Đề cương môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa và chính sách tăng cường xâm lược, áp bức các dân tộc thuộc địa.
- Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
- Hậu quả chiến tranh xâm lược của chủ nghĩa đế quốc: Mâu thuẫn giữa các dân tộc bị áp bức với chủ nghĩa đế quốc ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh chống xâm lược diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- de_cuong_mon_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam.doc
Nội dung text: Đề cương môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Mặt trận Việt Minh được hình thành với một số đặc điểm: Chỉ hoạt động trong phạm vi dân tộc Việt Nam, có cương lĩnh hành động rõ ràng, có cờ đỏ sao vàng, tổ chức hoạt động một cách chặt chẽ. - Quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiên tại , pt llcm bao gồm chính trị quân sự thành lập các khu căn cứ , chú trọng công tác xd đảng, đào tạo cán bộ và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng. Phương châm hình thái khởi nghĩa ở nước ta: Nắm vững và dự báo được thời cơ cách mạng. chuẩn bị sẵn sàng ll nhằm lợi dụng cơ hội thuận tiện hơn cả đánh lại quân thù • 2 dự báo của Bác tại Hội nghị trung ương 8 (5-1941): + Đức chắc chắn sẽ tấn công Liên Xô, nhưng Liên Xô nhất định thắng lợi, mang lại cơ hội giải phóng dân tộc cho các nước trên thế giới. + Cách mạng Việt Nam sẽ thắng lợi vào tháng 8 năm 1945. c) Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược - Về lý luận: là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân. - Về thực tiễn: Ngày 25/10/1941, mặt trận Việt Minh tuyên bố ra đời. Lực lượng chính trị quần chúng ngày càng đông đảo và được rèn luyện trong đấu tranh chống Pháp - Nhật theo khẩu hiệu của mặt trận Việt Minh. Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, lập các chiến khu và căn cứ địa cách mạng Chương III ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975) I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954) 1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946) a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám - Thuận lợi: + Trên thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và hòa bình vươn lên mạnh mẽ. + Ở trong nước: chính quyền được thành lập. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa. - Khó khăn: + Hậu quả do chế độ cũ để lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu. + Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại giao. + Với danh nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia cắt nước ta. Quân Anh, Pháp đã nổ súng đánh chiếm Sài Gòn nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng 11
- - Nội dung chủ trương: + Mục tiêu của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng. + Khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết” + Về xác định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. + Về nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp. - Ý nghĩa của chủ trương: Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đảng chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm - Kết quả: +Về chính trị - xã hội: xây dựng được nền móng của một chế độ mới - chế độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, HĐND các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. + Về kinh tế, văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2,5 triệu người biết đọc biết viết. + Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến. Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ thực hiện sách lược nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Kháng (28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng đã chọn giải pháp hòa hoãn, dàn xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ (06/03/1946), cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Fontainebleau, Tạm ước (14/9/1946) đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới - Ý nghĩa: Bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó. - Nguyên nhân thắng lợi: Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù v.v - Bài học kinh nghiệm; 12
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng đối phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước. 2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954) Giai đoạn 1946-1950 * Hoàn cảnh lịch sử - Mặc dù Việt Nam đã tỏ rõ thiện chí mong muốn hoà bình - Thực dân Pháp đã bội ước, tăng cường khiêu khích và lấn chiếm + 20/11/1946: Pháp tấn công HP, LS , đổ bộ lên đà nẵng + 17- 18/12/1946 gây ra vụ thảm sát lớn ở phố Yên Ninh và phố Hàng Bún - HN + Ngày 18/12/1946 Pháp gửi tối hậu thư cho ta đòi tước vũ khí của tự vệ HN, đòi ta phải giao quyền kiểm soát thủ đô HN cho chúng và ấn định thời gian đảo chính là ngày 20/12/1946 nếu chính phủ ta khước từ những điều kiện đó. - Trước việc Pháp gửi tối hậu thư đòi tước vũ khí của tự vệ HN. 19/12/1946, Ban thường vụ TƯ Đảng họp quyết định phát động kháng chiến trên phạm vi cả nước. 20h tối 19/12/1946, tất cả các chiến trường nổ sung. Rạng sang 20/12/1946, lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của HCM đc pháp đi trên đài tiếng nói VN • Thuận lợi: - Cuộc chiến tranh của nhân dân ta là cuộc kháng chiến mang tính chất chính nghĩa nên có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa” - Ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài có thể thắng quân xâm lược. - Thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị và kinh tế ở trong nước và tại Đông Dương ko dễ khắc phục đc ngay • Khó khăn: - Tương quan lực lượng chênh lệch, ta yếu hơn địch, đông thời P đã chiếm được Lào, Campuchia, 1 số vùng Nam Bộ ở Việt Nam, có lực lượng quân đội ở phía Bắc - Ta bị bao vây 4 phía, chưa có nước nào giúp đỡ - Pháp có vũ khí tối tân Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến * Đường lối kháng chiến của Đảng được thông qua - Nghị quyết 19/10/1946 của BCHTW Đảng do đ/c Trường Chinh chủ trì và đã đưa ra những biện pháp cụ thể về tư tưởng và tổ chức để nhân dân ta sẵn sang chiến đấu - Nghị quyết 5/11/1946 của HCM đã nêu lên những vấn đề mang tính chiến lược, toàn cục của CMVN. - Nội dung của đường lối được thể hiện qua 3 văn kiện + Toàn dân kháng chiến của TƯ Đảng (12/12/1946) + Lời kêu gọi toàn quốc k/c của HCM (19/12/1946) + K/c nhất định thắng lợi của Trường Chinh • Mục đích: đánh bọn phản động P, giành thống nhất và độc lập cho dân tộc • T/c của cuộc k/c: dân tộc giải phóng và dân chủ mới • Chính sách k/c: liên hiệp với nhân dân P để đánh đổ thực dân P, đoàn kết với Miến, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do hòa bình. Thực hiện toàn dân kc • Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến 13
- - Chương trình k/c: thực hiện đại đoàn kết toàn dân, quân, chính, dân nhất trí - Nhiệm vụ k/c: giành độc lập và thống nhất cho dân tộc • Phương châm tiến hành k/c: tiến hành chiến tranh nhân dân, thực hiện cuộc k/c toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính + K/c toàn dân: thực hiện nhiệm vụ mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi xóm làng là 1 pháo đài + K/c toàn diện: chính trị, kinh tế, ngoại giao, văn hóa, quân sự +) Chính trị: thực hiện đại đoàn kết toàn dân , tích cực xây dựng và làm trong sạch bộ máy Đảng +) Kinh tế: tiêu thổ kháng chiến,tích cực phát triển SX công nông nghiệp để pt 1 nền kt tự cung tự cấp +) Quân sự: xây dựng LLVTND và thực hiện chiến tranh từ chiến đấu du kích lên chính quy +) Văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học và đại chúng +) Ngoại giao: thực hiện chính sách “thêm bạn bớt thù” , sẵn sàng đám phán với pháp nếu pháp công nhận VN độc lập + K/c lâu dài: nhằm mục tiêu chờ cơ hội để thay đổi tương quan lực lượng, từ chỗ ta yếu thành mạnh hơn địch + Dựa vào sức mình là chính: vì ta bị bao vây 4 phía, chưa có sự giúp đỡ từ nước ngoài • Triển vọng của k/c: mặc dù lâu dài, khó khăn gian khổ song nhất định thắng lợi *Kết quả - Từ 1947-1950, Đảng đã tập trung chỉ đạo cuộc chiến đấu giam chân địch trong các đô thị, củng cố các vùng tự do lớn, đánh bại cuộc hành quân lớn của địch lên Việt Bắc. - Lãnh đạo xây dựng hậu phương, tìm cách chống phá thủ đoạn “lấy chiến tranh nuôi chiến tranh, dùng người Việt đánh người Việt” của thực dân Pháp. - Thắng lợi chiến dịch biên giới năm 1950 đã giáng một đòn nặng nề vào ý chí xâm luợc, ta giành được quyền chủ động trên chiến trường. Giai đoạn 1951-1954: * Hoàn cảnh lịch sử: - Đến đầu 1951, tình hình TG và CM Đ D có nhiều chuyển biến mới: + Nước ta đã được các nước XHCN công nhận và đặt quan hệ ngoại giao (Ngày 18/1/1950, Trung Quốc công nhận và đặt quan hệ ngoại giao với Việt nam Dân Chủ Cộng Hoà. 30/1/1950, Liên Xô và sau đó là một loạt các nước dân chủ nhân dân ở Đông Âu đặt quan hệ ngoại giao với chính phủ ta. Tháng 2/1950 Hồ Chủ Tịch sang thăm Trung Quốc và Liên Xô. Cuộc kháng chiến của nhân dân ta bắt đầu nhận được sự viện trợ của Liên Xô, Trung Quốc). + Cuộc K/C của ND ba nước Đ D đang giành đc những thắng lợi quan trọng + Mĩ đã can thiệp trực tiếp vào cuộc chiến tranh ở Đông Dương. Điều kiện LS đó đã đặt ra yêu cầu bổ sung và hoàn chỉnh đường lối CM, đưa cuộc K/C đến thắng lợi. Đáp ứng yêu cầu đó - 2 - 1951, ĐCS Đông Dương đại hội lần 2, ĐH đã: + Thông qua BC Chính trị của BCT, BC Hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển DCND, tiến tới CNXH của đ /c Trường Trinh + QĐ thành lập ở mỗi nước ĐD một ĐCS riêng. Ở VN, Đảng ta hđ công khai lấy tên là Đảng Lao động VN + Thông qua đường lối CM DTDCND phản ánh trong Chính Cương của Đảng LĐVN * ND đường lối: thể hiện trong chính cương của ĐLĐVN - T/c XH: dân chủ nhân dân, 1 phần thuộc địa và nửa phong kiến, trong đó mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn giữa tính chất dân chủ nhân dân và tính chất thuộc địa. 14
- - Đối tượng của CM: thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ, đối tượng phụ là bọn pk phản động , việt gian - Nhiệm vụ của CMVN: 3 nhiệm vụ (nhiệm vụ trước mắt là GPDT, thứ 2 là xóa bỏ tàn dư chế độ PK, thứ 3 là xây dựng tiềm lực cơ sở vật chất để tiến lên CNXH - Động lực CM (lực lượng CM): công nhân, nông dân, tiểu TS, trí thức, tư sản dân tộc, địa chủ yêu nước. trong đó nền tảng là g/c công nhân và nông dân. - Đặc điểm của CM: cuộc CM dân tộc dân chủ nhân dân - Triển vọng CM: CM dân tộc dân chủ nhân dân VN nhất định thắng lợi, sẽ đưa VN tiến lên XHCN. Con đường tiến lên CNXH: 3gđ +Giai đoạn 1, hoàn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc + Giai đoạn 2, xoá bỏ những di tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân + Giai đoạn 3: Xây dựng cơ sở cho CNXH, tiến lên thực hiện CNXH. - G/c lãnh đạo, mục tiêu và chính sách của Đảng + Lãnh đạo: g/c công nhân + Mục tiêu: pt chế độ dân chủ nhân dân để tiến lên CNXH + Chính sách của Đảng: 15 c/s lớn nhằm pt chế độ dân chủ nhân dân , gây mầm mống cho CNXH và đẩy mạnh kc đến thắng lợi - Quan hệ quốc tế: VN đứng về phe hòa bình và dân chủ , thực hiện đoàn kết VIỆT TRUNG XÔ , VIỆT MIÊN LÀO Đương lối chính sách của ĐH đã đc bổ sung , pt qua các hội nghị TƯ: I(3/1951), II(27/9- 5/10- 1951), IV(1/1953), V(11/1953). Đường lối CM DTDCND được thực hiện trên thực tế trong gđ 1951-1954 3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối - Kết quả + Chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo của đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng. + Quân sự: Thắng lợi của các chiến dịch Trung Du, Đường 18, Hà-Nam-Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào.v.v đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng Lào.v.v Chiến thắng Điện Biên Phủ ngày 7/5/1954 báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân. + Ngoại giao: Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc ở Genéve (Thụy Sỹ). Ngày 21/7/1954, các văn bản của Hiệp nghị Genéve về chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân và dân ta kết thúc thắng lợi. - Ý nghĩa + Trong nước: Thực hiện thắng lợi đường lối kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp, làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế quốc Mĩ, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện cho miền Bắc tiến lên CNXH, làm hậu phương cho miền Nam; tăng cường tự hào dân tộc + Quốc tế: Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới cùng với nhân dân Làovà 15
- Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp. b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm - Nguyên nhân thắng lợi: + Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức mạnh toàn dân đánh giặc. + Có lực lượng vũ trang gồm 3 thứ quân ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm. + Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới. + Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống 1 kẻ thù chung. Đồng thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp. - Bài học kinh nghiệm: + Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện. + Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng. + Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến. + Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài. + Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh. CHƯƠNG IV. II.CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI MỚI 1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá a. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ 1960-1986 - Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế, v.v - Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý. - Không thực hiện nghiêm chỉnh Nghị quyết của Đại hội lần thứ V. b. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hoá từ Đại hội VI đến Đại hội X * Hội nghị Trung ương 7 khóa VII (1/1994) có bước đột phá mới trong nhận thức về công nghiệp hóa. CNH,HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý KT-XH từ sủ dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động XH cao. 16
- * Đại hội VIII của Đảng (6/1996) nhìn nhận lại đất nước sau 10 năm đổi mới. Đại hội nêu ra 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và định hướng những nội dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90. Đại hội VIII (6/1996) Đã đưa ra nhận định quan trọng: nước ta đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, nhiệm vụ đề ra cho chặng đường đầu của thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho CNH đã cơ bản hoàn thành cho phép chuyển sang thời kì mới đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước. Đại hội tiếp tục khẳng định quan điểm về CNH - HDH của Đại hội VII: “CNH HDH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và quản lí kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao” * Đại hội IX (4/2001) và Đại hội X (4/2006) Đảng ta tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về CNH - Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian so với các nước đi trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta nhằm sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Một nước đi sau có điều kiện tận dụng những kinh nghiệm kĩ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế của thời đại qua hội nhập quốc tế để rút ngắn thời gian. Tuy nhiên, tiến hành CNH theo kiểu rút ngắn sơ với các nước đi trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: phát triển kinh tế và công nghiệp phải vừa có những bước tuần tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn CNH với HĐH, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn lực trí tuệ và sức mạnh tinh thần của con người VN, đặc biệt coi trọng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho CNH - HDH - Hướng CNH - HDH ở nước ta là phải phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. - CNH - HDH đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành CNH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại. - Đẩy nhanh CNH - HDH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp. 2. Mục tiêu, quan điểm CNH - HDH a. Mục tiêu CNH - HDH * Mục tiêu cơ bản của CNH - HDH là biến nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lí, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh (Hội nghị TƯ 7 khoá VII). * Đại hội X xác định: - CNH - HDH phải gắn với phát triển kinh tế tri thức, sớm đa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển - Tạo nền tảng để đến 2020 về cơ bản đưa nước ta thành nước công nghiệp hiện đại b. Quan điểm CNH - HDH Một là, CNH phải gắn với HĐH, CNH - HDH gắn với phát triển nền kinh tế tri thức Khái niệm CNH truyền thống: CNH là quá trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc trong sản xuất - CNH phải gắn liền với HDH do sự phát triển của cách mạng KHCN cùng với xu hướng hội nhập toàn cầu hoá. Vì vậy, chúng ta có thể tận dụng, nhập khẩu công nghệ mới để phát triển kinh tế ở một số khâu, một số lĩnh vực. 17