Đổi mới đào tạo y khoa ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu thực tiễn chăm sóc sức khỏe của bộ đội, nhân dân và hội nhập quốc tế

4. Xu hướng đổi mới giáo dục y khoa trên thế giới và Việt Nam
Đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo y khoa nói riêng đã diễn ra mạnh mẽ trong hơn ba thập kỷ qua, đặc biệt ở các nước phát triển và đang phát triển. Nội dung cơ bản của đổi mới đào tạo trên thế giới là chuyển đổi từ phương pháp đào tạo dựa trên nội dung sang đào tạo dựa trên năng lực. Bản chất của đào tạo y khoa dựa trên năng lực là phương thức đào tạo tập trung vào đầu ra của quá trình đào tạo, trong đó nhấn mạnh người học
cần đạt được các mức năng lực cần thiết sau khi kết thúc một chương trình đào tạo. Việc chuyển đổi này xuất phát từ sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và kỹ thuật; yêu cầu ngày càng cao về chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân của hệ thống y tế; yêu cầu thi chứng chỉ hành nghề quốc gia sau tốt nghiệp đào tạo y khoa với các tiêu chí ngày càng chặt chẽ; sự phát triển mạnh mẽ c ủa các phương pháp, kỹ thuật, thủ thuật y khoa.

Tại Việt Nam, năm 2013, dự án “Giáo dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải cách hệ thống y tế” (HPET) sử d ụng
nguồn vay của Ngân hàng Thế giới đã hỗ trợ các trường đại học Y D ược của Việt Nam chuẩn hóa chương trình đào tạo y khoa theo hướng tích hợp dựa trên năng lực theo mô hình của trường Đại học Y Harvard. Chương trình đào tạo y khoa theo hướng t ích hợp với ưu việt là tập trung hình thành các năng lực cốt lõi theo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế. Đến nay, các trường đại học y khoa trong nước đã hoàn thành xây dựng chương trình và bước đầu triển khai giảng dạy theo chương trình đổi mới.

pdf 11 trang Hương Yến 01/04/2025 320
Bạn đang xem tài liệu "Đổi mới đào tạo y khoa ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu thực tiễn chăm sóc sức khỏe của bộ đội, nhân dân và hội nhập quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdoi_moi_dao_tao_y_khoa_o_viet_nam_dap_ung_yeu_cau_thuc_tien.pdf

Nội dung text: Đổi mới đào tạo y khoa ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu thực tiễn chăm sóc sức khỏe của bộ đội, nhân dân và hội nhập quốc tế

  1. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO Y KHOA Ở VIỆT NAM ĐÁP ỨNG YÊU CẦU THỰC TIỄN CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA BỘ ĐỘI, NHÂN DÂN VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ 1 Đỗ Quyết TÓM TẮT Trong những năm qua, đứng trước yêu cầu tăng cường và nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe của bộ đội và nhân dân trong tình hình mới, các trường đại học y dược trên cả nước nói chung và Học viện Quân y nói riêng đã tích cực, chủ động đổi mới toàn diện đào tạo y khoa theo hướng đào tạo dựa trên năng lực và chuẩn đầu ra. Một số nội dung chủ yếu trong công tác đổi mới đào tạo y khoa gồm: Xây dựng chương trình đào tạo, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá dựa trên năng lực; phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu của đào tạo y khoa dựa trên năng lực; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, kết hợp giáo dục, đào tạo với nghiên cứu khoa học; tăng cường đầu tư, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo mô hình nhà trường thông minh, tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh hợp tác với các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học trong và ngoài nước. * Từ khóa: Đổi mới; Đào tạo y khoa dựa trên năng lực. Innovations in Medical Education in Vietnam to Meet the Practical Requirements of Health Care of the Army, People, and International Integration Summary In the past years, meeting the requirement of strengthening and improving the quality of health protection and care for soldiers and people in the new situation, medical universities across the country in general and Vietnam Military Medical University, in particular, has actively innovated comprehensively in medical education in the direction of competency-based education and learning outcomes. Some key contents of innovation in medical education include building training curriculum, innovating teaching methods, testing and assessment methods based on competence; developing teaching staff and educational administrators to meet the requirements of competency-based medical education; promoting scientific research, combining education and training with scientific research; increasing investment, modernize facilities and teaching equipment according to the smart school model, approach the 4th industrial revolution; promoting cooperation with domestic and foreign higher education and training institutions. * Keywords: Innovation; Competency-based medical education. 1 Học viện Quân y Người phản hồi: Đỗ Quyết (dobaquyet@yahoo.com) Ngày nhận bài: 30/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 06/9/2021 7
  2. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 MỞ ĐẦU Quân y đã tích cực, chủ động đổi mới đào Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục tạo theo cách tiếp cận và nguyên lý mới, đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực đó là đào tạo dựa trên năng lực và chuẩn chất lượng cao, góp phần xây dựng và đầu ra, đáp ứng với yêu cầu của nhiệm bảo vệ Tổ quốc là quan điểm, đường lối, vụ trong tình hình mới. chủ trương của Đảng được khẳng định CƠ SỞ KHOA HỌC trong Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày ĐỔI MỚI ĐÀO TẠO Y KHOA 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung 1. Quan i m, ch tr ng, chính ương Khóa XI về Đổi mới căn bản, toàn đ ể ủ ươ sách c a ng, Nhà n c, Quân i diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu ủ Đả ướ độ i v i giáo d c, ào t o cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, đố ớ ụ đ ạ HĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường Đảng và Nhà nước ta luôn coi giáo định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) và dục, đào tạo là quốc sách hàng đầu và hội nhập quốc tế. Nghị quyết Đại hội XIII ưu tiên đầu tư cho giáo dục. Quan điểm của Đảng cũng đã chỉ rõ nội dung đổi mới đó được thể hiện rõ trong Nghị quyết số căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Ban Chấp triển nguồn nhân lực, xác định đây là một hành TW (khóa XI) về đổi mới căn bản, kế sách, quốc sách hàng đầu, tiêu điểm toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng của sự phát triển, mang tính đột phá, khai yêu cầu CNH, HĐH trong điều kiện kinh mở con đường phát triển nguồn nhân lực tế thị trường định hướng XHCN và hội Việt Nam trong thế kỷ XXI. Đổi mới nâng nhập quốc tế; Kết luận số 51-KL/TW của cao chất lượng giáo dục đào tạo trong Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị Quân đội cũng đã được Quân ủy Trung quyết Hội nghị TW 8 khóa XI về đổi mới ương, Bộ Quốc phòng khẳng định trong căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Quân đội lần đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH trong điều thứ XI, Nghị quyết số 86/NQ-ĐUQSTW kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ngày 29/3/2007 về công tác giáo dục đào và hội nhập quốc tế. t o trong tình hình m i, Ngh quy t s ạ ớ ị ế ố Đại hội XIII của Đảng xác định tiếp tục: 765-NQ/QUTW ngày 20/12/2012 v nâng ề “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và cao ch t l ng hu n luy n giai o n ấ ượ ấ ệ đ ạ đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân 2013 - 2020 và nh ng n m ti p theo. ữ ă ế lực, phát triển con người”. Những chủ Quán triệt quan điểm, đường lối của trương trên được Đảng ta cụ thể hóa ở Đảng, Quân ủy Trung ương, Bộ Quốc những định hướng chủ yếu như tiếp tục phòng, sự chỉ đạo, lãnh đạo của Bộ Tổng khẳng định và cụ thể hóa vị trí, vai trò Tham mưu, Cục Nhà trường; xuất phát từ hàng đầu của giáo dục, đào tạo trong thực tiễn đổi mới đào tạo y khoa trong phát triển đất nước; Đổi mới đồng bộ mục nước và trên thế giới, yêu cầu nhiệm vụ tiêu, nội dung, chương trình, phương đối với năng lực của bác sĩ quân y khi ra thức, phương pháp giáo dục và đào tạo trường, trong nhiều năm qua, Học viện theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế. 8
  3. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Mục tiêu giáo dục và đào tạo là hướng đào tạo. Xây dựng bệnh viện thuộc vào phát triển con người toàn diện cả trường Đại học Y; gắn đào tạo lý thuyết năng lực và phẩm chất, tạo ra nguồn với đào tạo thực hành; củng cố và hoàn nhân lực chất lượng cao đáp ứng những thiện cơ sở thực hành cho các cơ sở đào yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã tạo; Nâng cấp các cơ sở đào tạo cán bộ y hội, khoa học và công nghệ, thích ứng với tế, nâng cao chất lượng giảng viên, đổi cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. mới chương trình, tài liệu và phương Nghị quyết số 20/NQ-TW của Ban chấp pháp giảng dạy; Xây dựng tiêu chuẩn hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng đánh giá, thẩm định chất lượng đào tạo cường công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cán bộ y tế. cao sức khỏe nhân dân trong tình hình Trước yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng mới đã xác định mục tiêu tổng quát là Quân đội và b ảo vệ Tổ quốc, Quân ủy nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh Trung ương, Bộ Quốc phòng đã lãnh đạo, thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc chỉ đạo các học viện, nhà trường Quân sống của người Việt Nam. Xây dựng hệ đội quán triệt, thực hiện nghiêm túc, có thống y t ế công bằng, chất lượng, hiệu hiệu quả các nghị quyết, kết luận của quả và hội nhập quốc tế, phát triển nền y Đảng, Nhà nước, kịp thời ban hành nhiều học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo văn bản lãnh đạo, chỉ đạo về công tác đảm mọi người dân đều được quản lý, giáo dục, đào tạo và công tác cán bộ chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Xây dựng đội trong Quân đội. Bộ trưởng Bộ Quốc ngũ cán bộ y tế có năng lực chuyên môn phòng đã ban hành Quyết định số vững vàng, giàu y đức và nhiệt huyết như 2523/QĐ-BQP ngày 15/7/2013 phê duyệt lời Bác dạy: "Người thầy thuốc giỏi đồng Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo thời phải là như người mẹ hiền". trong Quân đội giai đoạn 2011 - 2020, Quy t nh s 122/Q -TTg c a Th ế đị ố Đ ủ ủ Quyết định số 4134/QĐ-BQP ngày tr ng Chính ph ngày 10/01/2013 v ướ ủ ề 14/10/2014 ban hành Kế hoạch hành phê duy t Chi n l c qu c gia b o v , ệ ế ượ ố ả ệ động thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân và Quyết định 889/QĐ-BQP ngày dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến 22/3/2018 về việc ban hành Kế hoạch năm 2030 đã đưa ra mục tiêu: “Phát triển hành động của hệ thống nhà trường nguồn nhân lực y t ế cả về số lượng và Quân đội trước tác động của cuộc Cách chất lượng; tăng cường nhân lực y tế cho mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, giai đoạn 2018 - 2020 và những năm tiếp vùng xa, biên giới, hải đảo và một số theo; Quân ủy Trung ương đã ban hành chuyên khoa; chú trọng phát triển nhân Nghị quyết số 109-NQ/QUTW ngày lực y tế có trình độ cao”. Giải pháp để đạt 11/02/2019 về xây dựng đội ngũ cán bộ được mục tiêu này là: Sắp xếp lại mạng Quân đội, nhất là c ấp chiến dịch, chiến lưới cơ sở đào tạo phát triển nguồn nhân lược đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong lực y tế, cân đối hợp lý các chuyên ngành tình hình mới... Đây là cơ sở, tiền đề, 9
  4. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 tạo hành lang pháp lý quan trọng để lãnh triển của các loại phương tiện và vũ khí đạo, chỉ đạo công tác giáo dục, đào tạo mới với nhiều loại vũ khí hiện đại, vũ khí trong Quân đội chủ động tiếp cận cuộc sát thương lớn (vũ khí h ạt nhân, vũ khí Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, hóa học, vũ khí sinh vật - NBC), v ũ khí bảo đảm phát triển đúng định hướng, chính xác, vũ khí thông minh, vũ khí công phù hợp với các tiêu chí của nền giáo dục nghệ cao dẫn đến cơ cấu thương vong có quốc dân. nhiều thay đổi, tính chất sẽ phức tạp và 2. Yêu cầu của công tác chăm sóc tăng về số lượng thương vong. Cơ cấu sức khỏe của bộ đội và nhân dân bệnh tật, tử vong trong lao động quân sự thay i do i u ki n khí h u kh c nghi t, Mô hình bệnh tật, tử vong có s ự thay đổ đ ề ệ ậ ắ ệ công vi c c bi t n ng nh c, c h i, đổi cơ bản, từ các bệnh truyền nhiễm là ệ đặ ệ ặ ọ độ ạ nguy hi m trong các l nh v c nh chủ yếu sang các bệnh không lây nhiễm, ể ĩ ự ư phòng không, hóa h c, tên l a, tác chi n tai nạn, thương tích. Mặt khác, tốc độ già ọ ử ế i n t hóa dân số đòi hỏi phải đổi mới hệ thống đ ệ ử chăm sóc sức khỏe để đáp ứng sự thay 3. Phát triển của khoa học, công nghệ đổi của mô hình bệnh tật và thích ứng với Cùng với quá trình đổi mới và hội nhập già hóa dân số. Nhiều yếu tố ảnh hưởng quốc tế ngày càng sâu rộng, sự phát triển xấu đến sức khỏe như biến đổi khí hậu, ô nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhiễm môi trường, thực phẩm không an sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh toàn; các hành vi, lối sống có hại cho sức vực giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục khỏe như hút thuốc lá, l ạm dụng rượu, phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa bia, các tệ nạn ma túy... Trong khi đó, yêu các quốc gia hiện nay là cạnh tranh về cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bộ đội và nguồn nhân lực và khoa học và công nhân dân ngày càng cao và đa dạng do nghệ. Do đó, xu thế chung của thế giới trình độ dân trí, kinh tế phát triển, thu khi bước vào thế kỷ XXI là đổi mới mạnh nhập của người dân tăng lên; giao thông mẽ về giáo dục, đào tạo. i l i thu n ti n, trình khoa h c - k đ ạ ậ ệ độ ọ ỹ Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng thuật ngày càng phát triển. tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin, Cơ cấu thương vong trong chiến đấu công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh thay đổi do sự thay đổi về hình thức, điều học, công nghệ gen và CMCN 4.0 đang kiện tác chiến. Địch sử dụng nhiều hình diễn biến rất nhanh, đột phá, tác động thức tác chiến mới như tác chiến thông sâu rộng và đa chiều trên phạm vi toàn tin, tác chiến điện tử, tác chiến không cầu. Khoa học, công nghệ, đổi mới sáng gian mạng,... Không gian tác chiến sẽ tạo ngày càng trở thành nhân tố quyết được mở rộng với nhiều loại địa hình, khí định đối với năng lực cạnh tranh của mỗi hậu, thời tiết khác nhau; tính chất chiến quốc gia. Công nghệ số sẽ làm thay đổi tranh sẽ rất quyết liệt, nhanh chóng phương thức quản lý nhà nước, mô hình nhưng có th ể cũng sẽ kéo dài. Sự phát sản xuất kinh doanh, tiêu dùng và đời sống 10
  5. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 văn hóa, xã hội; thúc đẩy phát triển kinh Tại Việt Nam, năm 2013, dự án “Giáo tế số, xã hội số. Khoa học và công nghệ dục và Đào tạo nhân lực y tế phục vụ cải đóng vai trò quan trọng thúc đẩy phát cách hệ thống y t ế” (HPET) sử dụng triển các kỹ thuật chẩn đoán, điều trị và nguồn vay của Ngân hàng Thế giới đã quản lý s ức khỏe; giải quyết những vấn hỗ trợ các trường đại học Y D ược của đề cấp bách trong lĩnh vực y tế, nâng cao Việt Nam chuẩn hóa chương trình đào t o y khoa theo h ng tích h p d a trên chất lượng và hiệu quả hệ thống y t ế. ạ ướ ợ ự n ng l c theo mô hình c a tr ng i Trong lĩnh vực quân sự, khoa học, công ă ự ủ ườ Đạ học Y Harvard. Chương trình đào tạo y nghệ cũng tác động mạnh mẽ đến khoa theo hướng tích h ợp với ưu việt là phương thức tác chiến, vũ khí, trang b ị tập trung hình thành các năng lực cốt lõi thể hiện rõ trong các cuộc chiến tranh gần theo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của đây cho thấy sự phô diễn của các loại vũ xã hội và hội nhập quốc tế. Đến nay, các khí sử dụng công nghệ cao, hiện đại, với trường đại học y khoa trong nước đã s c h y di t vô cùng l n. ứ ủ ệ ớ hoàn thành xây dựng chương trình và 4. Xu h ướng đổi mới giáo dục y bước đầu triển khai giảng dạy theo khoa trên thế giới và Việt Nam chương trình đổi mới. Đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và 5. Yêu cầu thỏa thuận khung và kỳ đào tạo y khoa nói riêng đã diễn ra mạnh thi chứng chỉ hành nghề quốc gia m trong h n ba th p k qua, c bi t ẽ ơ ậ ỷ đặ ệ ở Thỏa thuận khung thừa nhận lẫn nhau các n c phát tri n và ang phát tri n. ướ ể đ ể trong thực hành y khoa giữa các nước Nội dung cơ bản của đổi mới đào tạo trên trong khu vực ASEAN do Chính phủ Việt thế giới là chuyển đổi từ phương pháp Nam ký kết với các nước thành viên khối đào tạo dựa trên nội dung sang đào tạo ASEAN ngày 8/12/2006 có hiệu lực bắt dựa trên năng lực. Bản chất của đào tạo đầu năm 2016 cũng đặt ra v ấn đề chất y khoa dựa trên năng lực là phương thức lượng bác sĩ, điều dưỡng đào tạo tại Việt đào tạo tập trung vào đầu ra của quá trình Nam phải có cùng năng lực hành nghề đào tạo, trong đó nhấn mạnh người học tương đương các nước trong khu vực. cần đạt được các mức năng lực cần thiết Chất lượng về năng lực bác sĩ đa khoa sau khi kết thúc một chương trình đào ph i tuân th theo các tiêu chí chung tạo. Việc chuyển đổi này xuất phát từ sự ả ủ trong khu v c châu Á (AUN) và trên th phát triển nhanh chóng của khoa học, ự ế công nghệ và k ỹ thuật; yêu cầu ngày giới (WFME), ph ải được kiểm định càng cao về chất lượng chăm sóc sức thường xuyên bởi chính cơ sở đào tạo và khỏe người dân của hệ thống y t ế; yêu các cơ quan đánh giá độc lập khác. cầu thi chứng chỉ hành nghề quốc gia sau Bộ Y t ế đã xây dựng và ban hành tốt nghiệp đào tạo y khoa với các tiêu chí chuẩn năng lực cơ bản bác sĩ đa khoa, ngày càng chặt chẽ; sự phát triển mạnh cử nhân điều dưỡng, bác sĩ răng hàm mẽ của các phương pháp, kỹ thuật, thủ mặt, cử nhân hộ sinh, dược sĩ đại học, cử thuật y khoa. nhân y tế công cộng làm căn cứ để các 11
  6. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 cơ sở đào tạo nhân lực y tế thực hiện đổi chưa được kiểm định; các chương trình mới chương trình đào tạo dựa trên năng đào tạo chưa có sự tham gia thường lực. Ðây là k ết quả rất quan trọng trong xuyên của các cơ sở (bệnh viện) thực việc đổi mới, góp phần nâng cao chất hành, sinh viên chủ yếu nghe giảng trên lượng nguồn nhân lực y tế thông qua việc giảng đường, thiếu cơ hội thực hành cho bảo đảm chất lượng đầu ra của quá trình nên chưa đáp ứng các yêu cầu của đào tạo. Hội đồng Y khoa Quốc gia được thực tiễn. thành lập theo Quyết định số 956/QĐ-TTg N I DUNG VÀ GI I PHÁP I M I ngày 06/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ Ộ Ả ĐỔ Ớ chuẩn bị các điều kiện cho việc tổ chức Quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội các kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề, đúng đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, các cam kết quốc tế về chuẩn năng lực tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản, toàn ngành Y, thực hiện hội nhập quốc tế và diện giáo dục và đào tạo trong các nhà tiến tới công nhận văn bằng chứng chỉ lẫn trường quân đội, đòi hỏi phải nhận thức nhau. Có thể nói, nâng cao chất lượng đúng và giải quyết kịp thời nhiều vấn đề đào tạo theo hướng hình thành năng lực đặt ra, cần tập trung thực hiện tốt các vấn thực hành nghề nghiệp, tổ chức kỳ thi đề sau: đánh giá năng lực để cấp chứng chỉ hành 1. Xây d ựng chương trình đào tạo nghề, kiểm định chất lượng chương trình bác sĩ y khoa dựa trên năng lực đào tạo là những biện pháp hữu hiệu Quán triệt tinh thần của Đại hội XIII nhằm kiểm soát chất lượng đào tạo, của Đảng về tập trung đổi mới đồng bộ không chỉ mang lại lợi ích trong chăm sóc mục tiêu, nội dung, chương trình, phương sức khỏe cho người dân nói chung mà thức, phương pháp giáo dục và đào tạo còn nâng cao uy tín và vị thế của nhà theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập trường. quốc tế. Theo đó, các nhà trường cần rà 6. Thực trạng chất lượng đội ngũ soát toàn bộ chương trình, nội dung đào nhân lực y tế tạo hiện có, loại bỏ những nội dung lạc Chất lượng đội ngũ nhân lực y tế (bác hậu, không phù hợp, cập nhật, bổ sung sĩ, dược sĩ, điều dưỡng ) hiện nay chưa những vấn đề mới, có tính dự báo cao; cao, phần nào chưa đáp ứng nhu cầu sự phát triển của khoa học, công nghệ, chăm sóc và b ảo vệ sức khỏe nhân dân, Kiên quyết khắc phục sự trùng l ặp về đặc biệt nhân lực y t ế ở tuyến cơ sở, chương trình, nội dung giữa các cấp học, vùng sâu, vùng xa, miền núi. Nguyên bậc học, môn học. nhân là do chương trình đào tạo của các Xây dựng chương trình đào tạo y khoa trường phần lớn tập trung vào cung cấp tích hợp dựa trên năng lực và chuẩn đầu kiến thức, chưa hướng tới hình thành ra, chuyển từ tập trung vào trang bị kiến năng lực; sự phối hợp chưa tốt giữa cơ thức, kỹ năng sang phát triển phẩm chất sở đào tạo và cơ sở thực hành. Ðáng chú và năng lực người học, đảm bảo thích ý, các cơ sở đào tạo khối ngành sức khỏe ứng, phù hợp với hệ thống. Chương trình 12
  7. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 đào tạo y khoa được thiết kế dựa trên dựng, tổ chức triển khai chương trình đào chuẩn đầu ra xuất phát từ nghiên cứu tạo y khoa dựa trên năng lực, cần bồi nhu cầu thực tiễn, chuẩn năng lực bác sĩ dưỡng đội ngũ giảng viên có kiến thức, đa khoa của Bộ Y tế. Chương trình đào phương pháp, kỹ năng về đào tạo y khoa tạo tích hợp có cấu trúc gồm các module dựa trên năng lực từ thiết kế và xây dựng học tập liên quan đến nhiều bộ môn (liên chương trình đào tạo, các kỹ thuật và ngành, liên chuyên khoa, liên bộ môn). phương pháp dạy học, phương pháp Mỗi module học tập được tổ chức theo hệ lượng giá và đánh giá chương trình đào cơ quan, được xây dựng và giảng dạy tạo. Cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng phối hợp bởi các giảng viên từ các bộ những tri thức, tài năng trẻ, nhà giáo giỏi, môn khoa học cơ bản và lâm sàng khác chuyên gia đầu ngành có uy tín ngang nhau. Chương trình được thiết kế với tầm khu vực và th ế giới. Nhà giáo phải nhiều hoàn cảnh, môi trường học tập thực sự là những người truyền lửa, khác nhau để sinh viên có thể học, đạt truyền nhiệt huyết, cảm hứng, khát vọng được và th ực hành được các năng lực để học viên phấn đấu vươn lên khắc phục tương ứng cần thiết khi kết thúc chương khó khăn, chiếm lĩnh tri thức khoa học, hoàn thi n nhân cách theo m c tiêu yêu trình học tập của mỗi năm học. Chương ệ ụ c u ào t o. trình sẽ tập trung nhiều vào việc giảng ầ đ ạ dạy y đức và tính chuyên nghiệp cho học 3. Đổi mới phương pháp dạy học viên, giúp học viên có thái độ tốt với nhằm phát triển toàn diện phẩm chất người bệnh và có trách nhiệm với cộng và năng lực của người học đồng trong hành nghề y sau này. Trong đào tạo y khoa dựa trên năng 2. Phát triển đội ngũ giảng viên và lực, năng lực và chuẩn đầu ra quyết định cán bộ quản lý giáo dục phương pháp và nội dung dạy học. Do v y, cùng v i i m i ch ng trình ào Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo ậ ớ đổ ớ ươ đ t o, các h c vi n, nhà tr ng c n t p dục có vai trò đặ c biệt quan trọng, góp ạ ọ ệ ườ ầ ậ phần trực tiếp đến chất lượng đào tạo, trung nâng cao chất lượng dạy học theo chất lượng đổi mới chương trình, nội hướng áp dụng các phương pháp dạy dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, học tích cực, xem người học là trung tâm; đánh giá. Vì vậy, các nhà trường phải qua đó, giảng viên sẽ định hướng sinh thường xuyên quan tâm kiện toàn, phát viên chủ động tự học, tự nghiên cứu, phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý huy được tối đa tính sáng tạo của sinh giáo dục, bảo đảm số lượng, hợp lý về cơ viên. Linh hoạt kết hợp áp dụng các cấu, có chất lượng cao, nhất là có b ản phương pháp dạy học tích cực như thảo lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo luận nhóm, dạy học dựa trên vấn đề, dạy đức, lối sống trong sạch, gương mẫu, tâm học dựa trên dự án, ; xây d ựng nhiều huyết, yêu ngành, yêu nghề, tận tụy với tình huống thực tế, phong phú đòi hỏi công việc, có kiến thức toàn diện, chuyên sinh viên phải vận dụng sáng tạo để giải ngành sâu, có năng lực sư phạm, có trình quyết vấn đề, góp phần hình thành năng độ ngoại ngữ, tin học. Đặc biệt, để xây lực cần thiết cho sinh viên. 13
  8. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Đặc biệt trong thời đại CMCN 4.0, giáo dục và đào tạo theo Nghị quyết Đại phương pháp dạy học phải được ứng hội XIII của Đảng, nhất là thực hiện định dụng thành tựu của khoa học công nghệ hướng nhiệm vụ, giải pháp về: Xây dựng để việc dạy học được hiệu quả hơn, góp môi trường giáo dục lành mạnh, kiên phần nâng cao chất lượng đào tạo của quyết khắc phục bệnh thành tích, xử lý các trường như các ứng dụng hỗ trợ dạy nghiêm các tiêu cực trong giáo dục và học (polleverywhere, kahoot, mentimeter ), đào tạo. Các nhà trường phải thực sự là hệ thống học liệu số, dạy học E-learning môi trường sư phạm mẫu mực, tiêu biểu, với hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại, nơi nuôi dưỡng, phát triển, lan tỏa giá trị đồng bộ với hệ thống quản lý học tập chặt nhân văn, phẩm chất cao quý “B ộ đội Cụ chẽ LMS (Learning Management System)... Hồ” trong thời kỳ mới. Theo đó, nhiệm vụ 4. Đổi mới công tác khảo thí và bảm đặt ra cho các nhà trường cần đẩy mạnh đảm chất lượng đào tạo phân cấp quản lý đào tạo; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra huấn luyện; Đổi mới hình thức và phương pháp thi, tích cực ứng dụng công nghệ thông tin kiểm tra, đánh giá dựa trên năng lực và trong quản lý, điều hành huấn luyện ở các chuẩn đầu ra, theo định hướng phát triển cấp. Đổi mới mô hình quản lý h ọc viên, toàn diện phẩm chất và n ăng lực người sinh viên theo hướng phát huy tính tự học, đảm bảo đánh giá đúng, đủ năng lực giác, chủ động, tích cực, sáng tạo trong đầu ra của người học; đồng thời bảo đảm rèn luyện kỷ luật, học tập và nghiên cứu độ tin c ậy, khách quan, công bằng và khoa học, hoạt động ngoại khóa. Coi hiện đại. Đánh giá kết quả học tập của trọng việc phát huy vai trò của cơ quan ng i h c ph i k t h p ánh giá quá ườ ọ ả ế ợ đ khảo thí và b ảo đảm chất lượng đào tạo, trình và ánh giá k t thúc h c ph n, môn đ ế ọ ầ có cơ chế kiểm soát và điều kiện bảo h c; làm c s k p th i i u ch nh ho t ọ ơ ở để ị ờ đ ề ỉ ạ đảm cho việc nâng cao chất lượng giáo động giảng dạy và học tập, thúc đẩy nỗ dục và đào tạo. lực và h ỗ trợ tiến bộ của người học, cải Thường xuyên rà soát, đánh giá, cải tiến chương trình đào tạo và tổ chức thực tiến chương trình đào tạo bằng bộ công hiện chương trình đào tạo. Cần phải làm cụ quản lý các cơ sở dữ liệu cả định tính rõ mức độ đạt được của người học theo và định lượng về chất lượng chương trình các c p t duy quy nh trong chu n ấ độ ư đị ẩ đào tạo. Việc đánh giá phải dựa trên kết u ra c a m i h c ph n, m i thành ph n đầ ủ ỗ ọ ầ ỗ ầ quả đánh giá mức độ đạt được chuẩn và ch ng trình ào t o, c ươ đ ạ đượ đối chiếu đầu ra của chương trình đào tạo đối với với từng giai đoạn trong suốt quá trình mỗi khóa học và phản hồi của các bên học, từng mốc học tập và phát triển năng liên quan (người sử dụng lao động, người lực theo ma trận năng lực đầu ra dự kiến. học, giảng viên, tổ chức nghề nghiệp...); Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác sự thống nhất và g ắn kết giữa nội dung quản lý chất lượng giáo dục, đào tạo. Đây chương trình, phương pháp kiểm tra là vấn đề rất quan trọng đang đặt ra trong đánh giá, nguồn tài liệu phục vụ học tập quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng và giảng dạy. Đẩy mạnh đánh giá, kiểm 14
  9. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 định trong đào tạo và công tác tự đánh với CMCN 4.0 như cải tạo, nâng cấp các giá, đánh giá ngoài theo các tiêu chuẩn phòng học phổ thông, phòng học chuyên kiểm định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và ngành, phòng học chuyên dùng, phòng khu vực. hội thảo khoa học, phòng bảo vệ luận v n, lu n án, phòng ph ng pháp; thi t 5. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ă ậ ươ ế k phòng h c thông minh d y thuy t khoa học, kết hợp giáo dục đào tạo với ế ọ để ạ ế nghiên cứu khoa học trình tương tác trên nhóm lớn, học tập theo nhóm trong lớp học đảo chiều. Đầu Xây dựng và c ủng cố tiềm lực khoa tư trang thiết bị cho các phòng thí học, không ngừng nâng cao chất lượng, nghi m, x ng nghiên c u ch th ph c hiệu quả và quy mô nghiên cứu khoa học; ệ ưở ứ ế ử ụ v quá trình gi ng d y, h c t p, nghiên tập trung xây dựng những hướng nghiên ụ ả ạ ọ ậ cứu mũi nhọn; gắn nghiên cứu khoa học cứu, sản xuất chế thử của cán bộ, giảng với nhu cầu của xã hội, tạo ra được viên, học viên, sinh viên. những sản phẩm thiết thực phục vụ cho Áp dụng mô hình giáo dục đại học 4.0, sự nghiệp chăm sóc sức khỏe bộ đội và xây dựng hệ thống công nghệ thông tin, nhân dân. Tăng cường hoạt động nghiên hiện đại, đồng bộ như cổng thông tin điện cứu khoa học phục vụ đào tạo đại học và tử đào tạo qua mạng; hệ thống máy chủ sau đại học, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên và hạ tầng kết nối mạng Internet; các cứu khoa học và đào tạo, khuyến khích phần mềm hỗ trợ cho công tác chỉ huy, đăng các bài báo, công trình khoa học, điều hành; hệ thống E-learning; các phần luận văn, luận án trên các tạp chí khoa mềm quản lý đào tạo (chương trình và kế học chuyên ngành quốc tế. Nâng cao hoạch đào tạo, quản lý giảng viên và học chất lượng phong trào nghiên cứu khoa viên, sinh viên, quản lý điểm...); phần học của học viên, góp phần nâng cao mềm khảo thí (quản lý câu hỏi và ngân chất lượng đào tạo toàn diện cả về năng hàng đề thi, tổ chức thi...), quản lý các lực chuyên môn, đào tạo phương pháp hoạt động nghiên cứu khoa học. Xây nghiên cứu khoa học và bồi dưỡng d ự ng thư viện số thông minh với cơ sở nhân tài. dữ liệu bài giảng điện tử, kho dữ liệu số đáp ứng đầy đủ yêu cầu giảng dạy. Xây 6. Tăng cường đầu tư, hiện đại hóa dựng cơ chế khuyến khích giảng viên cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tham gia biên soạn sách, giáo trình (sách T ng c ng ngu n l c hi n i hóa ă ườ ồ ự để ệ đạ in và sách điện tử) trên cơ sở chương cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học; đầu trình đào tạo đổi mới. Đầu tư xây dựng tư có chiều sâu, từng bước đáp ứng Trung tâm mô phỏng y h ọc hoàn chỉnh, nhiệm vụ và hiện đại hóa trang thiết bị. đáp ứng với yêu cầu đào tạo các kỹ năng Quản lý và khai thác tốt các trang thiết bị bắt buộc đối với chuẩn đầu ra và tr ước sẵn có phục vụ cho công tác đào tạo. Tập khi cấp chứng chỉ hành nghề, đạt tiêu trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị chuẩn kiểm định của Hiệp hội Mô phỏng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới theo Lâm sàng thế giới (Society for Simulation hướng nhà trường thông minh, tiếp cận in Healthcare-SSH). 15
  10. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Đầu tư xây dựng các bệnh viện - tăng cường hợp tác đào tạo, nghiên cứu trường đại học chuẩn mực về chăm sóc y khoa học giữa các trường trong và ngoài khoa, mẫu mực về đào tạo và nghiên cứu Quân đội, nhất là v ới các học viện, khoa học như xây dựng hệ thống quản lý, trường đại học, viện nghiên cứu thuộc hệ đảm bảo chất lượng bệnh viện; chuẩn thống giáo dục ngoài Quân đội. Thông hóa các quy trình kỹ thuật, hướng dẫn qua đó để đào tạo nguồn nhân lực chất trong chẩn đoán, điều trị, chăm sóc y lượng cao cho Quân đội trên một số lĩnh khoa; nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái vực và thực hiện kết hợp quốc phòng với độ phục vụ, y đức. Mở rộng và phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả các c s th c hành lâm sàng áp ng ơ ở ự đ ứ đào tạo. quy định của Nghị định số 111/2017/NĐ- CP ngày 05/10/2017 của Chính phủ về tổ KẾT LUẬN chức đào tạo thực hành trong đào tạo Từ những phân tích, đánh giá trên, các khối ngành sức khỏe. Đây là việc làm cần trường đại học khối ngành sức khỏe cần thi t m b o sinh viên có c n ng ế để đả ả đượ ă sớm đổi mới, xây dựng và triển khai lực lâm sàng trong môi trường ngoại trú chương trình đào tạo, phương pháp dạy và chăm sóc ban đầu. học, phương pháp đánh giá theo hướng 7. Đẩy mạnh hợp tác với các cơ sở hình thành năng lực người học trên cơ sở giáo dục, đào tạo đại học trong và ứng dụng thành quả của cuộc CMCN 4.0 ngoài nước và hội nhập quốc tế. Tăng cường gắn kết Sản phẩm đào tạo của các học viện, giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sử dụng nhà trường trong tương lai cần phải đáp nhân lực; nâng cao chất lượng giáo dục ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong điều kiện hội đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật, ý nhập quốc tế toàn diện, đặc biệt đối với thức trách nhiệm công dân, xã hội; nâng các học viện, nhà trường trong Quân đội cao kỹ năng sống, kỹ năng làm việc, tham gia lực lượng gìn giữ hòa bình Liên ngoại ngữ, công nghệ thông tin, công Hợp quốc ngày càng sâu rộng. Thông nghệ số, tư duy sáng tạo cho người học. qua mở rộng hợp tác quốc tế với các Các học viện, nhà trường cần tập trung quốc gia có nền khoa học tiên tiến trên nghiên cứu, triển khai các giải pháp hiệu thế giới, các trường đại học có cơ hội học quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn, góp hỏi kinh nghiệm, các mô hình đào tạo tiên phần bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đủ tiến; tranh thủ sự giúp đỡ để đào tạo đội phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, ngũ giảng viên, tăng cường và hiện đại trình độ nghiệp vụ, chuyên môn đáp ứng hóa cơ sở vật chất, xây dựng các đề tài, yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội dự án. cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng Đi đôi với đẩy mạnh hợp tác quốc tế, bước hiện đại, xây dựng và bảo vệ Tổ các nhà trường Quân đội cần tiếp tục quốc trong tình hình mới. 16