Giáo trình Bào chế 2 - Phần 1
5. Kỹ thuật bào chế thuốc bột
5.1 Thuốc bột đơn:
Nghiền và rây bột đơn như phần điều chế bột thuốc rồi đóng gói theo yêu cầu của công thức hoặc đơn thuốc.
5.2 Thuốc bột kép:
Điều chế thuốc bột kép gồm 2 giai đoạn: nghiền bột đơn và trộn bột kép
- Nghiền bột đơn: nghiền các thành phần trong công thức bột kép theo nguyên tắc khi trộn với nhau chúng phải đảm bảo sự phân tán đồng nhất của hỗn hợp bột. Cụ thể là:
+ Về khối lượng: Dược chất có khối lượng lớn thì nghiền trước, sau đó xúc ra khỏi cối
rồi nghiền tiếp dược chất có khối lượng ít hơn. Như vậy chất có khối lượng nhỏ nhất để lại cối rồi bắt đầu trộn bột kép.
+ Về tỷ trọng: Dược chất có tỷ trọng lớn cần phải được nghiền mịn hơn để giãm bớt khối lượng của từng tiểu phận, làm cho bột kép dễ trộn thành khối đồng nhất tránh phân lớp.
- Trộn bột kép:
+ Để đảm bảo yêu cầu đồng nhất của bột kép, cần tiến hành trộn theo nguyên tắc trộn đồng lượng: Bắt đầu từ bột có khối lượng nhỏ nhất rồi thêm dần bột có khối lượng lớn hơn, mỗi lần thêm một lượng tương đương với lượng đã có trong cối. Riêng đối với các bột nhẹ, người ta trộn sau cùng để tánh bay bụi gây bẩn và hư hao dược chất.
+ Trong sản xuất lô mẽ lớn (trộn trong các máy trên) cần xác định thời gian trộn để đảm bảo độ đồng nhất của bột kép.
+ Thuốc bột có chứa dược chất độc A,B (thông thường chất độc A .B có khối lượng nhỏ), để tránh hao hụt người ta phải lót 1 khối lượng thuốc khác.
5.1 Thuốc bột đơn:
Nghiền và rây bột đơn như phần điều chế bột thuốc rồi đóng gói theo yêu cầu của công thức hoặc đơn thuốc.
5.2 Thuốc bột kép:
Điều chế thuốc bột kép gồm 2 giai đoạn: nghiền bột đơn và trộn bột kép
- Nghiền bột đơn: nghiền các thành phần trong công thức bột kép theo nguyên tắc khi trộn với nhau chúng phải đảm bảo sự phân tán đồng nhất của hỗn hợp bột. Cụ thể là:
+ Về khối lượng: Dược chất có khối lượng lớn thì nghiền trước, sau đó xúc ra khỏi cối
rồi nghiền tiếp dược chất có khối lượng ít hơn. Như vậy chất có khối lượng nhỏ nhất để lại cối rồi bắt đầu trộn bột kép.
+ Về tỷ trọng: Dược chất có tỷ trọng lớn cần phải được nghiền mịn hơn để giãm bớt khối lượng của từng tiểu phận, làm cho bột kép dễ trộn thành khối đồng nhất tránh phân lớp.
- Trộn bột kép:
+ Để đảm bảo yêu cầu đồng nhất của bột kép, cần tiến hành trộn theo nguyên tắc trộn đồng lượng: Bắt đầu từ bột có khối lượng nhỏ nhất rồi thêm dần bột có khối lượng lớn hơn, mỗi lần thêm một lượng tương đương với lượng đã có trong cối. Riêng đối với các bột nhẹ, người ta trộn sau cùng để tánh bay bụi gây bẩn và hư hao dược chất.
+ Trong sản xuất lô mẽ lớn (trộn trong các máy trên) cần xác định thời gian trộn để đảm bảo độ đồng nhất của bột kép.
+ Thuốc bột có chứa dược chất độc A,B (thông thường chất độc A .B có khối lượng nhỏ), để tránh hao hụt người ta phải lót 1 khối lượng thuốc khác.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bào chế 2 - Phần 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
giao_trinh_bao_che_2_phan_1.pdf
Nội dung text: Giáo trình Bào chế 2 - Phần 1
- TRƯỜNG CAO ĐẲNG PHẠM NGỌC THẠCH CẦN THƠ GIÁO TRÌNH BÀO CHẾ 2 Dùng cho đào tạo: Trung cấp Ngành: DƯỢC LƯU HÀNH NỘI BỘ Trang 1
- MỤC LỤC CHƯƠNG 7: THUỐC BỘT VÀ THUỐC CỐM .................................................................... 1 BÀI 17: THUỐC BỘT(Pulveres) ............................................................................................ 1 BÀI 18: THUỐC CỐM (GRANULAE) .................................................................................. 9 CHƯƠNG 8: THUỐC VIÊN ................................................................................................ 12 BÀI 19: THUỐC VIÊN NÉN(Tablets) ................................................................................. 12 BÀI 20: VIÊN BAO(Coated Tablets) ................................................................................... 24 BÀI 21: THUỐC VIÊN TRÒN ............................................................................................. 30 CHƯƠNG 9: THUỐC VIÊN NANG .................................................................................... 37 BÀI 22: THUỐC VIÊN NANG(Capsulae) ........................................................................... 37 CHƯƠNG 10: NHŨ TƯƠNG VÀ HỖN DỊCH THUỐC ..................................................... 42 BÀI 23: NHŨ TƯƠNG (Emulsiones) ................................................................................... 42 BÀI 24: HỖN DỊCH (SUSPENSIONES) ............................................................................. 48 CHƯƠNG 11: THUỐC MỠ - THUỐC ĐẶT ...................................................................... 55 BÀI 25: THUỐC MỠ (UNGUENTUM)............................................................................... 55 BÀI 26:THUỐC ĐẶT (Suppositoria) ................................................................................... 62 CHƯƠNG 12: CÁC DẠNG THUỐC KHÁC ....................................................................... 70 BÀI 27: THUỐC SOL KHÍ (Aerosol) .................................................................................. 70 CHƯƠNG 13: TƯƠNG KỴ TRONG PHA CHẾ ................................................................. 73 BÀI 28: TƯƠNG KỴ TRONG PHA CHẾ ........................................................................... 73 CHƯƠNG 14: GMP – THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC ...................................... 79 BÀI 29: QUY TRÌNH CHUNG PHA CHẾ THUỐC THEO ĐƠN ...................................... 79 BÀI 30: NGUYÊN TẮC “THỰC HÀNH TỐT SẢN XUẤT THUỐC ’’ ............................ 81 Trang 2
- CHƯƠNG 7: THUỐC BỘT VÀ THUỐC CỐM BÀI 17 THUỐC BỘT(Pulveres) MỤC TIÊU 1. Trình bày được định nghĩa, phân loại, ưu nhược điểm của thuốc bột 2. Kể được 4 tiêu chuẩn chất lượng của thuốc bột 3. Trình bày được kỹ thuật bào chế thuốc bột 4. Kể được 3 cách phân liều thuốc bột 5. Bào chế được một số thuốc bột trong chương trình NỘI DUNG 1. Định nghĩa Thuốc bột là dạng thuốc rắn, gồm các hạt nhỏ, khô tơi, có độ mịn xác định để uống hoặc dùng ngòai, chứa một hay nhiều hoạt chất. Ngoài hoạt chất, trong thuốc bột còn có thêm các tá dược như chất điều hương, chất màu, tá dược độn, tá dược hút, tá dược bao. Trong y học cổ truyền, thuốc bột được gọi là “thuốc tán”. 2. Phân loại Có nhiều cách phân loại thuốc bột 2.1. Dựa vào thành phần Thuốc bột đơn: Trong thành phần chỉ có một dược chất Thí dụ: Bột natri bicarbonat Magiesulfat (gói) Sorbitol (gói) Thuốc bột kép: Trong thành phần có hai dược chất trở lên. Thí dụ: Bột oresol, bột lưu huỳnh dùng ngoài. 2.2. Dựa vào cách phân liều, đóng gói Thuốc bột phân liều: sau khi bào chế xong, được chia sẵn thành liều 1 lần dùng để cấp phát cho người dùng. Thí dụ: Sorbitol, Smecta. Thuốc bột phân liều thường dùng để uống. Có 2 cách kê đơn thuốc bột phân liều pha chế theo đơn. Ghi tổng lượng dược chất cần lấy và số liều phải chia. Thí dụ: Rp Natri hydrocarbonat 20 g M.f.pulv.D.in.p.aeq. NoX (Trộn, làm thành thuốc bột, chia thành 10 phần bằng nhau) Ghi liều dùng của dược chất và số liều phải điều chế. Thí dụ: Rp Natri hydrocarbonat 2 g M.f.pulv.D.t.d NoX (Trộn, làm thành thuốc bột, cho liều như thế: 10 liều) Cả 2 cách kê đơn đều có nội dung bào chế như nhau. Thuốc bột không phân liều: sau khi bào chế xong, được đóng gói toàn bộ lượng thuốc bột vào một bao bì thích hợp rồi cấp phát để bệnh nhân tự chia liều khi sử dụng theo chỉ dẫn của thấy thuốc. Thuốc bột không phân liều thường là bột dùng ngoài và cũng có thể để uống được đựng trong các lọ rộng miệng để người bệnh tiện dùng. Trang 3
- Ví dụ: Phấn trị rôm sẩy, Bột sulfar (chứa sulfanilamid) Đối với thuốc bột không phân liều điều chế theo đơn thì trong đơn không chỉ định phân liều mà thường ghi hướng dẫn cách dùng để người bệnh tự sử dụng. Thí dụ: Rp Acid boric 50 g M.f.pulv (Trộn và làm thành thuốc bột) D.S. Hòa 1 thìa café bột vào 1 chiếc cốc nước đun sôi để nguội, súc miệng nhiều lần trong ngày. 2.3. Dựa vào kích thước tiểu phân: DĐVNII, chia thành 5 loại: - Bột thô (2000/355):là bột mà tất cả các tiểu phân qua được rây số 2000 và nhiều nhất là 40% qua rây số 355. - Bột nửa thô (710/250): tất cả các tiểu phân qua được rây 710 và nhiều nhất 40% qua được rây số 250. - Bột nửa mịn (355/180): tất cả các tiểu phân qua được rây 355 và nhiều nhất 40% qua được rây số 180. - Bột mịn (180): tất cả các tiểu phân qua được rây 180 - Bột rất mịn (125): tất cả các tiểu phân qua được rây 125. 2.4. Dựa theo cách dùng - Thuốc bột để uống: là loại thuốc bột thường gặp nhất và thường được phân liều dùng. - Thuốc bột để dùng ngoài: thường phải là bột mịn hoặc rất mịn để tránh tạo cảm giác khó chịu khi thoa lên da. - Thuốc bột để pha thuốc tiêm. - Thuốc bột dùng trên niêm mạc (để hít, phun mù) 3. Ưu nhược điểm 3.1. Ưu điểm - Bào chế đơn giản, dễ đóng gói và vận chuyển. - Tương đối ổn định trong quá trình bảo quản, tuổi thọ kéo dài. - Có tính sinh khả dụng cao hơn các dạng thuốc rắn khác. - Tiện cho các kỹ thuật bào chế các dạng thuốc khác (viên, cốm, dung dịch) 3.2. Nhược điểm - Khó uống (đối với các dược chất có mùi vị khó chịu và gây kích ứng niêm mạc đường tiêu hóa). - Khó bảo quản (dễ hút ẩm) 4. Kỹ thuật điều chế bột thuốc: Kỹ thuật Nghiền - Rây Bột thuốc là nguyên liệu để điều chế một số dạng thuốc như bột dược liệu để chiết xuất; thuốc bột; thuốc cốm; thuốc viên Điều chế bột thuốc gồm 2 giai đoạn: nghiền và rây 4.1 Nghiền bột: Nguyên liệu để bào chế bột thuốc rất phong phú, có thể có nguồn gốc hóa chất, thảo mộc hay động vật. Trước khi nghiền nguyên liệu cần được làm khô bằng các phương pháp thích hợp. Phương tiện để nghiền nguyên liệu hay phân chia nguyên liệu thành bột rất phong phú. Trong bào chế nhỏ dùng các loại sau: - Các loại cối: bằng sứ, thủy tinh, đá mã não, cối sắt, cối đồng Trang 4
- - Thuyền tán được đúc bằng gang, thường dùng trong y học cổ truyền để nghiền dược liệu thảo mộc, khoáng vật. Trong sản xuất lớn dùng các loại máy xay (như máy xay mâm, máy xay búa, máy xay trục), máy nghiền bi Ngoài ra còn dùng các phương pháp đặc biệt để điều chế bột thuốc như phương pháp thăng hoa, phương pháp phun sương. 4.2 Rây Rây là biện pháp để lựa chọn các bột thuốc có kích thước mong muốn và đảm bảo độ đồng nhất của bột. Dụng cụ dùng gọi là rây. Rây gồm các bộ phận: lưới rây, thân rây, đáy rây và nắp rây. Quan trọng nhất lưới rây. Lưới rây được làm bằng sợi kim lọai hoặc sợi vải tổng hợp. Tùy theo đường kính mắt rây hoặc cạnh mắt rây mà có cỡ rây khác nhau. ĐĐVN II qui định cỡ rây theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO). Bảng: Cỡ rây (kim loại) Số rây (mcm) Cỡ mắt rây (mm) Đường kính sợi rây 2000 2,000 0,900 500 0,500 0,315 250 0,250 0,160 125 0,125 0,090 90 0,090 0,063 75 0,075 0,050 45 0,045 0,032 5. Kỹ thuật bào chế thuốc bột 5.1 Thuốc bột đơn: Nghiền và rây bột đơn như phần điều chế bột thuốc rồi đóng gói theo yêu cầu của công thức hoặc đơn thuốc. 5.2 Thuốc bột kép: Điều chế thuốc bột kép gồm 2 giai đoạn: nghiền bột đơn và trộn bột kép - Nghiền bột đơn: nghiền các thành phần trong công thức bột kép theo nguyên tắc khi trộn với nhau chúng phải đảm bảo sự phân tán đồng nhất của hỗn hợp bột. Cụ thể là: Về khối lượng: Dược chất có khối lượng lớn thì nghiền trước, sau đó xúc ra khỏi cối rồi nghiền tiếp dược chất có khối lượng ít hơn. Như vậy chất có khối lượng nhỏ nhất để lại cối rồi bắt đầu trộn bột kép. Về tỷ trọng: Dược chất có tỷ trọng lớn cần phải được nghiền mịn hơn để giãm bớt khối lượng của từng tiểu phận, làm cho bột kép dễ trộn thành khối đồng nhất tránh phân lớp. - Trộn bột kép: Để đảm bảo yêu cầu đồng nhất của bột kép, cần tiến hành trộn theo nguyên tắc trộn đồng lượng: Bắt đầu từ bột có khối lượng nhỏ nhất rồi thêm dần bột có khối lượng lớn hơn, mỗi lần thêm một lượng tương đương với lượng đã có trong cối. Riêng đối với các bột nhẹ, người ta trộn sau cùng để tánh bay bụi gây bẩn và hư hao dược chất. Trong sản xuất lô mẽ lớn (trộn trong các máy trên) cần xác định thời gian trộn để đảm bảo độ đồng nhất của bột kép. Thuốc bột có chứa dược chất độc A,B (thông thường chất độc A .B có khối lượng nhỏ), để tránh hao hụt người ta phải lót 1 khối lượng thuốc khác. DĐVN I qui định, đối với chất độc bảng A, bảng B nếu lượng trong đơn nhỏ hơn 50mg thì phải dùng bột đã pha loãng (bột nồng độ). Thông thường với dược chất độc liều dùng ở hàng miligam người ta dùng bột pha loãng 1%, chất độc dùng ở liều hàng centigam, Trang 5
- dùng bột pha loãng 10%. Tá dược pha loãng thường dùng là lactose. Để kiểm tra sự đồng nhất của khối thuốc bột, người ta cho thêm vào thành phần bột pha loãng 0,25% - 1% chất màu (thường dùng đỏ carmin) khi pha chế, chất màu được nghiền cùng với dược chất độc. Trường hợp có chất lỏng (tinh dầu, dầu khoáng, glycerin, cồn thuốc, cao lỏng) trong công thức thuốc bột thì lượng chất lỏng không được vượt quá 10% so với lượng chất rắn để không làm ảnh hưởng đến thể chất khô, tơi của thuốc bột. Khi phối hợp cần cho từng giọt vào đầu chày rồi trộn đều. Nếu lượng chất lỏng nhiều phải thêm bột trơ có khả năng hút và phải chú thích lượng bột trơ đã thêm vào. Nếu chất lỏng là tinh dầu phải cho vào sau cùng để tránh bay hơi. Thuốc bột có kháng sinh thì dược chất cùng tham gia kháng sinh phải khô, không hút ẩm và được điều chế, đóng gói trong điều kiện vô khuẩn. 6. Đóng gói & bảo quản 6.1. Đối với thuốc bột không phân liều Có thể đóng gói trong: Lọ rộng miệng Túi polyetylen hàn kín. Lọ 2 nắp, nắp trong có đục lỗ (lọ phấn rôm). 6.2. Đối với thuốc bột phân liều Được phân liều theo 3 cách: - Ước lượng bằng mắt: Độ chính xác không cao lắm Áp dụng đối với thuốc bột được bào chế ở qui mô nhỏ, pha theo đơn, không chứa dược chất độc. Tiến hành: - Cân 1 liều thuốc mẫu rồi dựa vào liều mẫu chia số bột còn lại thành các phần bằng nhau giống với liều mẫu. - Chia xong, cân kiểm tra lại 1 vài liều bất kỳ. - Dựa theo thể tích: Dùng các dụng cụ để đong: thìa, lọ nhỏ, chén . Tiến hành: - Cân 1 liều thuốc mẫu để ấn định dung tích dụng cụ phân chia. - Sau đó đong hàng loạt. Phương pháp này không chính xác bằng phương pháp cân nhưng chính xác hơn phương pháp ước lượng bằng mắt. - Dựa theo khối lượng: Áp dụng đối với thuốc bột có chứa dược chất độc. Tiến hành: Cân từng liều một. Sau khi phân liều xong, thuốc bột thường được gói từng liều vào các loại giấy gói hoặc túi nilon, túi nhôm thích hợp, hàn kín. Thuốc bột là dạng thuốc rắn, tương đối ổn định nhưng dễ hút ẩm, do đó thuốc bột phải được bảo quản kín, tránh ẩm. 7. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc bột - Thuốc bột khô tơi đồng nhất. - Độ ẩm không quá 9% - Phải đạt độ mịn qui định - Đồng đều về hàm lượng và khối lượng: Đối với thuốc bột để uống và để đắp được trình bày trong các đơn vị đóng gói một liều phải đạt yêu cầu về độ đồng đều khối lượng Trang 6
- Bảng Độ lệch tỷ lệ phần trăm khối lượng đối với thuốc bột để uống Khối lượng trung bình của 20 đơn vị đóng gói (g) Độ lệch tỷ lệ phần trăm Dưới hoặc bằng 0,50 10,0 0,51 - 1,50 7,0 1,51 - 6,00 5,0 6,10 trở lên 3,0 Bảng Độ lệch tỷ lệ phần trăm khối lượng đối với thuốc bột để đắp Khối lượng trung bình của 20 đơn vị đóng gói Độ lệch tỷ lệ phần trăm Dưới 300g 10 Từ 300mg trở lên 7,5 Ngoài các tiêu chuẩn trên, các thuốc bột thuộc loại sau phải đạt các tiêu chuẩn riêng: Thuốc bột pha tiêm: phải đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng đối với thuốc tiêm, dạng bột. Thuốc bột để uống: phải đạt độ tan hay độ phân tán trong nước. Thuốc bột dùng ngoài trực tiếp lên vết thương: phải đạt độ vô khuẩn. 8. Một số thí dụ thuốc bột 8.1 Bột natri hydrocarbonat Công thức. Rp Natri hydrocarbonat 200 g M.f.pulv.D.in p. aeq.N0 100 Chuẩn bị: dược chất đạt tiêu chuẩn cân, giấy gói, túi polyetylen, nhãn Đóng gói: cân 200g Natri hydrocarbonat,rây qua rây 1 (nếu cần) để bột thuốc đều, không bị vón cục, chia thuốc đã cân thành 100 phần đều nhau, gói từng phần bằng giấy khô, sạch. Dán nhãn: thành phẩm thường, dùng trong. Công dụng: dùng để trung hòa dịch vị, chữa đầy hơi, khó tiêu trong bệnh đau dạ dày. 8.2 Bột oresol Công thức một gói: Natri Clorid 3,50 g Natri Citrat 2,90 g Kali Clorid 1,50 g Glucose khan 20,00 g Điều chế: theo nguyên tắc trộn bột kép Công dụng: bù nước và chất điện giải cho bệnh nhân bị tiêu chảy Cách dùng: hòa tan cả gói thuốc vào 1000ml nước sôi để nguội, uống dần trong ngày, không để qua đêm. Uống theo chỉ dẫn sau: Trẻ em dưới 6 tháng tuổi uống 250-500ml/1ngày. Trẻ em từ 6 tháng đến 2 tuổi uống 500-1000ml/1ngày. Trẻ em từ 2 tuổi đến 5 tuổi uống theo nhu cầu. Bảo quản: nơi khô mát, tránh ánh sáng. 8.3 Bột lưu huỳnh dùng ngoài trị mẫn ngứa Rp Trang 7
- Lưu huỳnh kết tủa 1,0 g Kẽm oxid 2 g Dầu parafin 1,5 g Magnesi carbonat 1,5 g Talc 6,0 g M.f.pulv. Điều chế: Nghiền mịn kẽm oxid và lưu huỳnh kết tủa. Trộn thành bột kép xúc ra giấy. Nghiền mịn magnesi carbonat trong cối, thêm dầu parafin vào trộn đều (bớt lượng dầu còn khoảng 1g, trộn đều) Thêm hỗn hợp kẽm oxid và lưu huỳnh trộn đều. Thêm dần bột talc đã nghiền mịn, trộn thành hỗn hợp đồng nhất. Đóng vào lọ rộng miệng. Nhãn dùng ngoài. Công dụng: Sát trùng ngoài da, trị mẩn ngứa. 8.4 Thuốc bột chứa chất độc Bột nồng độ: bột pha loãng đối với thuốc độc A,B Thí dụ 1 bột nồng độ strychnin sulfat 1% Strychnin sulfat Một gram Đỏ carmin 0,5 g Lactose vđ 100 g Điều chế: Nghiền mịn lactose, xúc ra để lại một lượng nhỏ trong cối, thêm strychnin và đỏ carmin, nghiền trộn đều. Thêm dần lactose trộn đều theo nguyên tắc đồng lượng cho tới khi được thuốc bột có màu hồng đồng nhất, cho vào lọ nút kín. Nhãn nguyên chất độc A. Thuốc bột chứa chất độc A,B Thí dụ 2: Rp Strychnin sulfat Một miligram Thiamin clohydrat 0,05 g Sorbitol 0,10 g M.f.pulv.D.t.d.N°10 Điều chế: Nghiền bột đơn và trộn bột kép theo nguyên tắc chung, chia đều thành 10 gói. Chú ý thay 1mg strychnin bằng 100mg bột nồng độ 1% Công dụng: giúp ăn ngon, tăng sức với người mới khỏi bệnh. 8.5 Bột dược liệu Rp Bột khung chỉ Xuyên khung 8 g Bạch chỉ 8 g M.f.pulv.D.in p. aeq. N°4 Điều chế: Nghiền tán xuyên khung, bạch chỉ thành bột mịn rồi trộn đều. Chia thành 4 gói. Công dụng: cảm cúm, viêm mũi, viêm xoang ngạt mũi, hắt hơi, sốt không ra mồ hôi, đau nhức toàn thân. CÂU HỎI TỰ LƯỢNG GIÁ Trả lời ngắn các câu hỏi Trang 8
- 1. Nêu 2 loại thuốc bột theo cách phân loại dựa vào thành phần A. B. 2. Hai loại thuốc bột theo cách phân liều A. B. 3. Bốn loại bột dựa theo cách dùng A. B. C. D. Bột dùng niêm mạc (hít) 4. Hai nhược điểm chín h của thuốc bột A. B. 5. Hai giai đoạn chính để điều chế bột thuốc A. B. 6. Nêu 2 giai đoạn chính của quá trình điều chế bột kép A. B. 7. Nêu 3 cách phân liều thuốc bột A. B. C. 8. Bốn tiêu chuẩn chất lượng thuốc bột A. B. C. D. Đồng đều về hàm lượng, khối lượng Trả lời đúng sai 9. Trong thành phần của bột thuốc chỉ có hoạt chất 10. Bột đơn là bột thuốc chỉ có một dược chất 11. Bột thuốc chứa 1 hoạt chất và tá dược cũng gọi là bột đơn 12. Thuốc bột kép là thuốc bột có hai dược chất trở lên trong thành phần 13. Thuốc bột phân liều thường là thuốc bột dùng ngoài 14. Thuốc bột không phân liều chỉ để dùng ngoài 15. Thuốc bột dùng ngoài phải có độ mịn cao (rất mịn) 16. Thuốc bột có tính sinh khả dụng cao hơn thuốc nước 17. Thuốc bột có tính sinh khả dụng cao hơn thuốc cốm, thuốc viên 18. Thuốc bột khó bảo quản hơn thuốc viên 19. Bột thuốc là nguyên liệu để điều chế các dạng thuốc rắn khác 20. Cối chày dùng để nghiền bột trong phòng thí nghiệm thường được làm từ kim loại (đồng, sắt, ) 21. Thuyền tán được dùng để nghiền dược liệu ở cơ sở sản xuất đông dược nhỏ 22. Để được dược chất có kích thước mong muốn phải rây bột 23. Nghiền bột đơn trong điều chế thuốc bột kép dựa trên nguyên tắc để các bột đơn có kích thước bằng nhau 24. Nghiền bột đơn trên nguyên tắc để đảm bảo sự phân tán đồng nhất của các bột 25. Dược chất có tỉ trọng lớn cần được nghiền mịn hơn Trang 9
- 26. Dựa vào kích thước tiểu phân, DĐVN II tập 3 chia thuốc bột thành 5 loại 27. Thuốc bột dùng ngoài phải đạt độ vô khuẩn 28. Thuốc bột để uống phải đạt độ tan hay phân tán trong nước 29. Thuốc bột dùng trực tiếp trên vết thương (dùng ngoài) phải đạt độ vô khuẩn Chọn một trả lời đúng nhất 30. Để nghiền dược chất có màu, người ta chọn: A. Cối sứ B. Cối thủy tinh C. Cối đá D. Cối đồng E. Thuyền tán 31. Để nghiền dược chất cần đạt độ mịn cao, người ta chọn: A. Cối sứ B. Cối thủy tinh C. Cối đá mã não D. Cối sắt E. Thuyền tán 32. Trong một đơn bột kép, khi nghiền bột đơn, phải bắt đầu nghiền từ dược chất: A. Có khối lượng nhỏ B. Có khối lượng lớn C. Có tỉ trọng nhỏ D. Có tỉ trọng lớn E. Dễ hút ẩm 33. Trong một đơn bột kép, khi nghiền bột đơn, dược chất phải nghiền mịn nhất là: A. Có khối lượng nhỏ B. Có khối lượng lớn C. Có tỉ trọng nhỏ D. Có tỉ trọng lớn E. Dễ hút ẩm 34. Trong một đơn thuốc bột dùng ngoài, nếu lượng chất lỏng (tinh dầu, dầu khoáng) quá nhiều làm ẩm bột thì khắc phục bằng cách: A. Giảm bớt B. Thêm bột hút C. Thêm đường hấp phụ D. Sấy bay hơi bớt E. Chuyển dạng thuốc 35. Bột mịn là bột mà tất cả các tiểu phân qua rây số A. 710 B. 355 C. 250 D. 180 E. 125 36. Bột rất mịn là bột mà tất cả tiểu phân qua rây số A. 710 B. 355 C. 250 D. 180 E. 125 37. Phải dùng bột pha loãng (bột nồng độ) khi lượng dược chất độc mạnh trong đơn là: A. < 200mg B. < 100mg C. > 50mg D. <50mg E. < 10mg 38. Để kiểm tra sự đồng nhất của khối thuốc bột nồng độ người ta thường thêm các chất màu: A. Xanh metylen B. Tím gentian C. Bột nghệ D. Vàng cam E. Đỏ carmin Trang 10