Giáo trình Lý thuyết dược lý

2. SỰ PHÂN PHỐI THUỐC
2.1. GẮN VỚI PROTEIN HUYẾT TƯƠNG
Khi vào máu thuốc có thể tồn tại dưới dạng tự do, một phần gắn với protein huyết tương. Các protein thường gắn thuốc gồm có albumin, globulin, 1-glycoprotein acid, lipoprotein.
Từ máu thuốc được vận chuyển đến các cơ quan tổ chức khác nhau của cơ thể.
Tính chất của sự gắn thuốc - protein huyết tương:
- Không có tính chuyên biệt
- Phức hợp thuốc - protein không sinh tác động dược lực (dạng tự do mới có hoạt tính), không bị chuyển hoá và đào thải
- Khả năng gắn nhiều hay ít tùy từng loại thuốc
2.2. TÍCH LŨY TẠI CÁC MÔ
- Tùy loại thuốc có thể tích lũy ở các mô khác nhau:
+ Nơi đó sinh tác động dược lực như thuốc mê, thuốc ngủ gắn vào tế bào thần kinh.
+ Nơi đó không sinh tác động dược lực như digitalin gắn vào hồng cầu.
- Ý nghĩa của sự tích lũy thuốc tại mô và dịch thể:
+ Thuốc tích lũy nhiều chỉ cần sử dụng một liều thuốc trong ngày.
+ Thuốc tích lũy nhiều và phải sử dụng lâu dài nhớ giảm liều.
+ Các dịch thể chứa ít protein như bạch huyết, dịch não tủy liều sử dụng thấp
+ Nếu hai thuốc có ái lực trên cùng một nơi của protein huyết tương sẽ có hiện tượng cạnh tranh, chất có ái lực mạnh đẩy chất có ái lực yếu ra khỏi những vị trí đó và có thể gây độc tính. Ví dụ phenylbutazon đẩy tolbutamid ra khỏi protein huyết tương gây chết do hạ đường huyết.
+ Ở trẻ sơ sinh khả năng gắn thuốc vào protein rất kém.
+ Trong điều trị liều tấn công của thuốc gắn mạnh vào protein phải cao đủ để bảo hòa vị trí gắn và dạng tự do phải đến liều duy trì thì mới đạt hiệu lực mong muốn.
+ Khi dự trữ protein huyết tương giảm, dạng tự do của thuốc tăng lên và độc tính tăng theo.
pdf 185 trang Hương Yến 04/04/2025 140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lý thuyết dược lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ly_thuyet_duoc_ly.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lý thuyết dược lý

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHƯƠNG ĐÔNG ĐÀ NẴNG KHOA DƯỢC GIÁO TRÌNH LÝ THUYẾT DƯỢC LÝ ĐỐI TƯỢNG : Cao đẳng hệ văn bằng 2 TÀI LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ Đà Nẵng, 2017 5
  2. MỤC LỤC BÀI 1: DƯỢC ĐỘNG HỌC ............................................................................................ 1 BÀI 2: TÁC DỤNG CỦA THUỐC ............................................................................... 10 BÀI 3: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TÁC DỤNG CỦA THUỐC .................. 13 BÀI 4: THUỐC MÊ VÀ THUỐC TIỀN MÊ ................................................................ 17 BÀI 5: THUỐC TÊ ........................................................................................................ 25 Bài 6: THUỐC NGỦ VÀ RƯỢU................................................................................... 30 Bài 7: THUỐC AN THẦN KINH VÀ THUỐC BÌNH THẦN .................................... 38 BÀI 8: THUỐC TRỊ TIÊU CHẢY, LỴ ......................................................................... 47 BÀI 9: THUỐC GIẢM ĐAU THỰC THỂ ................................................................... 55 BÀI 10: HORMON ........................................................................................................ 63 Bài 11: THUỐC LỢI TIỂU ........................................................................................... 74 BÀI 12: THUỐC CHỮA BỆNH TIM MẠCH.............................................................. 78 BÀI 13: VITAMIN ......................................................................................................... 91 BÀI 14: THUỐC CHỮA THIẾU MÁU ...................................................................... 106 BÀI 15: THUỐC GIẢM ĐAU – HẠ SỐT – KHÁNG VIÊM KHÔNG STEROID .. 111 BÀI 16: THUỐC CHỐNG DỊ ỨNG (THUỐC KHÁNG HISTAMIN H1) ................ 124 BÀI 17: THUỐC CHỮA HO, LONG ĐÀM, HEN PHẾ QUẢN ............................... 132 BÀI 18: THUỐC CHỮA LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG ............................................. 142 BÀI 19: KHÁNG SINH ............................................................................................... 150 Bài 20: SULFAMID KHÁNG KHUẨN ...................................................................... 175 6
  3. BÀI 1: DƯỢC ĐỘNG HỌC MỤC TIÊU HỌC TẬP 1. Trình bày được quá trình hấp thu, phân bố, chuyển hóa thuốc trong cơ thể người. 2. Kể được các đường thải trừ thuốc ra khỏi cơ thể và ý nghĩa của nó trong sử dụng thuốc. NỘI DUNG Tùy theo mục đích điều trị thuốc có thể được đưa vào cơ thể theo các đường khác nhau. Dù cho dùng đường nào chăng nữa thuốc cũng sẽ vào máu ở những mức độ khác nhau, sau đó sẽ xảy ra đồng thời hoặc tuần tự các quá trình phân bố, chuyển hóa và thải trừ thuốc. Các quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: cấu trúc hóa học và lý hóa tính của thuốc, dạng bào chế, đường dùng, trạng thái bệnh lý và yếu tố cá thể người bệnh Có thể trình bày tóm tắt các quá trình vận chuyển của thuốc trong cơ thể theo sơ đồ dưới đây: Huyết tương Mô Thuốc - protein Nơi dự trữ Protein Nơi tác dụng + Tác Thuốc Thuốc Thuốc Thuốc - receptor dụng Nơi chuyển hóa Chất chuyển Chất chuyển hóa hóa Đường thải trừ Đường khác Thận Tiêu hóa 1. SỰ HẤP THU THUỐC Sự hấp thu thuốc là quá trình thuốc thấm vào vòng tuần hoàn chung. Để phát sinh tác động thuốc thường phải đi qua một hay nhiều màng tế bào. Vì vậy sự hấp thu thuốc phụ thuộc bản chất của màng tế bào. 1
  4. 1.1. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG HẤP THU THUỐC Tính hòa tan của thuốc Nồng độ thuốc tại nơi hấp thu pH nơi hấp thu Tuần hoàn nơi hấp thu Bề mặt nơi hấp thu. 1.2. CÁC ĐƯỜNG HẤP THU THUỐC Tùy theo mục đích điều trị, trạng thái bệnh lý và dạng bào chế của thuốc mà người ta lựa chọn đường đưa thuốc vào cơ thể cho phù hợp để đạt hiệu quả điều trị cao. Có nhiều đường đưa thuốc vào cơ thể nhưng có thể xếp vào 2 loại đường chính là đường tiêu hóa và ngoài đường tiêu hóa. Đường tiêu hóa tính từ niêm mạc miệng đến hậu môn. Trừ loại thuốc đặt duới lưỡi và thuốc dùng qua đường trực tràng, còn lại thuốc dùng đường uống sẽ trải qua từ đầu đến cuối ống tiêu hóa và sẽ được hấp thu với mức độ khác nhau ở các phần khác nhau của ống tiêu hóa. Các đường khác dưa thuốc như đường tiêm, qua da cũng có những đặc điểm hấp thu rất khác nhau. 1.2.1. Đường hấp thu qua da Thông thường người ta dùng thuốc bôi ngoài da với mục đích tac dụng tại chỗ. Khả năng hấp thu thuốc của da nguyên vẹn (không bị tổn thương) kém hơn nhiều so với niêm mạc. a) Cấu tạo da Biểu bì (lớp sừng) Bì Hạ bì. b) Nguyên tắc vận chuyển thuốc qua da Lớp biểu bì bị sừng hóa chính là “hàng rào” hạn chế sự hấp thu thuốc của da. Lớp biểu bì này không có hệ thống mao mạch và chứa một hàm lượng nước rất thấp (khoảng 10%) do đó hầu như thuốc không được hấp thu ở đây mà chỉ có một lượng đáng kể đi qua da để rồi tiếp tục được hấp thu. Hấp thu thuốc qua da phụ thuộc hệ số phân chia D/N của thuốc: những chất ưa lipid đồng thời lại có tính ưa nước ở mức độ nhất định, được hấp thu một phần qua da. Ngược lại những chất chỉ ưa lipid mà không ưa nước được hấp thu rất ít qua da. Đường thấm qua da có thể gây được tác dụng từ nông đến sâu và cả tác động toàn thân, cụ thể: Tác dụng dùng ngoài da: thuốc mỡ, cao dán. Tác dụng nông, tại chỗ: thuốc sát khuẩn, chống nấm. Tác động tới lớp bì: tinh dầu, salicylat, hormon. Tác động toàn thân: bôi nitroglycerin trên da vùng tim, dán băng dán scopolamin lên da vùng thái dương, băng dán estraderm chứa estradiol. Dùng thuốc hấp thu qua da dưới dạng miếng dán có ưu điểm là nó có thể duy trì được nồng độ thuốc ở huyết tương ổn định trong một thời gian dài. Tuy nhiên, dạng thuốc này có nhược điểm là có thể gây dị ứng hoặc kích ứng tại chỗ. Trong trường hợp đó nên thay đổi vị trí dán khoảng 3 ngày/lần, thậm chí có thể ngắn hơn c) Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hấp thu thuốc qua da Hydrat hóa lớp sừng Loại tá dược Độ dày của lớp sừng Chà xát, xoa bóp da Tuổi tác 1.2.2. Đường tiêu hóa a) Hấp thu qua niêm mạc miệng 2
  5. Khi uống thuốc chỉ lưu lại niêm mạc miệng một thời gian rất ngắn (2-10 giây) rồi chuyển nhanh xuống dạ dày nên hầu như không có sự hấp thu ở đây. Tuy nhiên nếu dùng thuốc dưới dạng viên ngậm hoặc đặt dưới lưỡi thì một số thuốc ưa lipid không bị ion hóa sẽ nhanh chóng được hấp thu theo cơ chế khuyeechs tán đơn thuần. Niêm mạc miệng đặc biệt là niêm mạc dưới lưỡi có hệ mao mạch phong phú gồm có niêm mạc lưỡi, niêm mạc sàn miệng, niêm mạc mặt trong hai má. Từ đó thuốc đổ vào tĩnh mạch cổ phía trong rồi đổ vào hệ đại tuần hoàn mà không bị gan biến đổi. Do đó các thuốc dễ bị gan hủy hoại sẽ có tác dụng tốt hơn nếu đặt dưới lưỡi như hormon sinh dục, corticosteroid, trinitrin, isoprenalin.. Các thuốc dùng qua niêm mạc miệng cần phải tan trong nước, không gây kích ứng niêm mạc và không có mùi khó chịu. b) Hấp thu qua niêm mạc dạ dày Sauk hi uống, thuốc từ khoang miệng đi nhanh qua thực quản (khoảng 10 giây đối với chất rắn, 1-2 giây đối với chất lỏng) rồi chuyển xuống dạ dày. Hấp thu qua niêm mạc dạ dày rất hạn chế do hệ thống mao mạch ít phát triển và môi trường pH rất acid. Các acid yếu như salicylat, barbiturat ít phân ly ở dịch vị nên hấp thu được qua dạ dày. Các base yếu như pyramidon, quinin, ephedrin dễ phân ly nên khó hấp thu. c) Hấp thu qua niêm mạc ruột non Dễ dàng nhất so với các phần khác của hệ tiêu hóa vì: Hệ thống mao mạch rất phát triển. Nằm ngay dưới lớp màng đáy của tế bào biểu mô của nhung mao là hệ thống dày đặc các mao mạch với lưu lượng máu cao (khoảng 0,9 lít/phút). Diện tích hấp thu rất rộng. Ruột non bao gồm tá tràng, hỗng tràng và hồi tràng. Trên niêm mạc ruột non bắt đầu từ hống tràng kéo dài xuống cách hồi tràng 60 -70 cm có những van ngang hình liềm. Trên niem mạc và trên những van ngang này có rất nhiều nhung mao. Tổng diện tích tiếp xúc của các nhung mao vào khảng 40-50m2. Bờ tự do của các tế bào biểu mô của nhung mao lại chia thành các vi nhung mao nên diện tích hấp thu của niêm mạc ruột non được tăng lên rất nhiều. Giải pH từ acid nhẹ đến kiềm nhẹ thích hợp cho việc hấp thu các nhóm thuốc có tính kiềm hoặc acid khác nhau. Ở tá tràng pH=5-6, môi trường acid nhẹ nên một số thuốc có bản chất là acid yếu tiếp tục được hấp thu như penicillin, griseofulvin Ở hỗng tràng có pH=6-7 Môi trường dịch hồi tràng kiềm nhẹ với pH=7-8 Thời gian lưu ở ruột non lâu Nhu động ruột giúp phân tán thuốc. Có các dịch tiêu hóa như dịch tụy, dịch ruột, đặc biệt là dịch mật trong đó có acid mật, muối mật có tác dụng nhũ tương hóa các chất tan trong lipid, tăng khả năng hấp thu các vitamin tan trong dầu. Ở niêm mạc ruột non có nhiều chất mang nên ngoài cơ chế khuếch tán đơn thuần, ẩm bảo, thực bào, ở đây quá trình hấp thu thuốc còn được thực hiện theo cơ chế khuếch tán thuận lợi và vận chuyển tích cực d) Hấp thu qua niêm mạc ruột già (đường trực tràng) Năng lực hấp thu ở ruột già kém hơn ở ruột non rất nhiều. Tuy nhiên phần cuối của ruột già có khả năng hấp thu thuốc tốt hơn vì có hệ tĩnh mạch phong phú. Có một số ưu điểm: Tránh được một phần tác động của gan Liều dùng nhỏ hơn liều cho uống Dùng tiện lợi đối thuốc có mùi khó chịu, bệnh nhân nôn mửa, hôn mê Có tác dụng tại chỗ như trĩ, viêm trực tràng. Ngày nay thường được dùng trong các trường hợp tổng quát (thuốc ngủ, thuốc hạ nhiệt). 1.2.3. Đường hô hấp 3
  6. Phổi được cấu tạo từ các ống dẫn khí (các phế quản và các tiểu phế quản) và các phế nang. Các phế nang và các ống dẫn khí có mạng mao mạch phong phú bao quanh. Đặc biệt bề mặt tiếp xúc của phế nang rất lớn (70-100m2) nên thuận lợi cho việc trao đổi khí và hấp thu thuốc. Các chất được hấp thu qua đường này ở dạng hơi hay dễ bay hơi, chất lỏng dạng khí dung. Sau khi tiếp xúc với niêm mạc bộ máy hô hấp, thuốc đi vào tuần hoàn không bị gan phân hủy. Liều dùng vào khoảng liều tiêm dưới da. 1.2.4. Đường tiêm chích a) Đường tiêm dưới da (Sous cutané = SC) Thuốc được hấp thu chậm và đau hơn tiêm bắp vì: Hệ thống mao mạch dưới da ít hơn cơ Ngọn dây thần kinh cảm giác dưới da nhiều hơn cơ. b) Đường tiêm bắp (Intramusculaire = IM) Tương tự đường tiêm dưới da nhưng nhanh hơn và ít đau hơn. c) Đường tiêm tĩnh mạch (Intraveineux = IV) Thuốc thấm nhập nhanh chóng và toàn vẹn, dùng khi khẩn cấp Liều dùng chính xác và kiểm soát được Tránh dùng các chất gây kích ứng, không dùng các chất dầu hay các chất không tan, tránh dùng các chất gây tiêu huyết hay có hại cho cơ tim. 2. SỰ PHÂN PHỐI THUỐC 2.1. GẮN VỚI PROTEIN HUYẾT TƯƠNG Khi vào máu thuốc có thể tồn tại dưới dạng tự do, một phần gắn với protein huyết tương. Các protein thường gắn thuốc gồm có albumin, globulin, 1-glycoprotein acid, lipoprotein. Từ máu thuốc được vận chuyển đến các cơ quan tổ chức khác nhau của cơ thể. Tính chất của sự gắn thuốc - protein huyết tương: o Không có tính chuyên biệt o Phức hợp thuốc - protein không sinh tác động dược lực (dạng tự do mới có hoạt tính), không bị chuyển hoá và đào thải o Khả năng gắn nhiều hay ít tùy từng loại thuốc 2.2. TÍCH LŨY TẠI CÁC MÔ Tùy loại thuốc có thể tích lũy ở các mô khác nhau: - Nơi đó sinh tác động dược lực như thuốc mê, thuốc ngủ gắn vào tế bào thần kinh. - Nơi đó không sinh tác động dược lực như digitalin gắn vào hồng cầu. Ý nghĩa của sự tích lũy thuốc tại mô và dịch thể: - Thuốc tích lũy nhiều chỉ cần sử dụng một liều thuốc trong ngày. - Thuốc tích lũy nhiều và phải sử dụng lâu dài nhớ giảm liều. - Các dịch thể chứa ít protein như bạch huyết, dịch não tủy liều sử dụng thấp - Nếu hai thuốc có ái lực trên cùng một nơi của protein huyết tương sẽ có hiện tượng cạnh tranh, chất có ái lực mạnh đẩy chất có ái lực yếu ra khỏi những vị trí đó và có thể gây độc tính. Ví dụ phenylbutazon đẩy tolbutamid ra khỏi protein huyết tương gây chết do hạ đường huyết. - Ở trẻ sơ sinh khả năng gắn thuốc vào protein rất kém. - Trong điều trị liều tấn công của thuốc gắn mạnh vào protein phải cao đủ để bảo hòa vị trí gắn và dạng tự do phải đến liều duy trì thì mới đạt hiệu lực mong muốn. - Khi dự trữ protein huyết tương giảm, dạng tự do của thuốc tăng lên và độc tính tăng theo. Hiện tượng cạnh tranh gắn trên protein huyết tương chỉ có ý nghĩa lâm sàng khi thuốc bị đẩy khỏi protein huyết tương có những tính chất sau: - Thể tích phân phối (Vd) thấp - Có hệ số trị liệu thấp 4
  7. - Thuốc bị đẩy thuộc loại gắn mạnh vào protein huyết tương. Mức độ phân phối thuốc từ máu vào mô phụ thuộc vào: - Mức độ thuốc gắn vào protein huyết tương - Khả năng thuốc khuếch tán vào mô - Sự tưới máu của mô. 2.3. SỰ PHÂN PHỐI THUỐC VÀO NÃO Khi màng não viêm thì tính thấm qua hàng rào máu não tăng. Ở bào thai và trẻ sơ sinh, hàng rào máu não chưa hoàn chỉnh nên cần thận trọng khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai và trẻ sơ sinh. Nếu thuốc không thấm qua não thì tiêm tủy sống. 2.4. PHÂN PHỐI THUỐC QUA NHAU THAI Mạch máu của phôi thai và mạch máu mẹ được phân cách bởi một số lớp mô, các lớp mô này tập hợp lại thành hàng rào nhau thai. Có đến 90% lượng thuốc vào tuần hoàn bào thai tiếp xúc với nhu mô gan. Nhưng gan bào thai và các cơ quan ngoài gan chưa trưởng thành nên hầu hết thuốc đến bào thai không được chuyển hóa và có khả năng gây độc, đặc biệt vào ba tháng đầu của thai kỳ 3. CHUYỂN HÓA 3.1. CHUYỂN HÓA TRƯỚC KHI HẤP THU Một số muối kiềm hay kiềm thổ của các acid dễ bay hơi (carbonat) hay các loại acid không tan (benzoat) bị phân hủy bởi HCl trong dịch vị. 3.2. CHUYỂN HÓA TRONG MÁU Trong máu có các esterase làm mất hoạt tính các thuốc có nối ester như procain. 3.3. CHUYÊN HÓA Chuyển hóa hay còn gọi là sinh chuyển hóa đối với thuốc là quá trình biến đổi thuốc trong cơ thể dưới ảnh hưởng của các enzym tạo nên những chất ít nhiều khác với chất mẹ, được gọi là chất chuyển hóa. Sự biến đổi xảy ra ở nhiều nơi như thận, phổi, hệ tiêu hóa, cơ, lách nhưng đặc biệt quan trọng ở gan. Người ta chia sự biến đổi ấy thành hai loại: 3.3.1. Các phản ứng không liên hợp a) Phản ứng oxid hóa Hầu hết phản ứng ở pha 1 là phản ứng oxid hóa. Ví dụ: Oxid hóa vòng thơm: phenylbutazon, phenytoin R R OH Oxid hóa dây nhánh: pentobarbital, meprobamat R CH2 CH R CH 3 CH3 OH b) Phản ứng khử như khử nitro của cloramphenicol. R NO2 R NH 2 c) Phản R CONH R1 R COOH R1 NH ứng thủy giải như + 2 amidase thủy giải amid của lidocain. 3.3.2. Các phản ứng liên hợp 5
  8. Các chất nội sinh thường kết hợp với thuốc là acid glucuronic, glycin, glutamin, sulfat, glutathion, gốc acetyl và metyl a) Liên hợp với acid glucuronic Các thuốc có nhóm NH2, phenol, hydroxyl, carboxyl. Hầu như đây là phản ứng khử độc. Sản phẩm là glucuronid dễ tan trong nước, khó thấm qua màng tế bào, không có hoạt tính dược lực và dễ đào thải ra ngoài. b) Liên hợp với glycin Glycin thường liên hợp với acid thơm hay acid có dây nhánh để thành lập các amid. c) Liên hợp với glutathion Là phản ứng khử độc nhiều chất độc trong môi trường và các tác nhân gây ung thư hóa học. Chất chuyển hóa của acetaminophen là N-acetylbenzoquinoneimin rất độc đối với gan liên hợp với glutathion để cho acid mercapturic (giải độc bằng N-acetylcystein). d) Liên hợp với sulfat Gốc phản ứng là phenol hoặc alcol, ví dụ như terbutalin e) Liên hợp với acid acetic (acetyl hóa): drazid Isoniazid 3.4. KẾT QUẢ Thuốc bị mất tác dụng: morphin, barbiturat, clorpromazin, paracetamol. Thuốc vẫn giữ tác dụng: phenylbutazon, oxyphenylbutazon. Thuốc tăng tác dụng: codein khử metyl thành morphin, prednison prednisolon. Thông qua chuyển hóa mới có tác dụng như cyclophosphamid aldophophamid, acetanilid acetaminophen. Thay đổi tác dụng của thuốc: iproniazid (chống trầm cảm) isoniazid (chống lao). Tăng độc tính của thuốc như isoniazid bị chuyển hóa thành các chất gây độc gan. Tạo các chất trung gian có phản ứng Acetaminophen được chuyển hóa chủ yếu bằng sự oxid hóa, rồi liên hợp với acid glucuronic và sulfat (95%), glutathion (5%). Khi ngộ độc acetaminophen (10g / ngày), sự glucuronyl và sulfat hóa bão hòa thì sự liên hợp với glutathion trở nên quan trọng. Nếu gan không đủ glutathion thì chất chuyển hóa trung gian có hoạt tính của acetaminophen như N-acetylbenzoquinoneimin sẽ phản ứng với protein của tế bào gây độc cho gan và có thể chết. 3.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN HÓA CỦA THUỐC Có nhiều yếu tố sinh lý bệnh và dược lý có thể làm biến đổi sự chuyển hóa của các thuốc về lượng cũng như chất 3.5.1. Các yếu tố di truyền Các yếu tố di truyền có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa thuốc 3.5.2. Tuổi tác Ở trẻ sơ sinh nhiều enzym chưa hoàn chỉnh dẫn đến sự chậm thải trừ nhiều thuốc gây ra hiện tượng tích tụ. Ví dụ: nordiazepam 3.5.3. Sự ức chế enzym Một số thuốc ức chế enzym microsom gan như allopurinol, cloramphenicol, isoniazid, cimetidin, dicoumarol, disulfiram, ketoconazol. Với thuốc nào mất tác dụng do enzym microsom gan, nếu enzym này bị ức chế sẽ làm tăng tác dụng và độc tính của thuốc. Ví dụ ketoconazol dùng chung terfenadin làm giảm chuyển hóa terfenadin nên tăng nồng độ gây độc tính loạn nhịp tim đe dọa tính mạng. 3.5.4. Sự cảm ứng enzym microsom gan Như phenobarbital và các barbiturat, phenylbutazon, phenytoin, rifampicin... gây cảm ứng enzym. Ví dụ thuốc ngủ barbiturat dùng chung thuốc chống đông làm giảm tác dụng thuốc này, dùng chung rifampicin với thuốc tránh thai gây giảm tác dụng thuốc tránh thai. 6
  9. 3.5.5. Thời điểm dùng thuốc Giờ sử dụng thuốc ảnh hưởng đến chuyển hóa thuốc 4. SỰ ĐÀO THẢI THUỐC Quá trình đào thải dẫn đến sự giảm nồng độ thuốc trong cơ thể. Thông thường kết quả của chuyển hóa cũng làm giảm nồng độ có hiệu lực của thuốc. Do đó trong nhiều trường hợp người ta thường kết hợp khái niệm đào thải với chuyển hóa bằng thuật ngữ chung là thải trừ. Tất cả các đường thải trừ thuốc đều là đường tự nhiên như thải trừ qua da, mồ hôi, thận, tiêu hóa, hô hấp Nói chung các chất tan trong nước thải trừ qua thận, các thuốc không tan trong nước mà dùng đường uống thải trừ qua phân, các chất khí, chất lỏng bay hơi thải trừ qua phế nang. Một thuốc có thể được thải trừ đồng thời qua nhiều đường khác nhau nhưng thông thường mỗi thuốc có đường thải trừ chủ yếu của mình dựa vào cấu trúc hóa học, tính chất lý hóa của thuốc, dạng bào chế và đường dùng. 4.1. ĐÀO THẢI THUỐC QUA THẬN Đây là đường đào thải chủ yếu của các chất có cực, tan trong nước, phân tử lượng nhỏ (PM< 500), các thuốc bị chuyển hóa chậm. Thông thường phần không liên kết với protein huyết tương của chất tan trong nước được thải trừ qua thận theo cơ chê lọc qua cầu thận, tái hấp thu ở ống thận và bài tiết qua ống thận. Chủ động thay đổi pH nước tiểu sẽ gây đào thải thuốc theo ý muốn. Nếu ngộ độc chất kiềm yếu (quinidin, amphetamin) nên acid hóa nước tiểu bằng NH4Cl. Nếu ngộ độc thuốc là acid yếu (phenylbutazon, streptomycin, tetracyclin) nên kiềm hóa nước tiểu bằng NaHCO3 4.2. ĐÀO THẢI THUỐC QUA MẬT Thường là các hợp chất có phân tử lượng cao (PM>500), các thuốc có cực như reserpin, digoxin, các chất liên hợp với acid glucuronic. * Chu kỳ gan ruột: - Một số thuốc có chu kỳ gan ruột như cloramphenicol, morphin, clorpromazin, indomethacin có thời gian tác động dài. - Chu kỳ gan ruột giúp bảo quản một số chất nội sinh quan trọng như acid mật, vitamin D, acid folic, estrogen - Các kháng sinh làm giảm vi khuẩn ở ruột nên làm giảm các men như  - glucuronidase nên làm giảm chu kỳ gan ruột 4.3. ĐÀO THẢI THUỐC QUA PHỔI Đường đào thải này chỉ quan trọng đối với các chất hơi hay dễ bay hơi như etanol, eter, cloroform, tinh dầu thực vật (eucalyptol, mentol). Mức độ thải trừ tăng khi thuốc ít tan trong huyết tương hoặc tăng lưu lượng máu tới phổi. 4.4. ĐÀO THẢI THUỐC QUA SỮA MẸ Có khoảng 1% lượng thuốc mẹ dùng trong ngày được đào thải qua sữa mẹ. Sự đào thải này phụ thuộc vào các yếu tố của thuốc, người mẹ và đứa bé. 4.5. CÁC ĐƯỜNG ĐÀO THẢI KHÁC Qua da, lông, tóc như thạch tín. Qua niêm mạc mắt, mũi như iodur. Qua mồ hôi như iodur, bromur, quinin. Qua nước bọt như iodur, penicillin, tetracyclin. 4.6. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU CÁC ĐƯỜNG THẢI TRỪ THUỐC Làm tăng hiệu quả chữa bệnh. Tránh tai biến do dùng thuốc. Góp phần tăng tốc độ thải trừ chất độc trong cấp cứu ngộ độc thuốc. LƯỢNG GIÁ Trả lời ngắn các câu hỏi từ 1 đến 5 1. Kể 2 thuốc ức chế enzym microsom gan (A) và (B) 7
  10. 2. Kể 2 thuốc cảm ứng emzym microsom gan (A) và (B) 3. Chủ động thay đổi pH nước tiểu sẽ gây tác động (A) 4. Ethanol được đào thải chủ yếu qua đường (A) 5. Các kháng sinh làm giảm vi khuẩn ở ruột nên giảm các men như  glucuronidase nên gây tác động (A) Phân biệt đúng, sai các câu hỏi từ 6 đến 10 (Chọn A đúng, B sai) 6. Khi màng não viêm thì tính thấm qua hàng rào máu não tăng 7. Trong máu có các esterase làm tăng hoạt tính các thuốc có nối ester như procain 8. Sự biến đổi sinh học trong mô xảy ra ở nhiều nơi nhưng đặc biệt quan trọng ở lách. 9. Dùng chung rifampicin với thuốc tránh thai gây giảm tác dụng rifampicin 10. Khi ngộ độc quinidin nên kiềm hóa nước tiểu bằng NaHCO3 để tăng đào thải quinidin Chọn câu trả lời đúng nhất từ câu 11 đến câu 15 11. Phát biểu nào sau đây là không đúng A. Lớp sừng là hàng rào cản trở thấm qua da của hầu hết các loại thuốc B. Hấp thu thuốc qua da phụ thuốc hệ số phân chia D/N của thuốc C. Hấp thu thuốc qua da không bao giờ gây tác động toàn thân D. Khi bôi ngoài da thuốc sát khuẩn, chống nấm có tác động đến lớp bì E. C và D đúng 12. Đặc điểm của hấp thu qua niêm mạc dạ dày: A. Rất hạn chế do hệ thống mao mạch ít phát triển B. Rất hạn chế do pH rất acid C. Các base yếu như pyramidon, quinin, ephedrin khó phân ly nên dễ hấp thu D. Các acid yếu như salicylat, barbiturat dễ phân ly ở dịch vị nên khó hấp thu E. A và B đúng 13. Hấp thu qua niêm mạc ruột non A. Hệ thống mao mạch rất phát triển B. Diện tích hấp thu rất rộng C. Thời gian lưu ở ruột non lâu D. Nhu động ruột giúp phân tán thuốc E. Tất cả đều đúng 14. Protein thường gắn với thuốc nhất là A. Albumin B. Globulin C. 1-glycoprotein acid D. lipoprotein E. Một loại protein khác 15. Hiện tượng cạnh tranh gắn trên protein huyết tương chỉ có ý nghĩa lâm sàng khi thuốc bị đẩy khỏi protein huyết tương có những tính chất sau: A. Thể tích phân phối cao B. Có hệ số trị liệu thấp C. Thuốc bị đẩy thuộc loại gắn mạnh vào protein huyết tương D. A và C đúng E. B và C đúng Chọn câu trả lời tương ứng chéo từ câu 16 đến câu 20 Biến đổi sinh học của thuốc Thuốc 16. Oxit hóa vòng thơm A. Lidocain 17. Oxit hóa dây nhánh B. Phenytoin 18. Phản ứng khử nitro C. Hydrazid 8