Giáo trình học phần Y học cổ truyền - Phần 1

1.4.2. Quan niệm về bệnh.
Khi âm dương trong cơ thể cân bằng thì cơ thể sẽ khoẻ mạnh (không bị bệnh).
Khi âm, dương trong cơ thể mất cân bằng thì gây nên bệnh, biểu hiện bằng sự thiên thắng hay thiên suy:
- Thiên thắng gồm: Âm thịnh, dương thịnh.
- Thiên suy gồm: Âm hư, dương hư.
- Âm hư dẫn đến dương hư, rồi cả âm và dương đều hư.
Trong quá trình phát triển, bệnh tật còn chuyển hoá, ảnh hưởng lẫn nhau, âm thắng tất dương bệnh, dương thắng tất âm bệnh.
1.4.3. Chữa bệnh.
* Nguyên tắc chữa bệnh của YHCT là lập lại sự cân bằng âm dương trong cơ thể.
- Nếu do một bên quá mạnh (âm thịnh hoặc dương thịnh), thì khi điều trị phải dùng phép tả nghĩa là dùng thuốc có tính đối lập để xoá bỏ phần thừa.
Ví dụ: Bệnh hàn thì dùng thuốc ôn, nhiệt (ấm nóng).
Bệnh nhiệt thì dùng thuốc hàn, lương (lạnh, mát).
Theo nguyên tắc: Bệnh âm thì dùng thuốc dương, bệnh dương thì dùng thuốc âm.
- Nếu do một bên quá yếu (âm hư, dương hư, âm dương đều hư), thì khi điều trị phải dùng phép bổ, nghĩa là dùng thuốc có cùng tính chất để bù vào chỗ thiếu hụt.
Ví dụ: Âm hư thì bổ âm, dương hư thì bổ dương...
* Khi sự cân bằng âm, dương trong cơ thể đã được phục hồi thì phải ngừng thuốc ngay, lạm dụng thuốc sẽ gây ra sự mất cân bằng mới.
pdf 69 trang Hương Yến 04/04/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình học phần Y học cổ truyền - Phần 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_hoc_phan_y_hoc_co_truyen_phan_1.pdf

Nội dung text: Giáo trình học phần Y học cổ truyền - Phần 1

  1. TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ NINH BÌNH ================== GIÁO TRÌNH HỌC PHẦN Y HỌC CỔ TRUYỀN ĐỐI TƯỢNG: Y SỸ ĐA KHOA (Lưu hành nội bộ) Ninh Bình, năm 2020 1
  2. MỤC LỤC BÀI TÊN BÀI TRANG Phần I. Lý luận cơ bản 1 1 Học thuyết âm dương – ngũ hành 1 2 Nguyên nhân bệnh 12 3 Chức năng tạng phủ 19 4 Phương pháp khám, chẩn đoán và điều trị bệnh theo y học cổ truyền 26 Phần II. Đại cương về kinh lạc, kỹ thuật châm cứu 41 1 Kinh lạc 41 2 Kỹ thuật châm cứu 44 3 Huyệt vị và cách xác định huyệt vị 49 4 Xoa bóp bấm huyệt 60 5 Tập luyện dưỡng sinh 65 6 Chữa cảm mạo theo dân gian 68 Phần III. Đại cương kỹ thuật trồng cây thuốc 70 1 Thuốc giải biều 74 2 Thuốc thanh nhiệt 80 3 Thuốc trừ hàn 84 4 Thuốc lợi tiểu 87 5 Thuốc hành khí, hoạt huyết 89 6 Thuốc cảm mẫu 93 7 Thuốc an thần – giảm ho long đờm 95 8 Thuốc nhuận tràng – cầm ỉa chảy 98 9 Thuốc bổ dưỡng 100 Phần IV. Bệnh học y học cổ truyền 105 1 Tăng huyết áp 105 2 Tai biến mạch máu não 116 3 Liệt dây VII ngoại biên 120 4 Dâu dây thần kinh hông 122 5 Một số bệnh về khớp 124 3
  3. PHẦN I LÝ LUẬN CƠ BẢN HäC THUYÕT ¢M D¦¥NG – NGò HµNH MỤC TIÊU 1. Trình bày được nội dung 4 quy luật của học thuyết Âm dương. 2. Nêu dược mối quan hệ tương sinh tương khắc, tương thừa tương vũ của học thuyết Ngũ hành. 3. Nêu được ứng dụng những của 2 học thuyết trên trong y học vào chẩn đoán, điều trị bệnh và chăm sóc người bệnh. NỘI DUNG 1. HỌC THUYẾT ÂM, DƯƠNG 1.1. ĐẠI CƯƠNG 1.1.1. Định nghĩa: Học thuyết âm dương ra đời cách đây gần 3000 năm, học thuyết âm, dương là triết học cổ đại phương đông, nghiên cứu sự mâu thuẫn, thống nhất, quá trình vận động, biến hoá không ngừng của sự vật và hiện tượng trong tự nhiên (thế giới vật chất khách quan). Học thuyết Âm, dương cho thấy nguyên nhân phát sinh, phát triển và tiêu vong của vạn vật do hai yếu tố cơ bản (Âm, dương) trong sự vật quyết định. Là nền tảng tư duy của các ngành học thuật phương đông, đặc biệt là Y học. Từ lý luận đến thực hành, trong chẩn đoán, phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cũng như trong bào chế thuốc và sử dụng thuốc..., tất cả đều dựa vào học thuyết Âm, dương. 1.1.2.Nội dung: Âm, dương là danh từ, là tên gọi đặt cho hai yếu tố cơ bản của một vật, hai cực của một quá trình vận động và hai nhóm hiện tượng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Muốn phân biệt được phần âm, phần dương thì phải dựa vào các thuộc tính sau: Thuộc tính Âm: Phía dưới, bên trong, yên tĩnh, tích tụ, có xu hướng tiêu cực Thuộc tính Dương: Phía trên, bên ngoài, hoạt động, phân tán, có xu hướng tích cực Dựa vào các thuộc tính cơ bản, người ta đã phân định âm dương như sau: 1
  4. Âm Dương Âm Dương Đất Trời Vị đắng Vị cay Nước Lửa Vị chua Vị ngọt Đêm Ngày Vị mặn Vị nhạt Nghỉ ngơi Hoạt động Mùa đông Mùa hạ Đồng hoá Dị hoá Nữ Nam Ức chế Hưng phấn Hữu hình Vô hình Lạnh, mát Nóng, ấm Ngủ Thức Tối Sáng Tiểu nhân Quân tử Phía dưới Phía trên Ác Thiện Bên trong Bên ngoài Tiêu cực Tích cực 1.2. Các quy luật cơ bản Học thuyết âm dương có 4 quy luật cơ bản sau: 1.2.1. Âm, dương đối lập: Tất cả mọi sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, đều tồn tại bởi hai mặt trái ngược nhau, mâu thuẫn, chế ước lẫn nhau, một mặt được gọi là dương, một mặt được gọi là âm. Sự đối lập của âm dương có các mức độ khác nhau như: - Đối lập tuyệt đối: Sống - chết, Nước - Lửa - Đối lập tương đối: Khoẻ - yếu - Trong âm có dương, trong dương có âm. 1.2.2. Âm, dương thống nhất và hỗ căn Âm và dương tuy tồn tại một cách khách quan nhưng không thể không ảnh hưởng lẫn nhau, nương tựa nhau, phụ thuộc vào nhau, thống nhất với nhau. Âm dương không thể chia cắt một cách tuyệt đối mà bất kỳ mặt nào cũng không tách khỏi mặt kia để tồn tại. Ví dụ: Đồng hoá và dị hoá là hai mặt của một quá trình, trái ngược nhau, nhưng đều phụ thuộc vào nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng hoạt động. 1.2.3. Âm, dương tiêu trưởng. - Tiêu là sự mất đi. - Trưởng là sự sinh trưởng, phát triển... Tiêu trưởng là quy luật nói về sự vận động không ngừng của các sự vật và hiện tượng trong tự nhiên, khi âm tiêu thì dương trưởng và ngược lại. Quá trình vận động thường theo một chu kỳ nhất định như ngày và đêm, khí hậu bốn mùa trong năm. Quá trình chuyển từ mùa nóng sang mùa lạnh là quá trình dương tiêu, âm trưởng Quá trình chuyển từ mùa lạnh sang mùa nóng là quá trình âm tiêu, dương trưởng Sự vận động tiêu trưởng của âm, dương có tính chất giai đoạn, đến mức độ nào đó thì chúng chuyển hoá lẫn nhau. Khi sự biến động (hơn, kém) vượt quá mức bình thường thì có sự chuyển hoá âm, dương: “Cực âm tất dương, cực dương tất âm; Hàn cực sinh nhiệt, nhiệt cực sinh hàn”. 2
  5. Ví dụ: Sốt quá cao (nhiệt cực) bệnh thuộc dương gây mất nước, điện giải dẫn đến truỵ mạch, cơ thể giá lạnh (sinh hàn) thuộc âm. Hoặc ỉa lỏng, nôn mửa nhiều gây mất nước, điện giải (bệnh thuộc âm) làm nhiễm độc thần kinh gay sốt cao, co giật (bệnh thuộc dương). 1.2.4. Âm, dương bình hành. Bình hành là sự vận động không ngừng nhưng luôn luôn giữ được thế cân bằng giữa hai mặt âm dương. Cân bằng âm, dương là sự cân bằng động, cân bằng sinh học, cân bằng cùng tồn tại. Âm dương bình hành trong tiêu trưởng và sự tiêu trưởng trong thế bình hành, nhưng trong giới hạn cho phép, không ảnh hưởng đến âm, dương. Nếu sự cân bằng này bị phá vỡ thì sự vật có nguy cơ bị diệt vong, không tồn tại. Ví dụ: Thân nhiệt ở người là 37oC là hằng số nhưng vẫn có sự hơn kém. 1.3. Biểu tượng học thuyết Người xưa hình tượng hoá học thuyết âm dương như sau: - Một vòng tròn: thể hiện vật thể thống nhất (chỉnh thể). - Bên trong vòng tròn có hai phần đen và trắng biểu thị phần âm và phần dương. - Trong phần trắng có hình tròn đen nhỏ (thiếu âm), trong phần đen có hình tròn trắng nhỏ (thiếu dương), biểu thị trong dương có âm, trong âm có dương. - Đường cong (đường sin) phân đôi hai phần đen, trắng diện tích bằng nhau (biểu thị âm dương luôn bình hành, cân bằng trong tiêu, trưởng, hay tiêu, trưởng trong thế bình hành). Thiếu dương Thiếu âm 1.4. Ứng dụng vào trong y học Học thuyết Âm, dương là nền tảng tư duy là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Y học cổ truyền phương Đông, xuyên suốt các mặt từ lý luận đến thực tế lâm sàng, từ phòng bệnh đến chữa bệnh, từ bào chế thuốc đến dùng thuốc. 1.4.1. Phân định âm, dương trong cơ thể. Con người sống trong vũ trụ, nên cũng phải tuân theo các quy luật của âm, dương, vì âm dương là quy luật chung của vũ trụ. Dựa vào thuộc tính cơ bản của âm dương, người ta phân định cấu tạo của cơ thể như sau: 3
  6. Âm Dương Phần lý: (Bên trong) Gồm các tạng bên Phần biểu: (Bên ngoài) Gồm da, cơ, trong cơ thể, dinh, huyết cân, khớp, lông, tóc, móng, vệ, khí... Nửa người bên trái. Nửa người bên phải. Ngực, bụng. Lưng. Tinh, huyết. Thần, Khí. Các đường kinh âm. Các đường kinh dương. Các tạng. Các phủ 1.4.2. Quan niệm về bệnh. Khi âm dương trong cơ thể cân bằng thì cơ thể sẽ khoẻ mạnh (không bị bệnh). Khi âm, dương trong cơ thể mất cân bằng thì gây nên bệnh, biểu hiện bằng sự thiên thắng hay thiên suy: - Thiên thắng gồm: Âm thịnh, dương thịnh. - Thiên suy gồm: Âm hư, dương hư. - Âm hư dẫn đến dương hư, rồi cả âm và dương đều hư. Trong quá trình phát triển, bệnh tật còn chuyển hoá, ảnh hưởng lẫn nhau, âm thắng tất dương bệnh, dương thắng tất âm bệnh. 1.4.3. Chữa bệnh. * Nguyên tắc chữa bệnh của YHCT là lập lại sự cân bằng âm dương trong cơ thể. - Nếu do một bên quá mạnh (âm thịnh hoặc dương thịnh), thì khi điều trị phải dùng phép tả nghĩa là dùng thuốc có tính đối lập để xoá bỏ phần thừa. Ví dụ: Bệnh hàn thì dùng thuốc ôn, nhiệt (ấm nóng). Bệnh nhiệt thì dùng thuốc hàn, lương (lạnh, mát). Theo nguyên tắc: Bệnh âm thì dùng thuốc dương, bệnh dương thì dùng thuốc âm. - Nếu do một bên quá yếu (âm hư, dương hư, âm dương đều hư), thì khi điều trị phải dùng phép bổ, nghĩa là dùng thuốc có cùng tính chất để bù vào chỗ thiếu hụt. Ví dụ: Âm hư thì bổ âm, dương hư thì bổ dương... * Khi sự cân bằng âm, dương trong cơ thể đã được phục hồi thì phải ngừng thuốc ngay, lạm dụng thuốc sẽ gây ra sự mất cân bằng mới. 1.4.4. Bào chế thuốc. * Phân định thuốc: Theo học thuyết âm dương thì thuốc cũng được chia thành hai loại: - Âm dược: Thuốc có tính mát, lạnh, có vị chua, vị đắng, vị mặn, hướng thuốc đi xuống dưới và thấm lợi vào trong. - Dương dược: Thuốc có tính ấm, nóng có vị cay, vị ngọt, vị nhạt, hướng thuốc đi lên trên và phân tán ra bên ngoài. - Bào chế: Có thể biến đổi một phần tính dược bằng cách dùng phương pháp sao, tẩm hoặc dùng thuốc có tính đối lập để thay đổi tính dược. 4
  7. Ví dụ: Sinh địa tính mát, tác dụng thanh nhiệt lương huyết, đem tẩm nước Gừng, Sa nhân rồi chưng, sấy chín lần sẽ thành Thục địa có tính ấm, tác dụng bổ âm, bổ huyết. 2. HỌC THUYẾT NGŨ HÀNH 2.1. Đại cương 2.1.1. Định nghĩa. Học thuyết Ngũ hành là triết học cổ đại phương đông, nghiên cứu những mối liên hệ trong quá trình vận động của vật chất, bổ xung cho học thuyết Âm dương, giải thích một cách cụ thể hơn cơ chế của sự vận động, chuyển hóa không ngừng của vật chất. 2.1.2. Nội dung. Ngũ hành là năm nhóm, năm trạng thái phổ biến của vật chất trong quá trình vận động, chuyển hóa của tự nhiên và trong cơ thể. Mỗi nhóm có những thuộc tính chung và mang tên của một loại vật chất tiêu biểu cho nhóm đó. Năm nhóm vật chất đó là: Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ. Dựa vào thuộc tính cơ bản của từng nhóm để sắp xếp sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, cũng như trong cơ thể theo các hành gọi là bảng quy loại ngũ hành. 5
  8. Bảng quy loại Ngũ hành trong cơ thể và ngoài tự nhiên. TRONG CƠ THỂ NGOÀI TỰ NHIÊN NGŨ TẠNG PHỦ KHIẾU THỂ TÌNH MÙA KHÍ MÀU VỊ HƯỚNG Q.LUẬT HÀNH MỘC CAN ĐỞM MẮT CÂN GIẬN XUÂN PHONG XANH CHUA ĐÔNG SINH TIỂU TRƯỞN HOẢ TÂM LƯỠI MẠCH MỪNG HẠ HOẢ ĐỎ ĐẮNG NAM TRƯỜNG G MÔI CUỐI TRUNG THỔ TỲ VỊ CƠ LO THẤP VÀNG NGỌT HOÁ MIỆNG HẠ TÂM ĐẠI KIM PHẾ MŨI DA BUỒN THU TÁO TRẮNG CAY TÂY THU TRƯỜNG BÀNG THUỶ THẬN TAI XƯƠNG SỢ ĐÔNG HÀN ĐEN MẶN BẮC TÀNG QUANG 6
  9. 2.2. Các quy luật 2.2.1. Quy luật tương sinh. Tương sinh có nghĩa là giữa các hành có sự nuôi dưỡng, giúp đỡ, thúc đẩy, tạo điều kiện cho nhau phát triển. Thứ tự chiều tương sinh như Mộc sau: Hỏa Thổ Kim Thủy Tạng: Can Tâm Tỳ Phế Thận Phủ: Đởm T.trường Vị Đ.trường B.quang Trong quan hệ ngũ hành tương sinh, mỗi một hành đều có 2 mặt, sinh ra nó và nó sinh ra, còn gọi là quan hệ mẹ con, sinh ra nó là mẹ, nó sinh ra là con. Ví dụ: Hoả là mẹ của Thổ, Thổ là con của Hoả 2.2.2. Quy luật tương khắc. Tương khắc có nghĩa là các hành đều có khả năng chế ước, ngăn cản, kìm hãm hành khác phát triển. Thứ tự chiều tương khắc như sau: Mộc Thổ Thủy Hỏa Kim Can Tỳ Thận Tâm Phế Đởm Vị B.quang Ttrường T.trường Trong quan hệ ngũ hành tương khắc, mỗi một hành đều có 2 mặt, khắc nó và nó khắc. Ví dụ: Mộc khắc Thổ, Thổ lại khắc Thuỷ... Mối quan hệ giữa các hành là tương sinh đồng thời phải có tương khắc, trong tương khắc cũng phải có tương sinh, đó là quy luật chung về sự vận động biến hoá của tự nhiên, là 2 điều kiện để duy trì sự cân bằng của mọi sự vật. Đối với y học: Tương sinh, tương khắc là 2 quy luật trong phạm vi sinh lý. 2.2.3. Quy luật tương thừa Mỗi một hành đều có khả năng thừa thế lấn át nhau. Ví dụ: Nếu Mộc mạnh hơn Thổ sẽ thừa thế khắc Thổ mạnh hơn. Mộc Thổ 7
  10. 2.2.4.Quy luật tương vũ. Mỗi một hành đều có khả năng chống lại hành khắc nó. Ví dụ: Nếu Thuỷ mạnh hơn Thổ thì Thuỷ sẽ vũ lại Thổ. Thổ Thủy Quy luật tương thừa và tương vũ là 2 quy luật bất thường, trong y học đó là 2 quy luật thuộc bệnh lý. Mộc (can) Thận Hoả (thuỷ) (tâm) Kim Thổ (phế) (tỳ) (Vòng tròn là QL tương sinh, hình 5 cánh là QL tương khắc) 2.3. Ứng dụng trong y học 2.3.1. Chẩn đoán bệnh. Dựa vào màu sắc da, tính tình thay đổi để chẩn đoán bệnh. - Da mặt xanh, hay giận giữ, cáu gắt là bệnh thuộc tạng Can. - Da mặt đỏ, cười nói huyên thuyên là bệnh thuộc tạng Tâm. - Da mặt vàng, hay lo nghĩ là bệnh thuộc tạng Tỳ. - Da mặt trắng, hay buồn rầu là bệnh thuộc tạng Phế. - Da mặt đen, hay sợ hãi là bệnh thuộc tạng thận. 2.3.2. Chữa bệnh. (Điều trị) - Theo quy luật tương sinh: "Con hư thì bổ mẹ, mẹ thực thì tả con". +Tạng con hư thì bổ tạng mẹ: Ví dụ: Phế hư (lao phổi) thì bổ tạng Tỳ để dưỡng phế. +Tạng mẹ thực thì tả tạng con: Ví dụ: Phế thực (hen phế quản) thì tả tạng Thận. - Theo quy luật tương thừa: ức chế hành khắc, bổ hành bị khắc. Ví dụ: Can khắc tỳ gây bệnh cho tỳ, khi điều trị phải bình can, bổ tỳ. 2.3.3.Bào chế thuốc. Bào chế thuốc là dựa vào màu và vị của thuốc có quan hệ với tạng phủ: Vị cay, màu trắng vào Phế Vị ngọt, màu vàng vào Tỳ Vị chua, màu xanh vào Can Vị đắng, màu đỏ vào Tâm Vị mặn, màu đen vào Thận. Do đó muốn thuốc vào tạng nào thì cần sao, tẩm với vị vào tạng đó. Ví dụ: thuốc tẩm với nước gừng sẽ vào tạng Phế. 8