Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 TESLA trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch

Chấn thương đám rối thần kinh cánh tay (ĐRTKCT) chỉ gặp 1% trong đa chấn thương nhưng ảnh hưởng đến chức năng vận động và cảm giác của chi trên, làm giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân (BN). Chấn thương ĐRTKCT thường gặp ở người trẻ và nguyên nhân chính do tai nạn giao thông. Điều trị và tiên lượng chấn thương ĐRTKCT phụ thuộc vào vị trí, mức độ tổn thương và thời gian từ chấn thương đến phẫu thuật. Chấn thương ĐRTKCT được chia thành tổn thương trước hạch và sau hạch. Mỗi loại tổn thương có phương thức phẫu thuật và tiên lượng khác nhau.¹ Do đó, chẩn đoán đúng giúp đưa đến phẫu thuật kịp thời, làm tăng khả năng phục hồi các triệu chứng thần kinh cho BN.

Chẩn đoán tổn thương ĐRTKCT dựa vào lâm sàng, điện cơ, chẩn đoán hình ảnh. Tuy nhiên, lâm sàng và điện cơ hạn chế trong đánh giá vị trí và mức độ của tổn thương. Cộng hưởng từ (CHT) là phương pháp chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, cung cấp nhiều thông tin hơn siêu âm, điện cơ hay điện thế gợi cảm giác thân thể trong mổ (intraoperative somatosensory evoked potentials) trong đánh giá chấn thương ĐRTKCT. CHT 3.0 Tesla (T) có chỉ số tín hiệu- nhiễu cao hơn các máy CHT từ trường thấp giúp nâng cao chất lượng hình ảnh trong đánh giá ĐRTKCT.²

Trên thế giới, một số nghiên cứu mô tả đặc điểm CHT của ĐRTKCT nhưng không sử dụng tiêu chuẩn vàng hoặc so sánh với cắt lớp vi tính tủy cản quang, điện cơ.³ Một số nghiên cứu mô tả dấu hiệu chấn thương ĐRTKCT nhưng tiến hành trên máy từ trường thấp.1,4–6 Tại Việt Nam, có ít nghiên cứu về chấn thương ĐRTKCT.7,8 Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của CHT và giá trị của phương pháp này trong chẩn đoán chấn thương ĐRTKCT trước hạch so sánh với phẫu thuật trên máy CHT 3.0T.

pdf 8 trang Hương Yến 02/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 TESLA trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_cong_huong_tu_3_0_tesla_trong_chan_doan_chan_thu.pdf

Nội dung text: Giá trị của cộng hưởng từ 3.0 TESLA trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC GIÁ TRỊ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ 3.0 TESLA TRONG CHẨN ĐOÁN CHẤN THƯƠNG ĐÁM RỐI THẦN KINH CÁNH TAY TRƯỚC HẠCH Nguyễn Duy Hùng1,2 và Nguyễn Thị Xoan¹, 1Trường Đại học Y Hà Nội ²Khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Nghiên cứu mô tả cắt ngang từ 3/2016 đến 7/2020 với 66 bệnh nhân có lâm sàng chấn thương đám rối thần kinh cánh tay, được chụp cộng hưởng từ 3.0 Tesla và phẫu thuật thần kinh tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức và Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Times City nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cộng hưởng từ 3.0 Tesla trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch. Dấu hiệu chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch trên cộng hưởng từ được mô tả. Giá trị của cộng hưởng từ được phân tích dựa trên sự so sánh với kết quả phẫu thuật. Các dấu hiệu gián tiếp của tổn thương tủy sống ít gặp. Nhổ rễ hoàn toàn và giả thoát vị màng tuỷ có tỷ lệ lần lượt là 52,21% và 39,39%, trong đó rễ C7, C8 là vị trí thường gặp. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán âm tính của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương trước hạch lần lượt là 68,39%, 93,14%, 81,52%, 89,83% và 76,89%. Cộng hưởng từ có giá trị trong phát hiện vị trí, mức độ chấn thương trước hạch đám rối thần kinh cánh tay, nên được sử dụng như một phương pháp nhằm cung cấp thêm thông tin trước phẫu thuật. Từ khóa: Đám rối thần kinh cánh tay, chấn thương, cộng hưởng từ, 3.0 Tesla I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chấn thương đám rối thần kinh cánh tay phương thức phẫu thuật và tiên lượng khác (ĐRTKCT) chỉ gặp 1% trong đa chấn thương nhau.¹ Do đó, chẩn đoán đúng giúp đưa đến nhưng ảnh hưởng đến chức năng vận động phẫu thuật kịp thời, làm tăng khả năng phục hồi và cảm giác của chi trên, làm giảm chất lượng các triệu chứng thần kinh cho BN. cuộc sống của bệnh nhân (BN). Chấn thương Chẩn đoán tổn thương ĐRTKCT dựa vào ĐRTKCT thường gặp ở người trẻ và nguyên lâm sàng, điện cơ, chẩn đoán hình ảnh. Tuy nhân chính do tai nạn giao thông. Điều trị và nhiên, lâm sàng và điện cơ hạn chế trong tiên lượng chấn thương ĐRTKCT phụ thuộc đánh giá vị trí và mức độ của tổn thương. vào vị trí, mức độ tổn thương và thời gian từ Cộng hưởng từ (CHT) là phương pháp chẩn chấn thương đến phẫu thuật. Chấn thương đoán hình ảnh không xâm lấn, cung cấp nhiều ĐRTKCT được chia thành tổn thương trước thông tin hơn siêu âm, điện cơ hay điện thế hạch và sau hạch. Mỗi loại tổn thương có gợi cảm giác thân thể trong mổ (intraoperative somatosensory evoked potentials) trong đánh Tác giả liên hệ: Nguyễn Thị Xoan, giá chấn thương ĐRTKCT. CHT 3.0 Tesla (T) Trường Đại học Y Hà Nội có chỉ số tín hiệu- nhiễu cao hơn các máy CHT Email: ntxoan.hmu@gmail.com từ trường thấp giúp nâng cao chất lượng hình Ngày nhận: 03/06/2021 ảnh trong đánh giá ĐRTKCT.² Ngày được chấp nhận: 21/07/2021 Trên thế giới, một số nghiên cứu mô tả đặc 60 TCNCYH 143 (7) - 2021
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC điểm CHT của ĐRTKCT nhưng không sử dụng vai và đầu BN nhằm giảm độ cong của cột sống tiêu chuẩn vàng hoặc so sánh với cắt lớp vi tính cổ và tạo tư thế thoải mái. BN được yêu cầu tủy cản quang, điện cơ.³ Một số nghiên cứu mô hạn chế nuốt và cử động trong suốt quá trình tả dấu hiệu chấn thương ĐRTKCT nhưng tiến thăm khám. BN nằm ngửa, quét theo hướng hành trên máy từ trường thấp.1,4–6 Tại Việt Nam, đầu-chân, từ bờ trên thân đốt sống C3 đến bờ có ít nghiên cứu về chấn thương ĐRTKCT.7,8 dưới thân đốt sống T3, từ trước thân đốt sống Trong nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành đến phía sau ống sống, quét cả hai bên nách. nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của CHT và giá Các chuỗi xung CHT được sử dụng là: T1W trị của phương pháp này trong chẩn đoán chấn SE (T1 weighted spin echo) coronal: FOV thương ĐRTKCT trước hạch so sánh với phẫu (field of view) 300 mm, bề dày lát cắt 4mm, thuật trên máy CHT 3.0T. TR/TE (repetition time/echo time) 880/11, matrix 512 x 512; T2W SE (T1 weighted spin II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP echo) sagittal: FOV 300 mm, bề dày lát cắt 1. Đối tượng 0,8mm, TR/TE 3000/198, matrix 320x384 ; 3D BN đưa vào nghiên cứu có tiền sử chấn STIR ( three-dimensional short tau inversion thương, lâm sàng nghi ngờ chấn thương recovery) coronal : FOV 300 mm, bề dày lát ĐRTKCT, chụp CHT 3.0T tại khoa Chẩn đoán cắt 3 mm, TR/TE 3700/85, matrix 320 x 384, hình ảnh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec CISS (constructive interference steady state)/ Times City và khoa Chẩn đoán hình ảnh bệnh FIESTA (fast imaging employing steady state viện Việt Đức, được phẫu thuật tại khoa Phẫu acquisition) coronal: FOV 200 mm, bề dày thuật hàm mặt - tạo hình - thẩm mỹ, Bệnh viện lát cắt 2 mm, TR/TE 8,5/4, matrix 320 x 384; Hữu Nghị Việt Đức điều trị tổn thương nhổ CISS/ FIESTA axial: FOV 160mm, bề dày lát rễ, đứt rễ, u thần kinh, tổn thương phù nề mà cắt 2,5 mm, TR/TE 9/4, matrix 320 x 384. Hình không cải thiện sau khi theo dõi 3 tháng bằng ảnh chuyển lên PACS workstation (Carestream lâm sàng và điện sinh lý thần kinh, có mô tả PACS; Carestream Health, Eemnes, chi tiết tổn thương ĐRTKT từ tháng 3/2016 đến Netherlands), dựng MIP (maximum intensity 7/2020. projection) và tái tạo đa mặt phẳng. Quy trình và phương pháp thu thập số liệu: 2. Phương pháp Thu thập các thông tin về đặc điểm của mẫu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt nghiên cứu bao gồm các thông tin về tuổi, ngang giới, nguyên nhân và cơ chế chấn thương, tổn Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận thương kèm theo, thời điểm chấn thương, thời tiện. điểm chụp CHT, thời điểm phẫu thuật. Kỹ thuật chụp cộng hưởng từ đám rối Các tổn thương ĐRTKCT do chấn thương thần kinh cánh tay: BN được chụp CHT 3.0T được chia làm tổn thương trước hạch và sau trên 02 máy CHT Siemens MAGNATOM hạch dựa vào vị trí hạch gai.9 Dấu hiệu gián Skyra (Siemens Medical Systems, Erlangen, tiếp gợi ý tổn thương trước hạch gồm các dấu Germany) và GE SIGNA Pioneer (GE hiệu tổn thương tủy sống tuy nhiên không đánh Healthcare, Chicago, IL, USA) với coil cổ- sọ giá chính xác vị trí rễ tổn thương. Lệch trục tủy não kèm coil body phủ vùng cổ và vai với người sống là trục tủy sống bị di lệch sang bên đối diện lớn và coil Flex large với trẻ em. BN nằm ngửa, hoặc sang bên tổn thương.² Phù tủy là vùng đầu vào trước. Gối và đệm lót được đặt dưới TCNCYH 143 (7) - 2021 61
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tăng tín hiệu trên T2W gợi ý phù tủy trong giai 4. Đạo đức nghiên cứu đoạn cấp.⁹ Chảy máu tủy là tổn thương giảm tín BN được giải thích đầy đủ về quy trình hiệu trên T2W gợi ý thành phần hemosidersin nghiên cứu và đồng ý tham gia. Các thông tin sắt lắng đọng sau chảy máu.⁹ Dấu hiệu tổn hồ sơ bệnh án và hình ảnh đều được chúng tôi thương nhổ rễ và màng tủy: nhổ rễ là hình ảnh bảo mật. các rễ con không còn gắn vào tủy sống. Nhổ rễ hoàn toàn khi tất cả rễ con trước và sau bị nhổ III. KẾT QUẢ 9,10 ra khỏi tủy sống. Nhổ rễ không hoàn toàn 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên khi chỉ có rễ trước hoặc rễ sau hoặc một số rễ cứu trước và/hoặc một số rễ sau bị nhổ rễ ra khỏi Nghiên cứu có 66 BN (52 nam, 14 nữ), tuổi 9,10 tủy sống. Giả thoát vị màng tủy (GTVMT) là trung bình 23 tuổi (0 - 56 tuổi). Nguyên nhân sự mở rộng khoang chứa rễ thần kinh và dịch hay gặp nhất là tai nạn giao thông (75,8%), não tủy vào trong lỗ tiếp hợp, có tín hiệu dịch tiếp theo là chấn thương sản khoa (21,2%). Cơ não tủy; thỉnh thoảng có sự rò rỉ của dịch não chế chấn thương kín là 97%, chấn thương hở tủy vượt quá lỗ tiếp hợp tạo thành cấu trúc là 3%. Tổn thương khác đi kèm chiếm 57,6%. 1,9 dạng nang trong phần mềm cạnh cột sống. Thời gian từ tai nạn đến chụp CHT trung bình Đặc điểm hình ảnh chấn thương ĐRTKCT là 57 ngày, khoảng dưới 30 ngày là 13,6%, trước hạch trên CHT được mô tả . Phẫu thuật khoảng từ 30 - 90 ngày là 59,1%. Thời gian từ được đặt ra đối với BN có chấn thương cơ chế tai nạn đến phẫu thuật trung bình là 99 ngày, hở, BN có tổn thương mất liên tục dây thần kinh khoảng từ 90 - 180 ngày là 47%, phẫu thuật hoặc BN không có dấu hiệu phục hồi về lâm trong vòng 180 ngày là 83,3%. sàng và điện cơ sau 3 tháng. 2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trước 3. Xử lý số liệu hạch trong chấn thương đám rối thần kinh Xử lí số liệu bằng phần mềm SPSS 20.0 cánh tay trên CHT 3.0T (Chicago, IL, USA). Các biến số định lượng Với các dấu hiệu gián tiếp của tủy sống, di được mô tả dưới dạng chỉ số trung bình và độ lệch tủy sống gặp trong 8 trường hợp (12,1%), lệch chuẩn nếu có phân bố bình thường, trung phù tủy đều chỉ gặp ở 1 trường hợp, không gặp vị nếu có phân bố không chuẩn. Đối với các chảy máu tủy. biến định tính được mô tả bằng phần trăm. Bảng 1. Tổn thương trước hạch C5 C6 C7 C8 T1 Tổng n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) 11 19 34 33 21 118 Nhổ rễ hoàn toàn 4,87 8,40 15,04 14,60 9,30 52,21 4 5 6 3 1 19 Nhổ rễ không hoàn toàn 1,77 2,21 2,65 1,33 0,44 8,40 3 11 27 29 19 89 GTVMT 1,33 4,87 11,95 12,84 8,40 39,39 18 35 67 65 41 226 Tổng 7,97 15,48 29,64 28,77 18,14 100 62 TCNCYH 143 (7) - 2021
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Với tổn thương trước hạch, nhổ rễ và GTVMT là tổn thương thường gặp, tỷ lệ tương ứng là 52,21% và 39,39%, vị trí thường gặp là rễ C7 và C8. Có 21,22% có nhổ rễ mà không đi kèm GTVMT. Hình 1. Ảnh chụp CHT của bệnh nhân BN Trịnh Thị D, nữ, 35 tuổi, mã hồ sơ 59635, tai nạn giao thông xe máy- xe máy cách 3 tháng chụp CHT có tổn thương nhổ rễ hoàn toàn trước hạch. Chuỗi xung CISS mặt cắt ngang (A) không quan sát thấy hình ảnh rễ con trước và sau bên trái kèm GTVMT ngang mức lỗ tiếp hợp C5/6(mũi tên trắng). Chuỗi xung CISS mặt cắt ngang (B) có hình ảnh GTVMT (mũi tên trắng) nằm phía trước tủy sống ngang mức C6/7 kèm di lệch tủy sống ra sau. Chuỗi xung 3D STIR mặt cắt đứng ngang có dựng hình MIP (C) thấy các rễ C5, C6, C7, C8 co rút ra ngang mức cơ bậc thang (các mũi tên trắng). 3. Giá trị của CHT 3.0T trong chẩn đoán chấn thương đám rối thần kinh cánh tay trước hạch đối chiếu với phẫu thuật Bảng 2. Giá trị của CHT 3.0 Tesla trong chẩn đoán tổn thương trước hạch Tổn thương PT Độ Giá trị Độ Giá trị dự trước hạch Độ đặc chính dự đoán nhạy đoán âm P (nhổ rễ hoàn Có Không hiệu (%) xác dương (%) tính (%) toàn) (%) tính (%) Có 11 0 C5 44,00 100,00 78,79 100,00 74,55 < 0,001 Không 14 41 Có 18 1 C6 56,25 97,06 77,27 94,74 70,21 < 0,001 Không 14 33 Có 30 4 C7 81,08 86,21 83,33 88,24 78,12 < 0,001 Không 7 25 Có 28 5 C8 87,50 85,29 86,36 84,85 87,88 < 0,001 Không 4 29 Có 19 2 T1 65,52 94,59 81,82 90,48 77,78 < 0,001 Không 10 35 Có 106 12 Tổng 68,39 93,14 81,52 89,83 76,89 Không 49 163 TCNCYH 143 (7) - 2021 63
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Với tổn thương trước hạch, CHT 3.0T cho xuất hiện với tỷ lệ thấp, dấu hiệu di lệch tủy giá trị chẩn đoán tổn thương nhổ rễ hoàn toàn sống là dấu hiệu thường gặp nhất (8/66 BN) có với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá thể gợi ý có tổn thương nhổ rễ trước hạch. Các trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn đoán dấu hiệu tổn thương tủy sống gợi ý nhiều rằng âm tính lần lượt là 68,39%, 93,14%, 81,52%, có tổn thương nhổ rễ tuy nhiên không có giá trị 89,83% và 76,89%, trong đó độ nhạy của rễ trong định vị rễ bị tổn thương.⁵ C5, C6 thấp hơn rễ C7, C8, T1. Các nghiên cứu mô tả đặc điểm hình ảnh của tổn thương trước hạch trong chấn thương IV. BÀN LUẬN ĐRTKCT đã đưa ra các dấu hiệu với tỷ lệ xuất Một trong các yếu tố quan trọng giúp phục hiện khác nhau. Tác giả Wade nghiên cứu trên hồi tối đa thần kinh là thời gian từ chấn thương máy CHT 1.5T với 29 BN đã đưa ra đặc điểm đến phẫu thuật. Chấn thương hở cần phẫu nhổ rễ và GTVMT với tỷ lệ lần lượt là 60% và thuật ngay. Chấn thương kín có nhổ rễ trước 40%, thường gặp ở rễ C7 và C8.¹ Nghiên cứu hạch hoặc đứt sau hạch cần được phẫu thuật của Calvarho với 40 BN trên máy CHT 1.5T cho ngay hoặc trong vòng 3 tuần. Khi tổn thương thấy nhổ hoàn toàn thường gặp ở rễ C7, C8 dây thần kinh còn liên tục, nếu BN có gãy còn nhổ rễ không hoàn toàn chủ yếu ở rễ C5 xương hoặc bất kì tổn thương cấp tính khác, và C6 (73,7% nhổ rễ trước). Nhổ rễ hoàn toàn các tổn thương khác nên được điều trị trước gặp trong 38,3% số rễ quan sát trong khi nhổ và theo dõi 3 tháng. Nếu tổn thương không rễ không hoàn toàn chỉ gặp trong 6,7%.⁴ Trong hoặc chậm phục hồi, phẫu thuật cần tiến hành nghiên cứu của Arachya⁶ với 33 BN trên máy trong 6 tháng để tránh sự thoái hóa của dây CHT 1.5T, nhổ rễ và GTVMT có tỷ lệ lần lượt là thần kinh, cơ, bản tận thần kinh. Nghiên cứu 56,25% và 43,57%, thường gặp ở rễ C7, C8, của chúng tôi cho thời gian từ chấn thương T1. Nghiên cứu của Zhang11 với 28 BN trên máy đến khi phẫu thuật chủ yếu trước 6 tháng. Các CHT 3.0T lại thấy các dấu hiệu nhổ rễ 42,5% và nghiên cứu trước đây chưa đưa ra thời điểm cụ 12,5%, thường gặp ở rễ C6, C7, C8. Nghiên thể nên tiến hành chụp CHT. Cắt lớp vi tính tủy cứu của Đinh Hoàng Long với 180 rễ (36 BN) cản quang không nên chụp dưới 3 - 4 tuần vì trên máy CHT 1.5T đánh giá hai dấu hiệu tổn máu trong ống sống gắn vào vị trí màng cứng bị thương là GTVMT và nhổ rễ với tỷ lệ lần lượt tổn thương có thể làm cho GTVMT không xuất là 81,1% và 68,3%, tập trung ở rễ C7, C8.⁷ Tỷ hiện tuy có nhổ rễ. Thời gian từ chấn thương lệ nhổ rễ của tác giả có thể khác do cách tính đến chụp CHT trong nghiên cứu chúng tôi là 57 toán chọn biến dựa trên số rễ tổn thương chứ ngày do BN có chấn thương khác đi kèm cần không dựa trên tổng số tổn thương. Nghiên ưu tiên điều trị chiếm 57,6%. cứu của Nguyễn Ngọc Trung⁸ cho thấy đối với Tổn thương tủy sống trong chấn thương tổn thương trước hạch thì nhổ rễ và GTVMT có ĐRTKCT trước hạch bao gồm lệch trục tủy tỷ lệ là 41,7% và 58,3%, thường gặp ở rễ C7 sống, phù tủy, chảy máu tủy. Nghiên cứu của và C8.Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả Qin trên 33 BN có dấu hiệu di lệch tủy sống gặp tương tự với tỷ lệ nhổ rễ và GTVMT lần lượt là 22 11 trong 16 trường hợp. Nghiên cứu của Zhang 60,61% và 39,39%, thường gặp ở rễ C7, C8. trên 28 BN, tổn thương tủy sống chỉ gặp ở 1 Do cấu tạo của rễ C7, C8 không có dây chằng BN với dấu hiệu phù tủy.Trong nghiên cứu của dính rễ thần kinh vào lỗ tiếp hợp tương tự như chúng tôi các dấu hiệu tổn thương tủy sống ở rễ C5, C6 nên dễ bị tổn thương nhổ rễ. 64 TCNCYH 143 (7) - 2021
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trong nghiên cứu của chúng tôi có 21,21% chính xác, giá trị dự đoán dương tính và âm tổn thương nhổ rễ mà không có GTVMT đi kèm, tính lần lượt 68,39%, 93,14%, 81,52%, 89,83% tương đồng với các nghiên cứu khác.¹ Một số và 76,89%. Độ nhạy trong đánh giá nhổ rễ ở tác giả cho rằng GTVMT không phải là dấu hiệu rễ C5 và C6 thấp do khoang dưới nhện ngang tin cậy của nhổ rễ do tỷ lệ dương tính giả có thể mức C5, C6 hẹp và góc chếch của rễ con tại tới 15 - 20%, GTVMT có thể do tổn thương gây các rễ này gây khó khăn trong kỹ thuật.⁶ Khi co kéo màng tủy và thoát dịch não tủy ra ngoài có chấn thương, BN thường khó nằm yên nên mà không có tổn thương nhổ rễ.¹ Tuy nhiên, đối với CHT từ trường cao rất nhạy với chuyển với tỉ lệ xuất hiện GTVMT cao trong tổn thương động dễ gây ra nhiễu ảnh, đặc biệt là ở các rễ trước hạch, GTVMT nên được xem là chỉ điểm có khoang dưới nhện hẹp. Sự khác biệt so với tốt cho tổn thương nhổ rễ trước hạch.⁶ nghiên cứu của Zhang do sư khác biệt về cỡ Các nghiên cứu về giá trị của CHT trong mẫu, nghiên cứu của chúng tôi có 66 BN trong chẩn đoán tổn thương nhổ rễ có số lượng BN, khi nghiên cứu của Zhang chỉ có 28 BN. Nghiên lựa chọn biến số và thực hiện trên các máy CHT cứu của Zhang11 đánh giá giá trị dựa vào tất cả có từ trường khác nhau, vì vậy kết quả nghiên các dấu hiệu trước hạch để tính giá trị, chúng cứu không đồng nhất. Nghiên cứu hệ thống của tôi chỉ đánh giá dấu hiệu nhổ rễ hoàn toàn. Wade về giá trị của CHT trên các máy từ 0.5T Nghiên cứu của Qin² trên 33 BN ở máy CHT đến 3T trong chẩn đoán tổn thương nhổ rễ đã 3.0T so sánh với phẫu thuật có điện cơ hoặc cho độ nhạy 77 - 98%, độ đặc hiệu 42 - 90% đưa ra kết quả độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính và chỉ ra các máy CHT từ trường cao như 3.0T xác khi đánh giá chung tất cả các dấu hiệu giúp tăng độ nhạy và giảm độ đặc hiệu.12 Một tổn thương trước hạch với lần lượt là 96,8%, nghiên cứu khác của Wade với 29 BN trên máy 57,1%, 94,1%2, khác biệt với chúng tôi chỉ CHT 1.5T có đối chiếu phẫu thuật cho thấy tổn đánh giá tổn thương nhổ rễ hoàn toàn.Nghiên thương nhổ rễ có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính cứu của Nguyễn Ngọc Trung⁸ trên 60 BN ở máy xác, giá trị chẩn đoán dương tính, giá trị chẩn CHT 1.5T cho tỷ lệ chẩn đoán đúng số lượng rễ đoán âm tính lần lượt là 68%, 85%, 79%, 75%, bị nhổ trên ảnh CHT so với phẫu thuật là 86,2% 81% còn tổn thương GTVMT lần lượt là 40%, tương đương với nghiên cứu của chúng tôi. 87%, 68%, 65%, 69%.¹ Theo nghiên cứu của Tổn thương chấn thương ĐRTCT trước Zhang trên máy CHT 3.0T có đối chiếu phẫu hạch đã được nghiên cứu trên các phương thuật, độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá pháp như chụp cắt lớp vi tính tủy cản quang và trị dự đoán âm tính, giá trị dự đoán dương tính CHT. Độ nhạy và độ đặc hiệu của cắt lớp vi tính lần lượt là 93,55%, 71,43%, 89,47%, 93,50%, tủy cản quang trong chẩn đoán nhổ rễ khi so 71,43%.11 Nghiên cứu của Acharya trên máy sánh với phẫu thuật trong nghiên cứu của Doi CHT 1.5T khi so sánh với phẫu thuật cho độ tương ứng là 90% và 80%.13 Nghiên cứu của nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự đoán Bordalo-Rodrigues trên 52 BN có chụp cắt lớp dương tính và âm tính của tổn thương nhổ rễ vi tính tủy cản quang trên máy 64 dãy và CHT là 39%, 75%, 51%, 75%, 39% với độ nhạy ở rễ 1.5T cho kết quả độ nhạy và độ chính xác của C5, C6 thấp (tương ứng 31,58% và 46,15%).6 cắt lớp vi tính tủy cản quang trong chẩn đoán Nghiên cứu của chúng tôi trên cả người lớn nhổ rễ là 71,7% và 75,4%.14 CHT là phương và trẻ em cho kết quả gần tương đồng với các pháp không xâm lấn, với độ đặc hiệu tương nghiên cứu trước với độ nhạy, độ đặc hiệu, độ đương tuy độ nhạy của cắt lớp vi tính tủy cản TCNCYH 143 (7) - 2021 65
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC quang cao hơn. state fMRI following total brachial plexus root Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ nhạy avulsion. J Neurol Neurosurg Psychiatry. 2014; của CHT không cao do còn một số hạn chế. 85(1): 99-105. doi:10.1136/jnnp-2013-304956 Thời gian chụp cộng hưởng từ ĐRTKCT còn 4. Carvalho GA, Nikkhah G, Matthies kéo dài có thể gây ra khó chịu cho bệnh nhân C, Penkert G, Samii M. Diagnosis of root tạo ra nhiễu ảnh cử động hoặc hô hấp. Ngoài avulsions in traumatic brachial plexus ra, nghiên cứu của chúng thực hiện tại 1 trung injuries: value of computerized tomography tâm phẫu thuật và 2 trung tâm chẩn đoán hình myelography and magnetic resonance imaging. ảnh nên tính đại diện là chưa cao. Thời gian J Neurosurg. 1997; 86(1): 69-76. doi:10.3171/ từ lúc chụp CHT đến lúc phẫu thuật còn tương jns.1997.86.1.0069 đối xa nhau. Để đưa ra phương pháp điều trị 5. Hems TEJ, Birch R, Carlstedt T. The tốt nhất cho BN cần phối hợp giữa bộ ba chẩn Role of Magnetic Resonance Imaging in the đoán bao gồm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, Management of Traction Injuries to the Adult điện cơ. Đối với CHT, để nâng cao khả năng Brachial Plexus. J Hand Surg. 1999; 24(5): chẩn đoán chính xác cần chọn thời điểm chụp 550-555. doi:10.1054/JHSB.1999.0234 phim thích hợp, có phối hợp thêm thuốc chống 6. Acharya AM, Cherian BS, Bhat AK. phù nề, thuốc giảm đau cho BN để hạn chế Diagnostic accuracy of MRI for traumatic adult nhiễu ảnh. brachial plexus injury: A comparison study with surgical findings. J Orthop. 2020; 17:53-58. V. KẾT LUẬN doi:10.1016/j.jor.2019.08.015 Cộng hưởng từ 3.0T có giá trị trong phát 7. Đinh Hoàng Long. Hình ảnh tổn thương hiện vị trí, đánh giá hình thái và mức độ chấn đám rối thần kinh cánh tay trên cộng hưởng từ thương trước hạch của đám rối thần kinh cánh 1,5 Tesla. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa cấp tay. Độ đặc hiệu của phương pháp này là tốt, II, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng tuy độ nhạy không cao, cộng hưởng từ 3.0T 108. 2012: 55-104. nên được sử dụng như một phương pháp nhằm 8. Nguyễn Ngọc Trung. Nghiên cứu đặc cung cấp thêm thông tin trước phẫu thuật. điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ TÀI LIỆU THAM KHẢO trong chẩn đoán tổn thương đám rối thần kinh cánh tay do chấn thương. Luận văn Tiến sỹ Y 1. Wade RG, Itte V, Rankine JJ, Ridgway học, Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm JP, Bourke G. The diagnostic accuracy of 1.5T sàng 108. 2019:54-125. magnetic resonance imaging for detecting root 9. Caranci F, Briganti F, La Porta M, et al. avulsions in traumatic adult brachial plexus Magnetic resonance imaging in brachial plexus injuries. J Hand Surg Eur Vol. 2018;43(3):250- injury. Musculoskelet Surg. 2013; 97(S2):181- 258. doi:10.1177/1753193417729587 190. doi:10.1007/s12306-013-0281-0 2. Qin B-G, Yang J-T, Yang Y, et al. 10. Silbermann-Hoffman O, Teboul F. Post- Diagnostic Value and Surgical Implications of traumatic brachial plexus MRI in practice. the 3D DW-SSFP MRI On the Management of Diagn Interv Imaging. 2013; 94(10): 925-943. Patients with Brachial Plexus Injuries. Sci Rep. doi:10.1016/j.diii.2013.08.013 2016;6(1). doi:10.1038/srep35999 11. Zhang L, Xiao T, Yu Q, Li Y, Shen F, Li W. 3. Qiu TM, Chen L, Mao Y, et al. Sensorimotor Clinical Value and Diagnostic Accuracy of 3.0T cortical changes assessed with resting- 66 TCNCYH 143 (7) - 2021
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Multi-Parameter Magnetic Resonance Imaging root avulsion in brachial plexus injuries: in Traumatic Brachial Plexus Injury. Med Sci magnetic resonance imaging classification Monit Int Med J Exp Clin Res. 2018; 24:7199- and comparison with myelography and 7205. doi:10.12659/MSM.907019 computerized tomography myelography. J 12. Wade RG, Takwoingi Y, Wormald JCR, Neurosurg. 2002;96(3 Suppl):277-284. et al. Magnetic resonance imaging for detecting 14. Bordalo-Rodrigues M, Siqueira MG, root avulsions in traumatic adult brachial plexus Kurimori CO, et al. Diagnostic accuracy of injuries: protocol for a systematic review of imaging studies for diagnosing root avulsions diagnostic accuracy. Syst Rev. 2018;7(1). in post-traumatic upper brachial plexus traction doi:10.1186/s13643-018-0737-2 injuries in adults. Acta Neurochir (Wien). 13. Doi K, Otsuka K, Okamoto Y, Fujii Published online June 26, 2020. doi:10.1007/ H, Hattori Y, Baliarsing AS. Cervical nerve s00701-020-04465-9 Summary VALUE OF 3.0 TESLA MAGNETIC RESONACE IMAGING IN ASSESSING PREGANGLIONIC TRAUMATIC BRACHIAL PLEXUS INJURY A cross-sectional study was performed on 66 patients who had clinical manifestations of BPI, underwent 3.0 Tesla MRI of the brachial plexus and were treated by nerve surgery at VietDuc University and Vinmec Times City internaltional hospitals, Ha Noi, Viet Nam from March 2016 to July 2020. The objectives are to describe the characteristic features and determining the diagnostic accuracy of 3.0 Tesla magnetic resonance imaging (MRI) in assessing preganglionic brachial plexus injury (BPI) compared to the intraoperative findings . The features of preganglionic lesions on MRI were described. The diagnostic accuracy of MRI in assessing BPI was analyzed based on the intraoperative findings. The rate of total avulsion and pseudomeningocele were 52.21% and 39.39%, respectively, in which C7 and C8 nerve roots were the common location of injury. The sensitivity, specificity, accuracy, positive prognostic value and negative prognostic value of MRI for preganglionic injury were 68.39%, 93.14%, 81.52%, 89.83% and 76.89%, respectively. In conclusion, MRI was useful in detecting preoperatively the location and the injured degree of injury of traumatic brachial plexus. It should be used as a preoperative supplemental investigation tool. Keywords: Brachial plexus, trauma, MRI, 3.0 Tesla. TCNCYH 143 (7) - 2021 67