Giáo trình Bào chế 2 - Phần 2

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thấm thuốc và hấp thu thuốc qua da
4.1. Các yếu tố sinh lý
- Lứa tuổi, giới tính, loại da
+ Da phụ nữ, thanh niên thấm thuốc dễ dàng và nhanh hơn da người già.
+ Da trẻ em rất non và mỏng, tỷ lệ diện tích da với khối lượng cơ thể lớn nên tổng lượng chất hấp thu sẽ rất lớn.
+ Loại da khô (lượng nước trong lớp sừng < 10%), tỷ lệ nước và mỡ thấp sẽ hấp thu tốt các thuốc mỡ có tá dược thân dầu hoặc ở dạng nhũ tương N/ D. Da trơn nhờn thường khó thấm hoạt chất hơn.
+ Tình trạng da
+ Da nguyên vẹn, các tổ chức của da đặc biệt là lớp sừng là rào cản hữu hiệu đối với nhiều tác nhân lý hóa học.
+ Khi da bị tổn thương (bỏng, bị loét, xây xát…) lớp sừng bị phá hủy, mất khả năng bảo vệ khi đó sự thấm và hấp thu thuốc qua da trở nên dễ dàng hơn.
4.2. Các yếu tố về dược học
- Yếu tố thuộc về hoạt chất: các tính chất lý học, hóa học của hoạt chất có ý nghĩa quan trọng đối với các giai đoạn phóng thích hoạt chất ra khỏi tá dược từ đó ảnh hưởng tới sự thấm và hấp thu thuốc qua da.
- Yếu tố thuộc về tá dược: tá dược ảnh hưởng tới thể chất, tính tan chảy, khả năng bắt dính trên da và niêm mạc, khả năng giải phóng hoạt chất , khả năng dẫn thuốc thấm và hấp thu vào các tổ chức của da, mạch máu… vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến tính sinh khả dụng của chế phẩm.
- Kỹ thuật bào chế làm ảnh hưởng đến trạng thái lý hóa, độ phân tán hoạt chất, thể chất của thuốc mỡ… vì vậy có ảnh hưởng đến mức độ và tốc độ giải phóng hoạt chất tức ảnh hưởng đến tính sinh khả dụng của thuốc mỡ.
pdf 34 trang Hương Yến 04/04/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bào chế 2 - Phần 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bao_che_2_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Bào chế 2 - Phần 2

  1. CHƯƠNG 11: THUỐC MỠ - THUỐC ĐẶT BÀI 25 THUỐC MỠ (UNGUENTUM) MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa, phân loại thuốc mỡ. 2. Nêu được yêu cầu chất lượng chung của thuốc mỡ. 3. Kể được các yếu tố ảnh hưởng đến sự thấm, hấp thu thuốc mỡ qua da. 4. Trình bày được thành phần và kỹ thuật điều chế thuốc mỡ. NỘI DUNG 1. Định nghĩa Theo DĐVN IV: “Thuốc mỡ là dạng thuốc có thể chất mềm, dùng để bôi trên da hay niêm mạc nhằm bảo vệ da hoặc đưa thuốc thấm qua da. Thành phần của thuốc mỡ gồm một hay nhiều hoạt chất được hòa tan hay phân tán đồng đều trong một tá dược hay hỗn hợp tá dược thích hợp”. 2. Phân loại 2.1. Theo thể chất và thành phần cấu tạo - Thuốc mỡ mềm (Unguentum, pomato) nay là dạng thường gặp nhất. Thể chất mềm gần giống mỡ lợn hoặc vaselin. Tá dược thường dùng trong dạng này là các chất béo (dầu, mỡ, sáp) hoặc các hydrocarbon, các silicon hoặc các tá dược nhũ tương khan. Thuốc mỡ tra mắt Tetracyclin 1%. Thuốc mỡ Methyl salicylat. - Thuốc mỡ đặc hay bột nhão bôi da (Pasta dermica) là dạng thuốc mỡ có hàm lượng cao các hoạt chất rắn (≥ 40%) được phân tán dưới dạng hạt mịn. Tá dược được dùng trong dạng này có thể là tá dược thân dầu hoặc thân nước. Nếu tá dược thân nước (hỗn hợp nước và glycerin) khi đó bột nhão được gọi là Hồ nước hay Bột nhão nước (bột nhão Darier) - Sáp (cera, unguentum cream) là dạng thuốc mỡ có thể chất dẻo. Dạng này ít gặp trong ngành Dược. - Kem bôi da (creama dermica) là dạng thuốc mỡ có thể chất rất mềm và rất mịn do trong thành phần có hàm lượng lớn các chất lỏng (tá dược thể lỏng hoặc hoạt chất tan trong dầu hoặc nước) thường có cấu trúc nhũ tương kiểu D/ N hoặc N/D. Thí dụ: kem Madecasol. Các kem thuốc có thể chất lỏng sánh được gọi là “sữa dùng cho da” Thí dụ: sữa tắm Lactacyd. - Gel là thuốc mỡ cấu tạo bởi các chất lỏng được gel hóa nhờ tác nhân tạo gel thích hợp. Gel thân dầu: tá dược thường được cấu tạo bởi parafin lỏng được cho thêm polyethylene, dầu béo và được gel hóa bởi oxyd silic keo hay xà phòng nhôm, kẽm. Gel thân nước: thường là nước, glycerin, propylen glycol được gel hóa bằng các tác nhân tạo gel như gôm adragant, tinh bột, carbopol Thí dụ: Salonpas gel, Profenid gel. 2.2. Theo hệ phân tán - Thuốc mỡ thuộc hệ phân tán đồng thể (thuốc mỡ dung dịch) hoạt chất được hòa tan trong tá dược, như thuốc mỡ Methyl salicylat. - Thuốc mỡ thuộc hệ phân tán dị thể, hoạt chất và tá dược không hòa tan với nhau. Thuốc mỡ kiểu hỗn dịch: thuốc mỡ Tetracyclin. Thuốc mỡ kiểu nhũ tương: thuốc mỡ Dalibour. Thuốc mỡ thuộc nhiều hệ phân tán: thuốc mỡ kiểu dung dịch- hỗn dịch, dung dịch- nhũ tương Trang 55
  2. 2.3. Theo mục đích sử dụng hoặc điều trị - Thuốc mỡ bảo vệ da và niêm mạc: kem Sunplay. - Thuốc mỡ gây tác dụng điều trị tại chỗ Thuốc mỡ sử dụng trên da. Thuốc mỡ sử dụng trên niêm mạc ( mắt, mũi, tai, âm đạo, hậu môn ). Thuốc mỡ gây tác dụng điều trị toàn thân. 3. Yêu cầu chất lượng - Phải là hỗn hợp hoàn toàn đồng nhất giữa hoạt chất và tá dược, trong đó hoạt chất phải có độ phân tán càng cao càng tốt. - Thể chất mềm, mịn màng, không tan chảy ở nhiệt độ thường và dễ bám thành lớp mỏng khi bôi trên da hoặc niêm mạc. - Không gây kích ứng, dị ứng đối với da và niêm mạc. - Bền vững (về lý, hóa và vi sinh) trong quá trình bảo quản. - Gây được hiệu quả điều trị cao. - Không gây bẩn áo quần và dễ rửa sạch bằng xà phòng và nước. 4. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thấm thuốc và hấp thu thuốc qua da 4.1. Các yếu tố sinh lý - Lứa tuổi, giới tính, loại da Da phụ nữ, thanh niên thấm thuốc dễ dàng và nhanh hơn da người già. Da trẻ em rất non và mỏng, tỷ lệ diện tích da với khối lượng cơ thể lớn nên tổng lượng chất hấp thu sẽ rất lớn. Loại da khô (lượng nước trong lớp sừng < 10%), tỷ lệ nước và mỡ thấp sẽ hấp thu tốt các thuốc mỡ có tá dược thân dầu hoặc ở dạng nhũ tương N/ D. Da trơn nhờn thường khó thấm hoạt chất hơn. Tình trạng da Da nguyên vẹn, các tổ chức của da đặc biệt là lớp sừng là rào cản hữu hiệu đối với nhiều tác nhân lý hóa học. Khi da bị tổn thương (bỏng, bị loét, xây xát ) lớp sừng bị phá hủy, mất khả năng bảo vệ khi đó sự thấm và hấp thu thuốc qua da trở nên dễ dàng hơn. 4.2. Các yếu tố về dược học - Yếu tố thuộc về hoạt chất: các tính chất lý học, hóa học của hoạt chất có ý nghĩa quan trọng đối với các giai đoạn phóng thích hoạt chất ra khỏi tá dược từ đó ảnh hưởng tới sự thấm và hấp thu thuốc qua da. - Yếu tố thuộc về tá dược: tá dược ảnh hưởng tới thể chất, tính tan chảy, khả năng bắt dính trên da và niêm mạc, khả năng giải phóng hoạt chất , khả năng dẫn thuốc thấm và hấp thu vào các tổ chức của da, mạch máu vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến tính sinh khả dụng của chế phẩm. - Kỹ thuật bào chế làm ảnh hưởng đến trạng thái lý hóa, độ phân tán hoạt chất, thể chất của thuốc mỡ vì vậy có ảnh hưởng đến mức độ và tốc độ giải phóng hoạt chất tức ảnh hưởng đến tính sinh khả dụng của thuốc mỡ. 5. Thành phần của thuốc mỡ 5.1. Dược chất: Gồm một số nhóm chính sau - Nhóm corticoid dùng ngoài: Betamethason, Dexamethason, Hydrocortison. - Nhóm kháng sinh Gentamycin, Neomycin, Tetracyclin, Bacitracin, Erythromycin. - Nhóm kháng nấm Trang 56
  3. Griseofulvin, Ketoconazol, Clotrimazol. - Nhóm kháng viêm không Steroid (NSAID) Diclofenac, Ketoprofen, Ibuprofen. - Nhóm các hoạt chất khác Kháng Histamin, huyết áp, tim mạch, kích thích tái sinh mô, cao thuốc (cao mềm, cao đặc, cao khô). 5.2. Tá dược 5.2.1. Yêu cầu đối với tá dược thuốc mỡ - Có khả năng tạo với các dược chất thành hỗn hợp đồng nhất đáp ứng các yêu cầu đối với thuốc mỡ về các mặt: thể chất, tính tan chảy, khả năng bắt dính, độ thấm. - Phóng thích hoạt chất theo đúng yêu cầu. - Không có tác dụng dược lý riêng và không cản trở hoạt chất phát huy tác dụng. - Không cản trở hoạt động sinh lý bình thường của da (sự tỏa nhiệt, sự tiết mồ hôi). - Có pH trung tính hay hơi acid gần giống với pH của da (pH= 5,5). - Bền vững về mặt vật lý, hóa học, sinh học. - Ít gây bẩn da, quần áo và dễ rửa sạch bằng nước. - Có thể tiệt khuẩn được. Ngày nay đã có trên 600 tá dược được sử dụng cho dạng thuốc dùng ngoài da, nhưng khó có thể tìm được một tá dược đáp ứng đủ yêu cầu. Tùy theo từng trường hợp cụ thể mà chọn tá dược cho thích hợp. 5.2.2. Phân loại tá dược 5.2.2.1.Tá dược thân dầu và không tan trong nước - Dầu mỡ sáp (DMS) Dầu lạc thường được sử dụng phối hợp để điều chỉnh thể chất, tăng độ thấm, giúp dễ nghiền mịn một số hoạt chất rắn, làm tướng dầu trong các nhũ tương. Dầu cá là loại dầu béo duy nhất được dùng làm tá dược trong các dạng thuốc dùng ngoài da. Do có chứa một lượng khá cao vitamin A, D nên thường được dùng để điều chế các thuốc bôi trên vết phỏng, vết loét nhằm thúc đẩy quá trình lên da. Dầu vừng có tác dụng làm dịu da và niêm mạc mạnh hơn các dầu thực vật khác. Dầu thầu dầu tan được trong cồn 95° do chứa tỷ lệ lớn các glycerid của acid ricinoleic, thường được dùng trong các thuốc dùng ngoài chứa một số hoạt chất sát trùng ( phenol, acid salicylic ) và các mỹ phẩm ( thuốc đánh móng tay, thuốc chải tóc ). Sáp ong lấy từ tổ ong phối hợp làm tăng độ cứng, độ chảy Sáp ong còn dùng làm chất nhũ hóa phối hợp để tăng khả năng nhũ hóa trong các tá dược nhũ tương. Lanolin điều chế từ nước giặt lông cừu nên còn gọi là sáp lông cừu có thành phần gần giống chất bã nhờn ở da người nên có tác dụng dịu với da và có khả năng thấm qua da tốt . Lanolin thường được dùng dưới hai dạng - Lanolin khan có thể chất rất dẻo quánh khó bám thành lớp mỏng trên da nên thường dùng phối hợp với các tá dược khác để làm tá dược cho các thuốc mỡ kháng sinh, thuốc mỡ tra mắt. - Lanolin ngậm nước có thể chất mềm giống vaselin, khả năng nhũ hóa vẫn còn mạnh có thể dùng một mình làm tá dược nhũ tương kiểu N/D. Nhược điểm là dễ bị ôi khét nếu bảo quản lâu nên chỉ điều chế lượng ít để dùng ngay. - DMS hydrogen hóa Bền vững, không bị ôi khét và biến chất. Khả năng nhũ hóa mạnh hơn các chất béo thiên nhiên. Tùy mức độ hydrogen hóa mà tạo được nhiều loại khác nhau về thể chất. - Các hydrocarbon điều chế từ các sản phẩm phụ của quá trình chưng cất dầu mỏ. Trang 57
  4. Vaselin là hỗn hợp các hydrocarbon no rắn và lỏng. Thể chất mềm, dẻo và trong hơn mỡ lợn. Vaselin vàng trung tính đem tẩy màu bằng acid hoặc kiềm sẽ có vaselin trắng được sử dụng để điều chế các thuốc mỡ không màu. Có khả năng hòa tan nhiều loại hoạt chất không phân cực (tinh dầu, long não ). Dầu vaselin (parafin lỏng) là hỗn hợp hydrocarbon no thể lỏng, là chất lỏng trong, sánh, không màu, không mùi, vị. Thường dùng để điều chỉnh thể chất hoặc giúp nghiền mịn các hoạt chất rắn trước khi phối hợp chúng với các tá dược khác trong thành phần thuốc. Parafin là hydrocarbon no thể rắn, màu trắng, sờ nhờn tay, không mùi vị, được dùng để điều chỉnh thể chất, tăng độ đặc của một số tá dược mềm, lỏng. 5.2.2.2. Tá dược thân nước - Ưu điểm Có thể hòa tan hoặc trộn đều với nước và các chất lỏng phân cực khác. Dễ bám thành lớp mỏng trên da và niêm mạc. Phóng thích hoạt chất nhanh và hoàn toàn. Không cản trở sự trao đổi bình thường ở chỗ bôi thuốc với môi trường, không gây kích ứng, dị ứng, có tác dụng dịu da và tạo cảm giác mát, dễ chịu. Không có khả năng thấm qua da mhưng thích hợp với da hoặc niêm mạc đã bị tổn thương hay da bị mẫn cảm với tá dược béo. - Nhược điểm Kém bền vững, thường bị vi khuẩn, nấm mốc phát triển. Dễ bị khô cứng vì vậy cần thêm chất háo ẩm với tỷ lệ 30- 40% như glycerin, sorbitol Các loại tá dược thân nước Gel alginate, gel bentonit, gel dẫn chất của cellulose (MC: methyl cellulose, CMC: carboxy methyl cellulose, HPMC: hydroxyl propylmethyl cellulose), gel carbomer (carbopol) carboxy vinyl polymer. Polyoxyethylen glycol (PEG). 5.2.2.3. Tá dược nhũ tương Gồm 2 loại: Tá dược nhũ tương hoàn chỉnh: thành phần có đầy đủ tương dầu, trương nước và chất nhũ hóa. Tá dược nhũ tương khan: thành phần chỉ có tương dầu và chất nhũ hóa. Khi phối hợp với nước hoặc dung dịch nước của hoạt chất sẽ trở thành nhũ tương. Loại này thường có thể chất cứng hơn thuốc mỡ, để khi phối hợp với hoạt chất lỏng hoặc dung dịch hoạt chất sẽ thu được kem bôi da đáp ứng yêu cầu. Điển hình của loại này là Lanalin khan, sáp ong 6. Kỹ thuật điều chế 6.1. Phương pháp hòa tan Áp dụng khi hoạt chất dễ hòa tan trong tá dược. Tiến hành Chuẩn bị tá dược. Phối hợp hoạt chất vào tá dược: hòa tan hoạt chất vào tá dược. Tùy trường hợp, có thể hòa tan ở nhiệt độ thường hoặc nhiệt độ cao. Trang 58
  5. Sơ đồ 7.1: Qui trình điều chế thuốc mỡ theo phương pháp hòa tan. Chú ý - Không hòa tan các hoạt chất vượt quá khả năng hòa tan của tá dược, để tránh bị kết tủa làm mất tính đồng nhất của thành phẩm. - Cần làm mịn hoạt chất rắn trước để việc hòa tan được nhanh chóng. - Đối với hoạt chất bay hơi, phải tiến hành trong thiết bị kín và không đưa nhiệt độ lên quá 500C. 6.2. Phương pháp trộn đều đơn giản Áp dụng khi hoạt chất rắn không hòa tan hoặc rất ít hòa tan trong tá dược hoặc trong một dung môi trơ thông thường. Cách tiến hành Chuẩn bị tá dược. Phối hợp hoạt chất vào tá dược bằng phương pháp trộn đều đơn giản. Ngoài 2 phương pháp trên còn có các phương pháp nhũ hóa để điều chế thuốc mỡ nhũ tương (kem thuốc), là dạng thuốc mỡ có nhiều ưu điểm về mặt sinh khả dụng, được sử dụng nhiều để điều trị và trong lĩnh vực mỹ phẩm. Trang 59
  6. Sơ đồ 7.2: Qui trình điều chế thuốc mỡ theo phương pháp trộn đều đơn giản. 6.3. Đóng gói Để đảm bảo thuốc mỡ giữ được chất lượng tốt và lâu dài cần phải đóng gói đúng yêu cầu kỹ thuật như kín, sạch, vô trùng, tránh ánh sáng, để nơi mát. Thuốc mỡ thường đóng trong các bao bì sau: Lọ rộng miệng: thuốc mỡ DEP. Hộp nhựa hay kim loại: dầu cù là con Ó. Tuýp bằng thiếc, nhôm tráng silicon, nhựa dẻo: Profenid gel, thuốc mỡ vaselin. 7. Kiểm soát chất lượng thuốc mỡ Theo DĐVN III thuốc mỡ phải mịn, đồng nhất, không được có mùi lạ, không biến màu, không cứng lại hoặc tách lớp ở điều kiện thường, không được chảy lỏng ở nhiệt độ 370C và phải bắt dính được trên da và niêm mạc khi bôi. DĐVN III qui định kiểm tra Sự đồng nhất của thuốc mỡ. Độ đồng đều khối lượng. Độ phân tán của các tiểu phân hoạt chất. Giới hạn kích thước của các tiểu phân. Định tính và định lượng theo qui định trong chuyên luận riêng. 8. Một số công thức thuốc mỡ 8.1. Cao sao vàng Công thức Menthol 12,5 g Long não 12,5 g Trang 60
  7. Tinh dầu bạc hà 17 ml Tinh dầu long não 10,5 ml Tinh dầu khuynh diệp 5 ml. Tinh dầu hương nhu 2,5 ml. Tinh dầu quế vừa đủ. Tá dược vừa đủ. Tá dược gồm vaselin, lanolin, sáp ong, cerezin, ozokerit theo tỷ lệ thích hợp. Ngoài ra có thể thêm các chất ổn định màu, ổn định hương. Tiến hành: điều chế thuốc mỡ (cao su sao vàng) theo phương pháp hòa tan Đun chảy hỗn hợp tá dược, lọc qua vật liệu thích hợp. Trộn menthol với long não thành hỗn hợp chảy lỏng, thêm các loại tinh dầu vào hòa tan. Phối hợp với tá dược, đun cách thủy trong dụng cụ kín ở nhiệt độ 70- 80°C, khuấy trộn đều. Để nguội xuống 40-50°C, rót vào hộp, để nguội hẳn, đậy nắp. 8.2. Thuốc mỡ tra mắt Tetracyclin 1% Công thức Tetracyclin 100 mg. Lanolin khan 2 g. Vaselin vđ 7,9 g. Tiến hành: điều chế theo phương pháp trộn đều đơn giản Hỗn hợp tá dược được đun chảy, lọc, tiệt khuẩn và để nguội. Nghiền mịn tetracyclin trong cối đã được tiệt khuẩn. Thêm đồng lượng hỗn hợp tá dược vào cối tetracyclin trộn kỹ để thu được khối nhão mịn. Thêm dần hỗn hợp tá dược còn lại và trộn đều thành thuốc mỡ đồng nhất. Đóng tuýp 2 hay 5g. Dán nhãn. Chú ý: đây là thuốc mỡ kháng sinh, dùng để tra mắt, vì vậy, dược chất và tá dược phải đảm bảo được dùng cho mắt. Quá trình điều chế phải đảm bảo đúng điều kiện vô khuẩn như các thuốc dùng cho mắt khác (thuốc nhỏ mắt) CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ Trả lời ngắn Câu 1: Nêu tên 5 loại thuốc mỡ theo thể chất và thành phần cấu tạo A. B. C. Sáp bôi da D. Gel thuốc bôi da E. Câu 2: Hai loại thuốc mỡ theo hệ phân tán: A. B. Câu 3: Thuốc mỡ theo hệ phân tán dị thể bao gồm: A. B. Thuốc mỡ kiểu nhũ tương C. Câu 4: Ba loại thuốc mỡ theo mục đích điều trị A. B. C. Thuốc mỡ gây tác dụng toàn thân Trang 61
  8. Câu 5: Ba loại tá dược dùng cho thuốc mỡ: A. B. C. Tá dược nhũ tương Câu 6: Ba loại tá dược thân dầu không tan trong nước A. B. C. Câu 7: Tên 3 tá dược thuốc mỡ thuộc nhóm hydrocarbon A. B. C. Câu 8: Hai nhược điểm dễ thấy của tá dược thân nước A. B. Câu 9: Hai loại tá dược nhũ tương A. B. Câu 10: Hai phương pháp điều chế thuốc mỡ đã nêu trong tài liệu học tập A. B. Câu 11: Ba loại bao bì dùng cho thuốc mỡ A. B. C. Tuýp bằng thiếc, nhôm, nhựa dẻo Câu 12: Kể hai yếu tố ảnh hưởng đến sự thấm thuốc và hấp thụ thuốc qua da A. B. Câu 13: Ba yếu tố dược học ảnh hưởng đến sự thấm thuốc qua da A. Yếu tố thuộc về dược chất B. C. Trả lời đúng sai Câu 14: Thuốc mỡ là dạng thuốc có thể chất mềm, trơn nhẵn, không tan trong nước, khó rửa sạch. Câu 15: Sáp là dạng thuốc mỡ có thể chất đặc dẻo. Câu 16: Kem bôi da là thuốc mỡ có cấu trúc nhũ tương. Câu 17: Cao sao vàng là thuốc mỡ thuộc hệ phân tán dị thể. Câu 18: Thuốc mỡ tra mắt tetracylin thuộc hệ phân tán dị thể. Câu 19: Tá dược thuốc mỡ dạng gel có thể có cấu trúc dị thể. Câu 20: Thuốc mỡ dạng gel có thể có cấu trúc đồng thể hoặc dị thể. Câu 21: Thuốc mỡ Dalibour là thuốc mỡ hỗn dịch. Câu 22: Da người trẻ dễ thấm thuốc hơn da người già. Câu 23: Da bị tổn thương khó thấm thuốc hơn da nguyên vẹn. Câu 24: Da trơn thường khó thấm thuốc hơn da khô. Câu 25: Các loại dầu thực vật và dầu khoáng đều có thể dùng làm tá dược thuốc mỡ. Câu 26: Sáp ong, Lanolin đều là tá dược nhũ hóa vì trong thành phần có chứa chất nhũ hóa cholesterol. Câu 27: Lanolin khan là tá dược nhũ tương khan. Câu 28: Lanolin ngậm nước là tá dược nhũ tương hoàn chỉnh. Câu 29: Tá dược thân nước giải phóng hoạt chất nhanh hơn tá dược thân dầu. Câu 30: Tá dược thân nước có khả năng thấm thuốc qua da tốt. Câu 31: Dầu mỡ sáp hydrogen hóa không bị ôi khét và dễ rửa sạch bằng nước. Câu 32: Tá dược tạo gel là dẫn chất của cellulose có thể là: MC, CMC, NaMCM, HPMC và hay dùng nhất là EC (Etyl cellulose). Trang 62
  9. Câu 33: Các loại thuốc mỡ kháng sinh, thuốc mỡ bôi trực tiếp lên vết thương, thuốc mỡ tra mắt phải điều chế trông điều kiện vô trùng. Câu 34: Tiệt khuẩn tá dược thuốc mỡ tra mắt bằng phương pháp nhiệt khô ở 160C/giờ. Chọn một câu trả lời đúng nhất Câu 35: Thuốc mỡ mềm (pomato) là thuốc mỡ được điều chế với các tá dược sau, ngoại trừ: A. Vaselen B. Lanolin khan C. Tá dược nhũ tương hoàn chỉnh D. Dầu, mỡ, sáp hydrogen hóa E. Các Silicon Câu 36: Thuốc mỡ đặc hay bột nhão bôi da có hàm lượng các dược chất rắn là: A. < 10% B. Từ 10% - 20% C. Từ 20% - 30% D. Từ 30%- 40% E. ≥ 40% Câu 37: Các kháng sinh được điều chế dưới dạng thuốc mỡ ngoại trừ: A. Kháng sinh nhóm Beta Lactam (Amoxiclin) D. Tetracylin B. Gentamycin E. Erythromycin C. Neomycin Câu 38: Dầu, mỡ, sáp hydrogen hóa ưu điểm hơn chưa hydrogen hóa vì: A. Có thể chất ổn định D. Độ tinh khiết cao B. Dễ vận chuyển E. Có khả năng nhũ hóa cao C. Bền vững không bị ôi khét Câu 39: Tá dược gel có nhược điểm là hay khô cứng vì vậy thường thêm các chất giữ ẩm: A. Acid béo no B. Acid béo không no C. Dầu thầu dầu D. Manitol E. Glycerin hoặc propylenglycol Câu 40: Nồng độ các chất háo ẩm dùng trong gel thuốc là: A. 0,1% - 0,5% B. 1,0% - 5,0% C. 5,0% - 10% D. 10% - 20% E. 20% - 30% Câu 41: Ưu điểm căn bản nhất của tá dược gel là: A. Hình thức đẹp B. Dễ rửa sạch, không trơn nhờn C. Dễ hòa tan dược chất D. Giải phóng dược chất nhanh E. Giúp thuốc mỡ thấm sâu Câu 42: Với thuốc mỡ tra mắt tetracyline, chỉ tiêu kiểm tra nào là đặc trứngo với thuốc mỡ khác A. Định tính D. Thể chất thuốc mỡ B. Định lượng E. Độ vô khuẩn C. Khả năng giải phóng hoạt chất Câu 43: Tìm phương thức và bao bì đóng gói thích hợp nhất cho thuốc mỡ kháng sinh như tetracyline, cloramphenicol, gentamycin A. Tuýp nhôm 20g B. Tuýp nhôm tráng vecni 20g C. Lọ thủy tinh rộng miệng 20g D. Tuyp nhôm 2 - 10g E. Tuýp chất dẻo 5 – 10g Trang 63
  10. BÀI 26 THUỐC ĐẶT (Suppositoria) MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa, phân loại, ưu nhược điểm cùa thuốc đặt. 2. Trình bày được đặc điểm của thuốc đặt. 3. Nêu yêu cầu chất lượng của thuốc đặt. 4. Trình bày được thành phần và phương pháp điều chế thuốc đặt. 5. Nêu được các yêu cầu kiểm tra chất lượng thuốc đặt. NỘI DUNG 1. Định nghĩa Thuốc đặt là dạng thuốc phân liều, có hình thù, kích thước và khối lượng khác nhau, có thể rắn hoặc mềm dai ở nhiệt độ thường, khi được đặt vào các hốc tự nhiên của cơ thể thì chảy lỏng hoặc hòa tan trong niêm dịch để giải phóng dược chất nhằm gây tác dụng điều trị tại chỗ hoặc toàn thân. 2. Phân loại và đặc điểm Căn cứ vào nơi đặt, tên gọi của thuốc là 2.1. Thuốc đạn (Suppositoria rectalis = Suppositoria) được đặt vào trực tràng khi sử dụng cho tác dụng tại chỗ (chữa trĩ, táo bón) hay toàn thân (an thần gây ngủ, giảm đau hạ sốt, thấp khớp, tim mạch ) 2.2. Thuốc trứng (Suppositoria vaginalis = Ovula) được đặt vào âm đạo khi sử dụng để cho tác dụng tại chỗ (sát trùng, chống nấm, cầm máu). 2.3. Thuốc niệu đạo (Suppositoria urethralis) được đặt vào niệu đạo khi sử dụng, cho tác dụng tại chỗ (sát trùng, giảm đau, cầm máu). Hình 8.1: Hình dạng các loại thuốc đặt. Trang 64