Giáo trình học phần Y học cổ truyền - Phần 2

5. THU HÁI, BÀO CHẾ, BẢO QUẢN THUỐC NAM Ở TUYẾN CƠ SỞ
5.1.Thu hái: cần xác định đúng thời kỳ thu hái.Với số cây lấy củ, thu hái vào lúc cây bắt đầu vàng úa, lá đã già.Với cây lấy lá thu hái vào lúc cây ra nụ. Nên chọn ngày nắng giáo để thu hái.
- Nếu có vườn thuốc có thu hoạch thì việc thu hái thuốc được thực hiện với sự hướng của cơ sở.
5.2.Bào chế:
- Bào chế là công việc biến đổi tính thiên nhiên của dược liệu thành những vị thuốc để phòng và chữa bệnh.
- Mục đích của bào chế: Bỏ tạp chất làm dược liệu dễ thái, dễ tán, dễ nấu cao, dễ bảo quản.Bỏ bộ phận không cần thiết, giảm bớt độc tính, thay đổi tính năng của thuốc.
5.3.Phương pháp bào chế thuốc phiến:
Sau khi đã làm sạch và chọn được dược liệu thì làm như sau(tùy từng loại thuốc):
- Thái: Dùng dao cầu, dao bàn, dao thái để thái thành Lát (phiến) mỏng hoặc từng đoạn ngắn.
- Sao: Cho vị thuốc đã thái và đã phân loại to nhỏ vào chảo đun nóng, đảo đều đến khô và thơm.
- Sao vàng: Sao nhỏ lửa, đảo đều đến khi phần ngoài vị thuốc có màu vàng, mùi thơm, trong ruột màu vẫn như cũ để làm bớt tính mát lạnh của vị thuốc (ví dụ hoài sơn sao vàng,hoa hòe sao vàng…)
- Sao vàng sém cạnh: Dùng lửa to khi chảo đã thật nóng mới bỏ thuốc vào sao đến khi nào mặt ngoài của vị thuốc bị sém cạnh, màu trong ruột vẫn như cũ để tăng tính ẩm và bớt chua, chát của vị thuốc.Ví dụ: Hạt cau, Hà thủ ô trắng, Chỉ thực….
- Sao tồn tính: đốt lửa to, đợi chảo thật nóng, mới cho dược liệu vào đảo đều đến khi bên ngoài cháy đen, bẻ ra bên trong còn màu vàng cũ là được. Để tăng tác dụng tiêu thực tả lỵ, huyết,khái huyết hoặc làm thay đổi tính chất của thuốc(ví dụ: hương phụ,hắc kinh giới).
- Sao cháy: Đốt lửa to, để chảo thật nóng mới cho dược liệu vào đảo đều đến khi bên ngoài cháy đen, trong vàng sẫm(cháy đến 7/10 là được) để tăng tính ấm và tác dụng cầm máu của vị thuốc, ví dụ: Thán khương
pdf 65 trang Hương Yến 04/04/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình học phần Y học cổ truyền - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_hoc_phan_y_hoc_co_truyen_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình học phần Y học cổ truyền - Phần 2

  1. Ch÷a c¶m m¹o theo d©n gian MỤC TIÊU 1. Nêu được những chỉ định và chống chỉ định chữa cảm theo phương pháp xông và đánh cảm. 2. Hướng dẫn thực hiện chữa cảm bằng phương pháp xông, đánh cảm. NỘI DUNG 1. PHƯƠNG PHÁP XÔNG Xông là phương pháp sử dụng hơi nóng của các vị thuốc đun sôi để làm mở lỗ chân lông, làm ra mồ hôi để giải cảm. 1.1. Chỉ định: Chữa cảm phát sốt (sốt nhẹ) sợ lạnh, đau đầu, đau người, chảy nước mũi, hắt hơi, ho khan hoặc có đờm trắng loãng, không có mồ hôi hoặc ít mồ hôi, thể trạng còn tương đối tốt. 1.2. Chống chỉ định: Không dùng phương pháp xông cho các trường hợp sốt cao, ra nhiều mồ hôi, cơ thể suy yếu, mới ốm khỏi, người già yếu, người thiếu máu nặng, phụ nữ có thai hoặc mới đẻ, người ỉa chảy nhiều. 1.3. Công thức: Tùy theo từng điều kiện của từng nơi mà có thể dùng các loại cành lá có 3 tính chất sau đây: + Có tính hạ sốt như lá tre, lá duối + Có tính kháng sinh như lá gừng, tỏi, hành, sả + Có chứa tinh dầu, mùi thơm như kinh giới, tía tô, bạc hà, hương như, cúc tần, lá chanh, lá bưởi, bạch đàn Mỗi nồi có thể chọn từ 5-10 loại cành lá. Tổng cộng khoảng từ 500-800g. 1.4. Cách nấu Tất cả các loại cành lá sau khi lấy về phải rửa sạch, đầu tiên cho cành lá có tính hạ sốt và tính kháng sinh vào nồi (xoong) đổ ngập nước (khoảng 3-4l nước) đậy kín đem đun sôi, khi nước sôi thi cho cành lá có tinh dầu, có mùi thơm vào nồi rồi bắc ra để xông ngay. 1.5. Cách xông: Đặt nồi nước xông ở giữa giường, người ốm cởi quần áo, ngồi cạnh nồi, khom lưng, chống 2 tay 2 bên nồi sao cho đầu, cổ, ngực ở ngay trên nồi xông để tiếp xúc với hơi nước nóng. Người nhà dùng chăn hoặc chiếu phủ lên toàn bộ người ốm và nồi nước xông. Người ốm từ từ hé mở nắp nồi để cho hơi nước trong nồi thoát ra từ từ, không được mở toàn bộ nồi ngay, hơi nước nóng ra nhiều gây bỏng cho người ốm. 68
  2. Thời gian xông khoảng 10-15’, khi lấy ra mồ hôi ra nhiều thì ngừng xông, lấy khăn khô lau người, thay quần áo và uống 1 bát nước xông, có thể đắp chăn để cho mồ hôi ra nhiều. Sau khi xông không được ra gió ngay hoặc cần tránh nơi gió lùa. Sau 8-10h có thể xông lại nếu ra ít mồ hôi, người không mệt mỏi. 1.6. Phân tích tác dụng: Bài thuốc có tác dụng làm ra mồ hôi để đẩy tà khí phong hàn ra ngoài cơ thể, bài thuốc đã giải quyết được nguyên nhân gây ra bệnh. Khi tà khí phong hàn xâm nhập vào cơ thể, trước hết làm cản trở lưu thông của huyết mạch, gây nên triệu chứng đau đầu, đau mình mẩy. Cơ thể phản ứng lại tác nhân gây bệnh bằng triệu chứng sốt, tà khí đã làm cho âm dương của cơ thể mất cân bằng. Hàn là lạnh đã đóng kín lỗ chân lông làm cho mồ hôi không thoát ra được. Các cây thuốc đã dùng: + Lá tre, lá duối có tính mát, vị ngọt, có tác dụng hạ sốt, giảm đau, điều hòa âm dương. + Lá gừng, lá tỏi có vị cay, tính ấm, có tác dụng phát tán phong hàn, có tính kháng sinh, có tác dụng tăng sức đề kháng của cơ thể, đồng thời chống bội nhiễm. + Các lá có mùi thơm, có tinh dầu, có tác dụng làm mở lỗ chân lông, làm cho mồ hôi thoát ra ngoài, có tác dụng đẩy tà khí ra ngoài. 2. ĐÁNH CẢM 2.1. Chỉ định: Tất cả môi trường bị cảm đều dùng được phương pháp đánh gió giải cảm, nhất là những người không dùng được phương pháp xông. 2.2. Cách làm: * Nguyên liệu: Khoảng 100g cám gạo; Hoặc 1 củ gừng già khoảng 10g, hoặc 1 nắm lá ngải cứu tươi, khoảng 20g. 2.3. Đường chà xát lên da: - Xát từ giữa trán sang 2 bên Thái dương 3-5 lần. - Xát từ giữa trán dọc xuống 2 bên sống mũi 3-5 lần. - Xát từ 2 bên Thái dương dọc xuống 2 bên má, cổ 3-5 lần. - Xát từ gáy dọc xuống 2 bên cổ, 2 bên cột sống lưng trên 2-3 lần. - Xát từ gáy tỏa xuống vai theo hình quạt 2-3 lần. - Xát lòng bàn tay, lòng bàn chân 3-5 lần. Nếu dược liệu nguội thì đem rang lại rồi chà xát tiếp. Có thể xát 1-2 lượt, ngày 1-2 lần. 2.4. Phân tích tác dụng Cám gạo vị ngọt, tính bình, có tác dụng bổ phế, mạnh tỳ, thông khí, sao nóng làm giãn mạch, lưu thông khí huyết, kết hợp với gừng làm tăng tác dụng ra mồ hôi. Gừng có vị cay, tính ấm, sao nóng làm tăng tác dụng ra mồ hôi, ngải cứu vị thơm tính ấm sao nóng làm ra mồ hôi, giải cảm. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Câu 1. Trình bày phương pháp xông? Câu 2. Trình bày phương pháp đánh cảm? 69
  3. PHẦN III ĐẠI CƯƠNG KỸ THUẬT TRỒNG CÂY THUỐC MỤC TIÊU 1. Học sinh biết được cách trồng và chăm sóc cây thuốc tại vườn thuốc. 2. Học sinh biết được các nhóm thuốc nam tại y tế cơ sở và qui trình trồng vườn thuốc mẫu. 3. Học sinh biết được cách sưu tầm, thu hái, bảo quản thuốc phiến tại cơ sở. NỘI DUNG 1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC TRỒNG CÂY THUỐC Ánh sáng: Thiếu ánh sáng cay sinh trưởng kém, năng suất thấp hoặc không phát triển được. Nhiệt độ: Nhiệt độ thấp cây phát triển chậm, thời gian sinh trưởng kéo dài. Nhiệt độ cao cây phát triển nhanh. Sau đó chóng suy tàn cần chống lạnh và chông nóng cho cây - Chống lạnh: phủ tro, phủ rơm, tưới nước cho cây khi có sương muối. - Chống nóng: che nắng cho cây, tưới nước mát Độ ẩm: đa số các cây ưa độ ẩm trong đất, ta tưới nước thường xuyên, phủ rơm dạ để giữ độ ẩm. Bất kỳ ở đâu và thời gian nào, ánh sáng mặt trời và độ ẩm thích hợp của đất, có ảnh hưởng quan trọng đối với đời sống của cây. 2. KỸ THUẬT TRỒNG CÂY THUỐC: 2.1 Chọn đất, làm đất: - Phần nhiều cây thuốc ưa đất thịt pha cát, tơi xốp, nhiều mùn và cần luân canh như vậy cây thuốc mới mọc tốt và cho năng suất cao. - Cày ải, phơi ải, làm sạch cỏ, làm nhỏ đất, đánh luống to hoặc nhỏ tùy loại cây trồng,trung bình mặt luống rộng 1-1,2m, cao 15-20cm dễ thoát nước. 2.2. Phân bón: thường dùng cả phân hữu cơ, vô cơ và các loại phân khác. - Phân hữu cơ: Phân chuồng, phân bắc ủ mục, phân xanh ủ mục. - Phân vô cơ: Đạm, lân, kali,vôi 2.3. Giống: lấy giống ở nhưng loại cây tốt không có sâu bệnh. Hạt giống cần được phơi khô, sàng, xẩy sạch, và cho vào lọ nút kín. 2.4 Phòng trừ sâu bệnh: - Làm đất kỹ - Sử lý phân tốt, giống tốt - Phun thuốc trừ sâu 70
  4. 3. XÂY DỰNG VƯỜN THUỐC MẪU 3.1.Vị trí: Nơi đất dễ thoát nước, dễ chăm sóc, nơi cảnh đẹp của trạm y tế và trường học, diện tích trung bình khoảng 200-400m2. 3.2. Số lượng cây: Trung bình từ 80-100 loại cây thuốc. Phải đủ 35 loại cây thuốc tuyến xã 3.3. Có người chăm sóc bảo vệ, có hàng rào, có cổng cửa khóa. DANH MỤC 35 CÂY THUỐC NAM TRỒNG Ở XÃ ĐỂ CHỮA 7 CHỨNG BỆNH THÔNG THƯỜNG. - Nhóm 1: Cảm sốt + Bạc hà - Hương nhu -Tía tô - Gừng - Kinh giới + Sắn dây - sả - Địa liền - Cúc hoa - Cối xay - Nhóm 2: Ỉa chảy Hoắc hương - Khổ sâm - Mã đề - Nhóm 3: Chữa lỵ Mơ tam thể - Cỏ nhọ nồi - Mức hoa trắng - Cỏ sữa - Nhót - Nhóm 4: Chữa phong thấp: Hy thiêm - Lá lốt - Cỏ xước - Cà gai leo. - Nhóm 5: Thuốc điều kinh: Ích mẫu - Ngải cứu - Nhóm 6: Thuốc chữa ho Húng chanh - Sâm đại hành - Rẻ quạt - Cây dâu - Mạch môn - thiên môn - Nhóm 7: Chữa mụn nhọt,mẩn ngứa Sài đất - Kim ngân - Ké đầu ngựa - Bồ công anh. 4. SƯU TẦM THU HÁI DƯỢC LIỆU 4.1. Sưu tầm - Sơ bộ điều tra số cây thuốc và sô lượng các cây thuốc tự nhiên có ở địa phương. - Dụng cụ: dao cuốc, dây buộc, phương tiện vận chuyển, dao cầu, sân phơi, dụng cụ đựng thuốc khô. - Hướng dẫn cho học sinh nhận dạng được các cây thuốc ở địa phương để thu hái. - Hướng dẫn cách thu hái từng cây thuốc, vị thuốc: lấy lá, hoa, cành, thân cây, vỏ cây, rễ cây, quả . - Hướng dẫn làm sạch thuốc và bảo quản thuốc khi vận chuyển, và mang về nơi bảo quản 4.2.Tổ chức thu hái: - Chia theo tổ, nhóm, có người quản lý và phân việc. - Phân rõ tổ nhóm thu hái loại thuốc gì. - Giao chỉ tiêu thu-khoán về thời gian và số lượng thuốc tươi (kg), hoặc thuốc khô tính theo đầu người - Kiểm tra và hướng dẫn kịp thời việc lấy cây thuốc,làm sạch và làm khô 71
  5. - Nhà trường nghiệm thu số thuốc, đánh giá kết quả, và đưa sang phòng dược để bào chế sử dụng. 5. THU HÁI, BÀO CHẾ, BẢO QUẢN THUỐC NAM Ở TUYẾN CƠ SỞ 5.1.Thu hái: cần xác định đúng thời kỳ thu hái.Với số cây lấy củ, thu hái vào lúc cây bắt đầu vàng úa, lá đã già.Với cây lấy lá thu hái vào lúc cây ra nụ. Nên chọn ngày nắng giáo để thu hái. - Nếu có vườn thuốc có thu hoạch thì việc thu hái thuốc được thực hiện với sự hướng của cơ sở. 5.2.Bào chế: - Bào chế là công việc biến đổi tính thiên nhiên của dược liệu thành những vị thuốc để phòng và chữa bệnh. - Mục đích của bào chế: Bỏ tạp chất làm dược liệu dễ thái, dễ tán, dễ nấu cao, dễ bảo quản.Bỏ bộ phận không cần thiết, giảm bớt độc tính, thay đổi tính năng của thuốc. 5.3.Phương pháp bào chế thuốc phiến: Sau khi đã làm sạch và chọn được dược liệu thì làm như sau(tùy từng loại thuốc): - Thái: Dùng dao cầu, dao bàn, dao thái để thái thành Lát (phiến) mỏng hoặc từng đoạn ngắn. - Sao: Cho vị thuốc đã thái và đã phân loại to nhỏ vào chảo đun nóng, đảo đều đến khô và thơm. - Sao vàng: Sao nhỏ lửa, đảo đều đến khi phần ngoài vị thuốc có màu vàng, mùi thơm, trong ruột màu vẫn như cũ để làm bớt tính mát lạnh của vị thuốc (ví dụ hoài sơn sao vàng,hoa hòe sao vàng ) - Sao vàng sém cạnh: Dùng lửa to khi chảo đã thật nóng mới bỏ thuốc vào sao đến khi nào mặt ngoài của vị thuốc bị sém cạnh, màu trong ruột vẫn như cũ để tăng tính ẩm và bớt chua, chát của vị thuốc.Ví dụ: Hạt cau, Hà thủ ô trắng, Chỉ thực . - Sao tồn tính: đốt lửa to, đợi chảo thật nóng, mới cho dược liệu vào đảo đều đến khi bên ngoài cháy đen, bẻ ra bên trong còn màu vàng cũ là được. Để tăng tác dụng tiêu thực tả lỵ, huyết,khái huyết hoặc làm thay đổi tính chất của thuốc(ví dụ: hương phụ,hắc kinh giới). - Sao cháy: Đốt lửa to, để chảo thật nóng mới cho dược liệu vào đảo đều đến khi bên ngoài cháy đen, trong vàng sẫm(cháy đến 7/10 là được) để tăng tính ấm và tác dụng cầm máu của vị thuốc, ví dụ: Thán khương 5.4. Bảo quản: - Dược liệu được phơi nắng, âm can hay sấy khô (sấy ở 40-600C) - Dược liệu đựng trong thùng kín hoặc bao bì. - Để ở nơi khô giáo và thoáng gió, thường xuyên kiêm tra, phơi sấy kịp thời để tránh mốc mọt biến chất. - Dược liệu quý như Thục địa, Sinh địa, Xuyên quy, Ngưu tất, Cam thảo, Đẳng sâm, Kỷ tử phải được để trong hòm kín và thường xuyên xông diêm sinh để chống mốc, chống mọt, mối. 72
  6. - Những dược liệu có tinh dầu thơm phải phơi ở nơi mát thoáng gió, không phơi ở ngoài nắng to và không sấy ở nhiệt độ cao. - Khi thuốc đã mốc thì phải rửa lại cho sạch, phơi hoặc sấy khô, nếu mốc mọt nhiều mất chất thuốc thì nên hủy bỏ. CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ Câu 1: Yếu tố ánh sáng,nhiệt độ, độ ẩm: Yếu tố nào quan trọng nhất cho cây trồng, hãy phân tích và chứng minh. Câu 2: Trình bày kỹ thuật: Chọn đất, làm đất và bón phân Câu 3: Trình bày kỹ thuật làm vườn thuốc mẫu và kể tên các nhóm thuốc nam tại tuyến y tế cơ sở. Câu 4: Trình bày phương pháp và bảo quản dược liệu và xử lý khi thuốc mốc, mối, mọt. 73
  7. THUèC GI¶I BIÓU MỤC TIÊU 1. Trình bày được tác dụng cách dùng của thuốc giải biểu 2. Trình bày được các vị thuốc giải biểu. 3. Tư vấn được cho cộng đồng sử dụng đúng các vị thuốc vào điều trị cảm mạo phong hàn, phong nhiệt. NỘI DUNG 1. ĐẠI CƯƠNG: 1.1. Định nghĩa: Thuốc giải biểu là những vị thuốc có tác dụng đưa bệnh tà ra ngoài cơ thể bằng đường mồ hôi. Dùng chữa các bệnh khi còn ở biểu. 1.2. Phân loại: Được chia làm 2 nhóm: - Thuốc phát tán phong hàn (Tân ôn giải biểu) - Thuốc phát tán phong nhiệt (tân lương giải biểu) 2. CÁC NHÓM THUỐC 2.1.Thuốc phát tán phong hàn (tân ôn giải biểu) 2.1.1. Định nghĩa: Là thuốc cay ấm, điều trị các trường hợp phong hàn xâm nhập vào phần biểu. 2.1.2. Tác dụng chung Điều trị cảm mạo do lạnh, ho hen do lạnh, đau cơ xương khớp, đau thần kinh do lạnh, dị ứng do lạnh. 2.1.3. Cách sử dụng Chỉ dùng khi bệnh ở biểu mà do phong hàn. Mùa hè dùng lượng ít, mùa đông dùng lượng cao hơn. Phụ nữ sau đẻ, người già, trẻ em dùng lượng ít và phối hợp với thuốc bổ. Thuốc sắc xong phải uống nóng, ăn cháo nóng, đắp chăn. Không nên dùng kéo dài. Không dùng trường hợp tự hãn, đạo hãn, thiếu máu, mất máu, mụn nhọt đã vỡ, ban chẩn đã mọc hết, sốt do âm hư. 2.1.4. Các vị thuốc: 2.1.4.1. Quế chi (Rumulus cinamoni) - Bộ phận dùng: cành nhỏ của nhiều loại quế - Tính vị: Cay ngọt - Tác dụng điều trị: Cảm mạo phong hàn có mồ hôi, ôn thông kinh mạch, trừ phong thấp, điều trị chứng co cứng cơ do lạnh, đau khớp, đau dây thần kinh do hàn tà xâm nhập. Ho, long đờm, hoá khí lợi tiểu. 74
  8. * Chống chỉ định: Không dùng cho trường hợp âm hư hoả vượng, phụ nữ có thai Liều lượng: 6 - 16 g/ngày Bài thuốc có Quế chi: Quế chi 08g Cam thảo 06g Bạch thược 06g Đại táo 12g Gừng sống 06g Sắc uống lúc nóng Tác dụng: Chữa cảm mạo phng hàn có mồ hôi. 2.1.4.2. Sinh khương (Rhizoma zingiberis) - Bộ phận dùng: củ cây gừng - Tính vị: Cay, ấm - Tác dụng điều trị: Cảm mạo do lạnh, nôn mửa do lạnh, ho do lạnh, kích thích tiêu hoá chống đầy hơi, hạn chế độc tính của nam tinh, phụ tử, bán hạ. - Chống chỉ định: Ho do phế nhiệt, vị nhiệt gây nôn mửa. - Liều lượng: 5 - 12 g/ngày. Bài thuốc có cây gừng + Gừng sống giã nhỏ tẩm rượu xào nóng xoa khắp người chữa Cảm mạo phong hàn và đau mỏi xương khớp do phong hàn. + Chữa nôn mửa, đau bụng,đầy bụng do lạnh: Gừng khô 10g sắc uống. 2.1.4.3. Tía tô (Hebra perillae) - Bộ phận dùng: toàn cây trên mặt đất - Tính vị: Cay, ấm - Tác dụng điều trị: Cảm mạo do lạnh giảm ho, long đờm, giải uất; chữa tức ngực khó thở, ngực bụng đầy chướng, tim hồi hộp do thiếu Vitamin B1, nôn mửa, an thai, viêm tuyến vú, ngộ độc thức ăn do cua cá. - Liều lượng: 6 - 12 g/ngày Bài thuốc có Tía tô: + Hương tô tán: Hương phụ 08g Cam thảo 02g Tô diệp 08g Trần bì 04g Tán bột dùng ngày 12g chia 2-3 lần Tác dụng: Chữa cảm phong hàn, đau tức bụng, ngực, nôn mửa 2.1.4.4. Kinh giới: (Hebra elsholiziae) - Bộ phận dùng: thân và lá cây Kinh giới - Tính vị: Cay, ấm 75
  9. - Tác dụng điều trị: Cảm mạo do lạnh, đau dây thần kinh do lạnh, kích thích mọc ban chẩn điều trị dị ứng, chảy máu cam, xuất huyết. Liều lượng: 4 - 12 g/ngày Bài thuốc: Chữa cảm phong hàn: Kinh giới, Tía tô, Hương nhu, Hoắc hương, các vị bằng nhau (15 – 20g) sắc uống nóng đắp chăn cho ra mồ hôi. 2.1.4.5. Thông bạch(cây hành) - Tính vị: Cay, đắng - Tác dụng điều trị: Cảm mạo do lạnh, thống kinh do lạnh, mụn nhọt khi mới bị viêm. - Liều lượng: 3 - 6 g/ngày 2.1.4.6. Bạch chỉ: (Radix angelieae) - Bộ phận dùng: Rễ phơi khô của cây bạch chỉ - Tính vị: Cay, ấm - Tác dụng điều trị: Phát tán phong hàn, cắt cơn đa, tiêu viêm - Ứng dụng: chữa cảm mạo do lạnh, các chứng đau đầu, trán, răng, chảy nước mắt do phong hàn. Liều lượng: 4 - 12 g/ngày Bài thuốc Bột khung chỉ Chữa cảm mạo phong hàn, hạ sốt, giảm đau, ngậm chữa hôi miệng gồm có: Bạch chỉ 30g Xuyên khung 30g Tán nhỏ thành bột ngày dùng 10 – 20g 2.1.4.7. Ma hoàng: (Ephedraceae) - Tính vị: Cay, ấm - Tác dụng điều trị: làm cho ra mồ hôi, bình suyễn, lợi niệu - Ứng dụng: Cảm mạo do lạnh, hen suyễn khó thở, lợi niệu chữa phù thũng do viêm cần thận cấp, hoàng đản do viêm gan. - Liều lượng: 4 - 12 g/ngày để làm ra mồ hôi 2 - 3 g/ngày để chữa hen suyễn Bài thuốc: Ma hạnh thạch cam thang Ma hoàng 12g Hạnh nhân 12g Thạch cao 40g Cam thảo 04g sắc uống ngày một thang có tác dụng tuyên phế bình suyễn, thanh nhiệt, chỉ ho. 76
  10. 2.1.4.8. Tế tân:(Aristolochiaceae) - Bộ phận dùng: rễ phơi khô của cây tế tân - Tính vị: Cay, ấm - Tác dụng điều trị: Phát tán phong hàn, thông kinh hoạt lạc, chữa ho long đờm - Ứng dụng: Cảm mạo phong hàn, ho đờm nhiều do cảm mạo, đau khớp, đau thần kinh do lạnh, điều trị đau răng, sâu răng. - Liều lượng: 2 - 8 g/ngày 2.2. Thuốc phát tán phong nhiệt (tân lương giải biểu) 2.2.1. Định nghĩa: Là thuốc cay mát điều trị bệnh ở phần biểu do phong nhiệt gây ra. 2.2.2. Tác dụng chung: Điều trị cảm mạo phong nhiệt, thời kỳ khởi phát của bệnh nhiễm trùng truyền nhiễm, làm mọc các nốt ban chẩn, ho, viêm phế quản thể hen, chống dị ứng, lợi niệu, hạ sốt. 2.2.3. Cách sử dụng - Chỉ dùng khi bị cảm mạo phong nhiệt. - Khi sắc xong nên uống hơi nguội. - Không dùng kéo dài. 2.2.4. Các vị thuốc 2.2.4.1. Cát căn (Pueraia thrompsoni Benth) - Bộ phận dùng: rễ củ cây sắn dây - Tính vị: Ngọt bình. - Tác dụng điều trị: Thăng dương khí tán nhiệt chữa co cứng các cơ do sốt sinh tân chỉ khát - Ứng dụng: Cảm mạo có sốt, ỉa chảy nhiễm khuẩn, sinh tân chỉ khát điều trị khát nước, dãn cơ điều trị co cứng các cơ do cảm mạo phong nhiệt, làm mọc các nốt ban chẩn điều trị: sởi, thuỷ đậu... - Liều lượng: 4 - 8 g/ngày 2.2.4.2. Bạc hà:(Herba Menthae) - Bộ phận dùng: Toàn cây bỏ rễ - Tính vị: Cay, mát - Tác dụng điều trị: Phát tán phong nhiệt 77