 BÀI 14: QUY TRÌNH TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE Ở CỘNG ĐỒNG ............176 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT * Danh mục các chữ viết tắt Chữ viết tắt Viết đầy đủ NB Người bệnh ĐD Điều dưỡng ĐM Động mạch HSP Hạ sườn phải HST Hạ sườn trái KLS Khoang liên sườn NVYT Nhân viên y tế TM Tĩnh mạch XHTH Xuất huyết tiêu hóa 3
  4. LỜI NÓI ĐẦU Trường Đại học Đại Nam thấy rằng việc dạy và học các kỹ năng thực hành trước khi đi lâm sàng đối với SV cử nhân Điều dưỡng là rất quan trọng. Đó là giải pháp hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Nhiều trường Đại học trên thế giới và trong nước khuyến cáo sinh viên Điều dưỡng cần sớm được học thực hành trong lab trước khi thực hành trên bệnh nhân, sinh viên cần được rèn luyện các kỹ năng cơ bản trong những điều kiện mô phỏng. Đào tạo sinh viên trong môi trường mô phỏng (Skills lab) là một giải pháp rất tốt nhằm tạo môi trường học tập và thực hành giống như thật. Dạy - học kỹ năng tại Skillslab sử dụng người bệnh là các mô hình và người tình nguyện đóng vai. Sinh viên sẽ được học và thực hành thành thạo các kỹ năng khám, nhận định và kỹ năng giao tiếp cơ bản trước khi tiếp xúc với người bệnh thật tại bệnh viện. Cuốn sách “Thực hành kỹ năng Điều dưỡng 3” được biên soạn phù hợp với năng lực của sinh viên và phù hợp với chương trình đào tạo, đáp ứng được chuẩn đầu ra của chương trình. Sách gồm 14 bài, được chia làm hai phần: Kỹ năng giao tiếp và kỹ năng nhận định chăm sóc. Trong quá trình biên soạn các tác giả đã cố gắng tập hợp và chỉnh sửa, để nâng cao tính phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của nhà trường và khả năng học tập của sinh viên. Chắc chắn tài liệu này còn có nhiều thiếu sót và cần được bổ xung, chỉnh sửa liên tục trong thời gian tới. Chúng tôi mong muốn được bạn đọc góp ý để có thể hoàn thiện thành một cuốn sách có chất lượng hơn. Thay mặt Ban biên tập và nhóm tác giả. TS. Ngô Xuân Long 4
  5. BÀI 1: KỸ NĂNG GIAO TIẾP CƠ BẢN 1. MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong bài này sinh viên có khả năng: 1.1. Thực hiện được đặt câu hỏi, lắng nghe, và phản hồi trong giao tiếp. 1.2. Giao tiếp có hiệu quả trong các tình huống cụ thể. 1.3. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giao tiếp có hiệu quả. 2. NỘI DUNG Giao tiếp là gì? Giao tiếp là sự chia sẻ ý nghĩ, tình cảm, thông tin với một hoặc nhiều người. Kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng mềm, bao gồm tập hợp những quy tắc, nghệ thuật, cách ứng xử. Trong giao tiếp người ta sử dụng nhiều kỹ năng khác nhau trong đó các kỹ năng không thể xem nhẹ là: Đặt câu hỏi, lắng nghe, phản hồi, quan sát. Y học thực hành ngày nay hướng cho người sử dụng kỹ năng giao tiếp cơ bản hiệu quả sẽ tạo được mối quan hệ tốt khi tiếp xúc với đồng nghiệp, bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Để có được kỹ năng giao tiếp tốt cần thực hiện qua 4 nguyên tắc nền tảng: - Chấp nhận thế giới quan của người đối diện - Lắng nghe chân thành. Đòi hỏi người sử dụng phải thực hành thường xuyên, áp dụng vào mọi hoàn cảnh mới cải thiện tốt kỹ năng giao tiếp của mình. 2.1. KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI 2.1.1. Tầm quan trọng của việc đặt câu hỏi. Một trong những mục tiêu của giao tiếp là thu được những thông tin để từ đó nhân viên y tế có thể cung cấp những sự giúp đỡ phù hợp với nhu cầu của người bệnh. Thông tin này phải chính xác, đầy đủ và càng chính xác càng tốt. Để đạt được mục tiêu này, nhân viên y tế cần phải có kỹ năng đặt câu hỏi tốt. * Các điểm cần lưu ý khi đặt câu hỏi: - Tìm hiểu về trình độ của đối tượng để đặt câu hỏi cho phù hợp. - Tìm hiểu về từ ngữ của địa phương để đảm bảo khi đặt câu hỏi người nghe có thể hiểu được. - Xác định mục đích của giao tiếp và câu hỏi. - Lựa chọn và sắp xếp các câu hỏi theo những trình tự nhất định - Câu hỏi phải rõ ràng, đủ ý để người nghe trả lời đúng hướng. - Lựa chọn thời điểm thích hợp để đặt câu hỏi. 5
  6. - Dừng câu hỏi hoặc thay đổi câu hỏi đúng lúc. 2.1.2. Cách đặt câu hỏi Một trong những bí quyết thành công của cuộc phỏng vấn nằm trong nghệ thuật đặt câu hỏi, làm thế nào để người bệnh trả lời các câu hỏi một cách thoải mái là tốt nhất. Các câu hỏi của nhân viên y tế cần rõ ràng, dễ hiểu, có như vậy thì câu trả lời của người bệnh mới đáng tin cậy và nhu cầu thực sự của người bệnh mới được tìm ra. 2.1.3. Các loại câu hỏi thường dùng: Có 2 loại 2.1.3.1. Câu hỏi mở Câu hỏi mở là câu hỏi bắt đầu bằng những từ để hỏi như: Cái gì, ở đâu, như thế nào, khi nào được dùng để hỏi về những thông tin chung chung. Loại câu hỏi này được dùng khi mở đầu cuộc phỏng vấn hoặc khi muốn đổi đề tài. Câu hỏi mở cho phép người bệnh nói về vấn đề của họ một cách tự phát, thoải mái và không có định hướng trước sự trả lời. Tuy nhiên nếu người bệnh nói quá dài thì nhân viên y tế phải biết kiểm soát một cách tế nhị. Ví dụ: - Hôm nay chị thấy trong người thế nào? * Ưu điểm: - Giúp khai thác được nhiều thông tin hơn. - Người trả lời sẽ cảm thấy lôi cuốn và gắn kết hơn trong cuộc nói chuyện. Họ có thể tự nhiên bày tỏ ý kiến, suy nghĩ và mong đợi của mình. * Hạn chế: - Người được hỏi có thể sẽ nói nhiều, mất thời gian và đôi khi khó kiểm soát được nội dung câu chuyện. - Đôi khi họ nói về những vấn đề không cần thiết. 2.1.3.2. Câu hỏi đóng. Câu hỏi đóng có đặc điểm là câu trả lời ngắn gọn và thường yêu cầu trả lời thông tin cơ bản. Câu hỏi đóng thường áp dụng sau giai đoạn hỏi những câu hỏi mở, nhân viên y tế nên trực tiếp chú ý vào những “vấn đề” đặc biệt đã thu được trong suốt giai đoạn hỏi câu hỏi mở. Các câu hỏi này nhằm tạo cơ hội để người bệnh khẳng định (có hoặc không) các vấn đề trên. Câu hỏi đóng thường được trả lời bằng một từ hoặc bằng một câu ngắn như là: “có” hoặc “không”; “đúng” hoặc “sai”. * Phân loại câu hỏi đóng: - Câu hỏi đóng thường được sử dụng là câu hỏi trả lời có/không: Câu hỏi này cho phép câu trả lời chỉ làcó hoặc không (Ví dụ: Anh có cảm thấy đau ở bờ sườn bên phải hôngk ?). - Câu hỏi đóng có hai lựa chọn trả lời: Với câu dạng này, người trả lời chỉ được lựa chọn trong số những câu trả lời được đưa ra (Ví dụ: Anh bị ợ hơi hay ợ chua?). 6
  7. - Câu hỏi đóng để xác định: Đây là dạng mở rộng hơn của câu hỏi hai lựa chọn. Trong trường hợp này, câu trả lời sẽ theo hướng mở hơn (Ví dụ: Bác sống ở đâu?). - Câu hỏi đóng để khẳng định hoặc nghi vấn những thông tin đang được hỏi (Ví dụ: Có phải bác vừa nói bác đau hơn khi nằm, đúng không ?). * Ưu điểm: - Cần khai thác những thông tin mà người bệnh không cung cấp. - Sử dụng hữu ích khi cần phải khai thác thông tin trong một thời gian ngắn (Ví dụ: Các chấn thương do tai nạn, các trường hợp bệnh cấp cứu, ). * Hạn chế: - Thông tin thu được giới hạn - Nội dung cuộc nói chuyện hoàn toàn phụ thuộc vào người hỏi. - Người được hỏi ít có cơ hội bày tỏ những vấn đề thuộc về ý kiến, cảm xúc. Bảng 01: Tình huống sử dụng câu hỏi mở và đóng Tình huống câu hỏi đóng Tình huống câu hỏi mở ĐD A: Tôi nhìn thấy trên giấy ghi bác ĐD B: Bác đau ở đâu? Bác đau như bị đau ngực. Bác có còn đau nữa không? thế nào? NB: Không, bây giờ thì không? NB: Tôi cảm thấy đau ngực và càng ĐD A: Bác thấy đau âm ỉ hay đau đau khi tôi ngồi vào bàn làm việc. Cứ nhiều? đau âm ỉ giữa ngực. Tôi đã bị như vậy NB: Tôi cảm thấy như đâu âm ỉ. mấy lần rồi và thường hay bị vào lúc làm việc. ĐD A: Có đau dọc xuống cánh tay không? ĐD B: Hãy nói cho tôi biết làm sao bác bị như vậy? NB: Không. NB: Vâng tôi cũng đang nghĩ đến ĐD A: Bác có cảm thấy đau hơn khi điều đó. Gần đây tôi rất bận rộn với tập thể dục không? công việc, và thường đau khi tôi làm NB: Không, không đau hơn báo cáo kế toán gấp. Cũng thường đau khi tôi thường lo lắng về một điều gì đấy. 2.1.3.3. Năm loại câu hỏi nên tránh * Câu hỏi “Có” “Không”: Khi nghe câu trả lời “Có”, người phỏng vấn sẽ không chắc biết rõ nghĩa thật sự của nó. Ví dụ: “Anh /chị có bao giờ dùng thuốc không?”. Câu trả lời “Có” có nghĩa đúng trong 4 tình huống sau đây: Một là, người bệnh có uống thuốc. Hai là, người bệnh 7
  8. muốn làm vừa lòng người phỏng vấn ngay cả họ không có thuốc uống. Ba là, người bệnh có uống thuốc nhưng không đúng sự hướng dẫn. Bốn là, người bệnh muốn tránh chủ đề đó. * Câu hỏi gợi ý: Loại câu hỏi này sẽ gợi ý, hướng câu trả lời cho câu hỏi. Ví dụ: “Anh có thấy đau cánh tay trái khi anh bị đau ngực không?”. Cách tốt hơn để hỏi cùng câu hỏi này có lẽ là: “Khi anh bị đau ngực, anh có cảm thấy đau ở bất kỳ nơi nào khác không ?”. * Câu hỏi “Tại sao”: Loại câu hỏi này mang tính phê phán buộc người bệnh giải thích biện minh về hành vi của họ và có khuynh hướng đặt người bệnh vào tư thế biện hộ. Ví dụ: “Tại sao anh không dùng thuốc theo đơn ?”. * Câu hỏi kép “Câu hỏi phức”: Loại câu hỏi này bao gồm nhiều vấn đề trong cuộc phỏng vấn, người bệnh dễ bị lẫn lộn và trả lời không đúng. Ví dụ: “Anh có bao nhiêu anh chị em, và trong số họ có ai bị hen suyễn, viêm phổi hay bị lao không?”. * Câu hỏi dẫn hoặc câu hỏi định kiến: Là sự đề nghị câu trả lời mà người phỏng vấn mong đợi. Ví dụ: “Anh chưa sử dụng bất kỳ loại thuốc nào phải không?” câu này hàm ý rằng người phỏng vấn không tán thành việc sử dụng thuốc của người bệnh. Với cách hỏi này, nếu người bệnh đã dùng thuốc, anh ta không thể thú nhận. Câu hỏi dẫn được dàn xếp sẵn để gợi câu trả lời đặc biệt. Ví dụ: “Có phải anh cảm thấy đau sau khi nôn phải không?”. Tóm lại, các câu hỏi nên ngắn gọn nhưng rõ ràng, dễ hiểu, không nên sử dụng thuật ngữ chuyên môn (Y khoa như: Dị ứng, triệu chứng, chẩn đoán, điều trị ) vì sẽ làm cho bệnh nhân lúng túng, sợ hãi, bối rối. Không nên dùng các từ mang tính địa phương như: O (cô); quê choa (quê tôi) 2.2. KỸ NĂNG LẮNG NGHE. 2.2.1. Khái niệm và tầm quan trọng lắng nghe. Để việc giao tiếp của bạn đạt hiệu quả, để đối tượng giao tiếp của bạn cảm thấy được tôn trọng, để bạn và đối tượng hiểu rõ hơn về các thông tin cùng trao đổi thì bạn cần chú ý lắng nghe và có sự phản hồi. Lắng nghe có hiệu quả là một trong những kỹ năng khó, cần phải được rèn luyện. Nghe là hoạt động thường ngày của con người nên chúng ta thường bỏ qua, ít quan tâm tới rèn luyện kỹ năng này mà cho rằng đã có sẵn. Nghe và lắng nghe là hai hoạt động khác nhau. Bởi vậy cần phải phân biệt nghe và lắng nghe. - Nghe: Là thụ động, là một quá trình cảm nhận theo đó sóng âm truyền đến não và con người nhận thức được âm thanh. 8
  9. - Lắng nghe: Là chủ tâm, chủ động. Lắng nghe trong giao tiếp là một quá trình thu nhận âm thanh của lời nói phát ra từ miệng của người đặt câu hỏi đến tai của người nghe. Người nghe tiếp nhận những lời nói và xử lý các thông tin, lưu giữ các thông tin vào bộ não, xắp xếp một cách trật tự và trả lời có logic. Người nhận thực sự lắng nghe sẽ nhận biết được những thông tin mà họ quan tâm. Lắng nghe tốt giúp thu thập được đầy đủ thông tin và đảm bảo cho cuộc giao tiếp có hiệu quả. Trong giao tiếp, lắng nghe có hiệu quả sẽ tiếp nhận đầy đủ, trọn vẹn thông tin. Lắng nghe kết hợp quan sát còn có thể nghe được những gì mà người ta không nói bằng lời. Lắng nghe sẽ làm thỏa mãn người nói, thể hiện sự tôn trọng người nói. Lắng nghe giúp nhận được nhiều thông tin dẫn tới việc ra quyết định chính xác hơn. Biết cách lắng nghe sẽ lấy được cảm tình của người cùng trò chuyện. Lắng nghe làm cho mình nắm bắt chính xác tính cách, suy nghĩ và quan điểm của người nói chuyện. Lắng nghe giữa hai bên tạo không khí trao đổi thẳng thắn, hiểu nhau dẫn tới giải quyết mâu thuẫn, tìm kiếm giải pháp nhanh hơn. 2.2.2. Rèn kỹ năng lắng nghe cho hiệu quả. Muốn lắng nghe tốt, hiệu quả thì người nghe cần được tập luyện. Sau đây là một số lời khuyên để có thể cải thiện kỹ năng lắng nghe của chúng ta: - Chăm chú khi nghe: Nhìn vào người nói, tập trung đón nhận từng lời. Ánh mắt là phương tiện hữu hiệu thể hiện rằng bạn đang lắng nghe. Đồng thời nó giúp ta hiểu được người bệnh muốn nói gì và tránh việc cả hai nói chuyện cùng một lúc. Các chuyên gia khuyên rằng nghe nên nhìn vào người nói ít nhất 25-30% thời gian nói chuyện và nên phân phối trong suốt cuộc nói chuyện. - Nghe cho hết lời hết ý người nói: Không sốt ruột, không nôn nóng; không ngắt lời người nói. - Thỉnh thoảng gật đầu khi họ nói chuyện với bạn: Gật đầu cũng là hình thức thể hiện rằng bạn đang chú ý lắng nghe. Thông qua động tác gật đầu, bạn khuyến khích người nói tiếp tục câu chuyện của họ, bạn đồng ý với những gì họ nói và bạn rất muốn nghe họ nói tiếp. - Thể hiện bạn theo dõi từng lời nói của người bệnh thông qua lời nói của bạn “Vâng, tôi hiểu. Anh/chị tiếp tục đi” hoặc đặt các câu hỏi ngay sau câu nói của người bệnh. - Tìm hiểu ý nghĩa của các câu nói, lời nói và các cử chỉ, hành động ngôn ngữ không lời. Người bệnh thường không thể tự thổ lộ cảm xúc và những quan tâm lo lắng thật sự của họ. Tuy nhiên, chắc chắn họ sẽ để lộ vài gợi ý thông qua lời nói và những biểu hiện không lời như qua cử chỉ hay ánh mắt. - Khách quan khi lắng nghe, đừng chú trọng quá vào phong cách người nói, chú ý nội dung, cố đoán trước diễn giả muốn nói gì, chỗ nào người nói nhấn mạnh. - Trao đổi phản hồi với người nói khi họ nói xong, có thể tóm tắt nội dung đã nghe được để khẳng định thông tin với người nói. 9