Giáo trình Điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

4. Những đặc điểm của bệnh truyền nhiễm
4.1. Tính đặc hiệu
- Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh gây ra, gọi là mầm bệnh. Mỗi bệnh truyền nhiễm do một loại mầm bệnh gây nên.
- Mầm bệnh được xác định bằng xét nghiệm trực tiếp: cấy bệnh phẩm (máu, phân, đờm, nước tiểu ...) hay tiêm truyền các bệnh phẩm có mầm bệnh cho súc vật thí nghiệm hoặc gián tiếp bằng cách phát hiện các kháng thể đặc hiệu xuất hiện trong cơ thể như các phương pháp chẩn đoán huyết thanh hoặc tìm dị ứng bằng chứng nghiệm trên da.
- Vì vậy mà lâm sàng bệnh truyền nhiễm bao giờ cũng phải gắn liền với vi khuẩn học và ký sinh trùng học.
4.2. Tính lây truyền
- Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ người bệnh hoặc người mang mầm bệnh sang người lành bằng nhiều đường khác nhau, gọi là quá trình sinh dịch.
- Quá trình sinh dịch gồm 3 yếu tố:
+ Nguồn lây: Người, động vật bị bệnh hoặc mang mầm bệnh.
+ Đường lây: Các điều kiện ngoại cảnh đảm bảo cho mầm bệnh tồn tại và lan truyền từ nguồn lây đến người tiếp xúc.
+ Cơ thể cảm thụ: Là cơ thể tiếp nhận mầm bệnh và phát bệnh. Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, các cơ thể sẽ có đáp ứng khác nhau và kết quả là có nhiều hình thái lâm sàng và biểu hiện bệnh khác nhau, phụ thuộc và nhiều yếu tố:
pdf 196 trang Hương Yến 04/04/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Điều dưỡng bệnh truyền nhiễm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dieu_duong_benh_truyen_nhiem.pdf

Nội dung text: Giáo trình Điều dưỡng bệnh truyền nhiễm

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM KHOA ĐIỀU DƯỠNG ThS. Ngô Thị Huyền (Chủ biên) Giáo trình ĐIỀU DƯỠNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Tài liệu lưu hành nội bộ) Hà Nội - 2021
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐẠI NAM KHOA ĐIỀU DƯỠNG ThS. Ngô Thị Huyền (Chủ biên) Giáo trình ĐIỀU DƯỠNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM (Tài liệu lưu hành nội bộ) Hà Nội – 2021
  3. MỤC LỤC BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM ................................................................ 1 BÀI 2. PHÒNG CHỐNG LÂY NHIỄM TRONG BỆNH VIỆN. ............................................ 11 BÀI 3. CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH TRUYỀN NHIỄM VÀ NHIỆT ĐỚI TRONG CỘNG ĐỒNG ........................................................................................................................... 16 BÀI 4. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH CÚM .............................................................................. 21 BÀI 5. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SỞI ................................................................................ 29 BÀI 6. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THỦY ĐẬU .................................................................. 40 BÀI 7. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH QUAI BỊ ........................................................................ 48 BÀI 8. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LỴ AMIP ...................................................................... 56 BÀI 9. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH LỴ TRỰC KHUẨN ...................................................... 63 BÀI 10. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẢ ............................................................................... 74 BÀI 11. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THƯƠNG HÀN .......................................................... 87 BÀI 12. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TAY – CHÂN - MIỆNG .............................................. 98 BÀI 13. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM GAN VIRUS B .............................................. 113 BÀI 14. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH HIV/AIDS ................................................................ 127 BÀI 15. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT ................................................. 141 BÀI 16. CHĂM SÓC BỆNH NHÂN SỐT RÉT .................................................................... 158 BÀI 17. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH UỐN VÁN ................................................................ 172 BÀI 18. CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH DẠI ............................................................................ 186
  4. BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM MỤC TIÊU: 1. Trình bày và giải thích được những khái niệm, đặc điểm chung của bệnh truyền nhiễm. 2. Phân loại được bệnh truyền nhiễm theo đường lây. 3. Kể ba yếu tố cần thiết để chẩn đoán bệnh truyền nhiễm và các phương pháp điều trị bệnh truyền nhiễm. 4. Trình bày được xu thế bệnh truyền nhiễn và nhiệt đới trong giai đoạn hiện nay. 5. Trình bày phương pháp phòng bệnh và công tác chăm sóc người bệnh truyền nhiễm. NỘI DUNG: 1. Vị trí, tầm quan trọng. Trước kia, bệnh truyền nhiễm được xếp chung vào các bệnh nội khoa, từ nửa đầu thế kỷ 19, nó được tách ra thành một chuyên khoa độc lập. Bệnh truyền nhiễm đa số là những bệnh thường gặp ở tất cả các nước trên thế giới. Tuỳ từng vùng địa lý, khí hậu, tuỳ trình độ dân trí và điều kiện sống cùa mỗi vùng mà tỷ lệ mắc bệnh và cơ cấu bệnh tật khác nhau (vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, vùng có điều kiện kinh tế xã hội nghèo nàn lạc hậu thì tỷ lệ mắc bệnh cao và có nhiều bệnh truyền nhiễm hơn). Bệnh truyền nhiễm đều có khả năng lây từ người bệnh sang người lành, nhiều bệnh phát triển thành dịch (thậm chí là đại dịch). Do vậy, số lượng bệnh nhân truyền nhiễm rất đông và số lượng tử vong cũng lớn . Ngày nay, nhờ sự phát triển của khoa học nói chung và y học nói riêng, nhiều bệnh truyền nhiễm đã được đẩy lùi, có những bệnh vĩnh viễn bị xoá bỏ (như bệnh đầu mùa...) Tuy vậy, một số bệnh truyền nhiễm còn lan tràn và còn là mối đe doạ cho nhân loại như bệnh sốt rét, viêm gan virus, nhiễm HIV/AIDS... Việt Nam là nước nhiệt đới, điều kiện sống còn thấp, nhiều tập quán sinh hoạt lạc hậu. Vì vậy, bệnh truyền nhiễm chiếm tỷ lệ rất cao, nhiều vụ dịch xảy ra quanh năm (như sốt rét, Dengue xuất huyết, dịch tả, lỵ trực trùng...). 2. Sơ lược lịch sử nghiên cứu Từ cổ xưa, thời Hypocrate, bệnh truyền nhiềm đã được người ta biết đến với tên gọi là “bệnh dịch” để nói lên tính chất nặng và phát triển rộng của bệnh, thời đó người ta cho rằng bệnh có liên quan đến những “khí độc”. Học thuyết về sự lây bệnh từ người 1
  5. bệnh sang người lành được D.S.Samoilovitra đề xuất vào năm 1974. Từ nửa đầu thế kỷ 19 người ta mới chia bệnh truyền nhiễm thành một chuyên ngành riêng biệt. Tiếp sau là sự phát minh ra kính hiển vi, đã tìm ra những vi khuẩn (mầm bệnh) mà các bác học đi đầu là L.Pasteur. R. Koch... Từ khi kính hiển vi điện tử ra đời, có thể phóng đại gấp hàng chục, hàng trăm nghìn lần đã giúp cho việc tìm ra virus. 3. Một số khái niệm 3.1. Nhiễm trùng Nhiễm trùng là sự xâm nhập của một vi sinh vật gây bệnh (vi trùng, virus, ký sinh trùng...) vào cơ thể con người. Nhiễm trùng không phải lúc nào cùng bị mắc bệnh, tuy vậy những người lành mang mầm bệnh vẫn có nguy cơ lây truyền bệnh cho người khác khi gặp điều kiện thuận lợi. 3.2. Quá trình nhiễm trùng Là quá trình tương tác giữa vi sinh vật gây bệnh và cơ thể con người trong những điều kiện nhất định của môi trường xung quanh (điều kiện tự nhiên, xã hội, sinh hoạt...) 3.3. Bệnh truyền nhiễm Bệnh truyền nhiễm là những bệnh nhiễm trùng có khả năng lây truyền từ người bệnh sang người xung quanh một cách trực tiếp hoặc gián tiếp qua môi giới trung gian (nước, thức ăn, côn trùng, tay bẩn, đồ dùng...). 3.4. Bệnh sơ nhiễm. Là nhiễm khuẩn tiên phát, tức là khi cơ thế nhiễm khuẩn lần đầu. Ví dụ: Sốt rét tiên phát. 3.5. Bệnh tái nhiễm Là mắc lại bệnh đó, do nhiễm lại mầm bệnh (mà trước đã mắc) thêm lần nữa. Ví dụ: Bệnh cúm.... 3.6. Bệnh tái phát Là khi bệnh đã ngừng phát triển một thời gian, nhưng bệnh cũ chưa bị tiêu diệt hẳn lại hoạt động trở lại. Ví dụ: Sốt rét tái phát, thương hàn tái phát... 3.7. Bội nhiễm Khi bệnh truyền nhiễm đang tiến triển, chưa khỏi lại có mầm bệnh khác nhờ điều kiện thuận lợi đó mà xâm nhập gây bệnh nặng thêm thì gọi là bội nhiễm hay nhiễm trùng 2
  6. thứ phát. 3.8. Nhiễm trùng hỗn hợp Thông thường một bệnh truyền nhiễm chỉ do một mầm bệnh gây ra nhưng cũng có khi lại đồng thời một lúc hai hay nhiều mầm bệnh cùng phối hợp gây bệnh. Khi đó gọi là nhiễm trùng hỗn hợp hay đồng nhiễm. 4. Những đặc điểm của bệnh truyền nhiễm 4.1. Tính đặc hiệu - Bệnh truyền nhiễm là bệnh do vi sinh gây ra, gọi là mầm bệnh. Mỗi bệnh truyền nhiễm do một loại mầm bệnh gây nên. - Mầm bệnh được xác định bằng xét nghiệm trực tiếp: cấy bệnh phẩm (máu, phân, đờm, nước tiểu ...) hay tiêm truyền các bệnh phẩm có mầm bệnh cho súc vật thí nghiệm hoặc gián tiếp bằng cách phát hiện các kháng thể đặc hiệu xuất hiện trong cơ thể như các phương pháp chẩn đoán huyết thanh hoặc tìm dị ứng bằng chứng nghiệm trên da. - Vì vậy mà lâm sàng bệnh truyền nhiễm bao giờ cũng phải gắn liền với vi khuẩn học và ký sinh trùng học. 4.2. Tính lây truyền - Bệnh truyền nhiễm có khả năng lây truyền từ người bệnh hoặc người mang mầm bệnh sang người lành bằng nhiều đường khác nhau, gọi là quá trình sinh dịch. - Quá trình sinh dịch gồm 3 yếu tố: + Nguồn lây: Người, động vật bị bệnh hoặc mang mầm bệnh. + Đường lây: Các điều kiện ngoại cảnh đảm bảo cho mầm bệnh tồn tại và lan truyền từ nguồn lây đến người tiếp xúc. + Cơ thể cảm thụ: Là cơ thể tiếp nhận mầm bệnh và phát bệnh. Sau khi mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể, các cơ thể sẽ có đáp ứng khác nhau và kết quả là có nhiều hình thái lâm sàng và biểu hiện bệnh khác nhau, phụ thuộc và nhiều yếu tố: + Khả năng miễn dịch. + Tuổi, giới. + Nghề nghiệp. + Địa phương, tập quán sinh hoạt. + Điều kiện kinh tế, xã hội... - Nếu ở trong một tập thể hoặc một địa phương có số lớn người không có miễn dịch đối 3
  7. với mầm bệnh đó, thì dịch sẽ xảy ra. Đó là đặc tính nguy hiểm nhất và quan trọng nhất về mặt xã hội của các bệnh truyền nhiễm. 4.3. Tính chu kỳ Nói chung các bệnh truyền nhiễm đều phát triển có chu kỳ và trải qua bốn giai đoạn (hay thời kỳ) là: thời kỳ nung bệnh, thời kỳ khởi phát, thời kỳ toàn phát, sau cùng là thời kỳ lui bệnh. 4.3.1. Thời kỳ nung bệnh - Từ lúc mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể người cho tới trước khi xuất hiện những triệu chứng lâm sàng đầu tiên. Thời kỳ này, người bệnh thường không cảm thấy có triệu chứng gì và dài ngắn tuỳ theo từng bệnh, có khi rất ngắn (vài giờ ) như bệnh cúm, hoặc rất dài (6 tháng) như bệnh dại... - Thời kỳ này không có gía trị về lâm sàng nhưng về dịch tễ học rất quan trọng vì: + Có những bệnh đã lây ngay từ thời kỳ nung bệnh, ví dụ như bệnh quai bị, do đó rất khó tránh. + Biết được thời kỳ nung bệnh tối đa của một bệnh, ta có thể cách ly và theo dõi những người bị lây trong thời gian đó. 4.3.2. Thời kỳ khởi phát. - Là thời kỳ xuất hiện những triệu chứng đầu tiên của bệnh nhưng chưa phải là lúc bệnh nặng và rầm rộ nhất. - Bệnh truyền nhiễm thường khởi phát theo 2 kiểu: từ từ và đột ngột. Hầu hết các bệnh truyền nhiễm đều có sốt và một trong những triệu chứng khởi phát xuất hiện đầu tiên nhất cũng là sốt. 4.3.3. Thời kỳ toàn phát - Là lúc bệnh phát triền rầm rộ nhất và thể hiện đầy đủ các triệu chứng nhất, đồng thời cũng là lúc bệnh nhân nặng nhất. Trong cùng một lúc, có thể biểu hiện nhiều triệu chứng ở nhiều cơ quan khác nhau. - Các biến chứng cũng thường xảy ra trong thời kỳ này, vì vậy công tác chăm sóc và theo dõi người bệnh phải hết sức chặt chẽ để kịp thời cấp cứu, xử lý, điều trị, tránh nguy hiểm đến tính mạng của người bệnh. 4.3.4. Thời kỳ lui bệnh - Do sức chống đỡ cùa cơ thể người bệnh tốt, mặt khác do tác động của điều trị, mầm 4
  8. bệnh và các độc tố của chúng dần dần dược loại trừ ra khỏi cơ thể. Người bệnh sẽ cảm thấy đỡ dần. - Những triệu chứng của bệnh ở thời kỳ toàn phát cũng dần dần mất đi. Nếu không được can thiệp sớm và có hiệu lực, một số bệnh diễn biến kéo dài, tái phát với những biến chứng và hậu quả nghiêm trọng. - Sau khi mầm bệnh và độc tố của chúng được loại trừ ra khỏi cơ thể người bệnh thì những cơ quan bị tổn thương dần dần bình phục và trở lại hoạt động hầu như bình thường, có thể có những rối loạn không đáng kể. - Bệnh nhân có thể ra viện về nghỉ ngơi hoặc có thể tiếp tục lao động tuỳ theo khả năng bình phục. Đôi khi chu kỳ có bị thay đổi do sự phát triển của bệnh tối cấp, biến chứng đột ngột hoặc do dùng thuốc. 4.4. Tính sinh miễn dịch đặc hiệu. - Mầm bệnh vào cơ thể, cơ thể có phản ứng miễn dịch như: thực bào và sinh kháng thể đặc hiệu. - Thời gian và mức độ miễn dịch khác nhau ở từng cơ thể tuỳ theo bệnh. Ví dụ: Bệnh sởi, quai bị, bệnh đậu mùa... tạo miễn dịch mạnh và vững. Bệnh cúm, bệnh lỵ, bệnh sốt rét... tạo miễn dịch yếu và tạm thời. 5. Phân loại bệnh truyền nhiễm. Có nhiều cách phân loại bệnh truyền nhiễm tuỳ theo những quan niệm, mục đích khác nhau. Trong lâm sàng, người ta hay áp dụng cách phân loại bệnh theo đường lây để tiện cách ly, quản lý và đồng thời cũng tiện cho chăm sóc điều trị. 5.1. Bệnh lây truyền theo đường tiêu hoá - Ví dụ: bệnh lỵ, bệnh thương hàn... mầm bệnh thường được bài xuất qua phân, chất nôn, gây ô nhiễm thức ăn, nguồn nước, từ đó xâm nhập vào miệng dạ dày, ruột. - Yếu tố trung gian truyền bệnh 1à ruồi, bát đũa, tay bẩn.... - Thường phát sinh và thành dịch vào mùa hè. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản: + Vệ sinh ăn uống. + Quản lý phân, nước, rác và diệt ruồi. + Tiêm chủng đặc hiệu. 5
  9. 5.2. Bệnh lây truvền theo đường hố hấp - Ví dụ: bệnh cúm, bệnh bạch hầu... - Bệnh thường phát triển vào mùa lạnh. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản: + Cách ly bệnh nhân. + Nhỏ mũi, đeo khẩu trang. + Tiêm vaccine phòng bệnh. 5.3. Bệnh lây truyền theo đường máu: Có nhiều phương thức lây truyền: 5.3.1. Do côn trùng trung gian truyền bệnh như: muỗi, bọ chét, mò... - Côn trùng chân đốt thường hoạt động theo mùa trong những điều kiện nhất định của ngoại cảnh. Vì vậy, bệnh truyền nhiễm dạng này cũng phát triển theo mùa và chỉ tồn tại trong những ổ thiên nhiên nhất định: Sốt rét, viêm não Nhật Bản B. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản: + Điều trị sớm cho người bệnh. + Diệt côn trùng trung gian truyền bệnh. + Vệ sinh môi trường, chống muỗi đốt. 5.3.2. Do truyền máu và các sản phẩm của máu, dùng chung bơm kim tiêm. Đây là nhóm bệnh nguy hiểm, liên quan nhiều đến công việc của người thầy thuốc trong các cơ sở y tế như: Viêm gan virus B, nhiễm HIV/AIDS... - Biện pháp phòng chống cơ bản: + Thực hiện an toàn trong truyền máu và các sản phẩm của máu. + Vô trùng các dụng cụ y tế... 5.4. Bệnh lây truyền theo đường da và niêm mạc - Ví dụ: bệnh uốn ván, bệnh dại, bệnh do Leptospira... lây qua da và niêm mạc bị tổn thương. - Biện pháp phòng chống dịch cơ bản : + Cách ly bệnh nhân, điều trị sớm. + Cắt đứt đường lây. + Tiêm chủng phòng bệnh. Tóm lại: trên đây là 4 đường lây chính nhưng có bệnh không chỉ lây theo một đường mà có thể lây bằng nhiều đường khác nhau, như viêm gan virus B, nhiễm HIV/AIDS... 6
  10. 6. Xu thế bệnh truyền nhiễm Tổ chức y tế thế giới đã thay đổi phương châm từ xu thế thanh toán sang kiểm soát. Có thể chia các bệnh truyền nhiễm thành 3 nhóm bệnh quan trọng: - Nhóm các bệnh vẫn tồn tại và lưu hành trong tự nhiên, gồm: + Các mầm bệnh gây dịch hàng năm: Sốt xuất huyết, cúm, virus gây viêm não + Các mầm bệnh tồn tại dai dẳng ngoài môi trường: Campylobacter jejuni và Escherichia coli, tả + Các mầm bệnh mãn tính: Virus viêm gan B, C, HPV, EBV, HSV-8. + Nhiễm trùng cơ hội trên các cơ địa bị suy giảm miễn dịch: đái tháo đường, nghiện rượu, xơ gan, bệnh tự miễn, hoá trị liệu ung thư... + Các mầm bệnh đặc biệt: bệnh than, đậu mùa, dịch hạch, độc tố botulinum. - Các bệnh mới nổi: HIV/AIDS, SARS, cúm gia cầm, Ebola...bao gồm cả những bệnh lây truyền từ động vật qua vector. - Các bệnh tái nổi: từ những năm cuối của thế kỷ 20, một số bệnh có xu hướng xuất hiện trở lại, trong đó nổi bật là: + Các bệnh có đường lây truyền qua trung gian truyền bệnh và một số bệnh ở động vật như sốt xuất huyết do Arenavirus, bệnh Lyme, hội chứng phổi do Hantavirus, liên cầu lợn. + Các mầm bệnh cũ gây bệnh cảnh lâm sàng phức tạp và đa dạng hơn như: Streptococcus pyogenes, sốt thấp, Haemophilus influenzae gây tử ban... + Mầm bệnh kháng thuốc điều trị, như: sốt rét, lao và các vi khuẩn khác. * Tình trạng gia tăng các bệnh nhiễm khuẩn có liên quan với bốn hiện tượng: - Quần thể dân cư ngày càng già. - Số người bệnh suy giảm miễn dịch ngày càng tăng. - Tăng tính di biến động của quần thể. - Nhiễm khuẩn mới xuất hiện. 7