Đào tạo y khoa dựa trên năng lực: Nguyên lý giáo dục và thực tiễn triển khai tại Học viện Quân Y

* Chuẩn đầu ra của chương trình CBME:
Xây dựng CĐR hay năng lực đầu ra của CTĐT phải đáp ứng yêu cầu: Cụ thể, có cấu trúc rõ ràng (Specific), diễn đạt dễ hiểu; quan sát, đo lường, lượng giá được (Measurable); có thể hành động để thu thập bằng chứng (Actionable); khả thi, người học có thể đạt tới (Realistic); có sự gắn kết với nhau, đảm bảo quá trình hình thành năng lực của người học (Relevant); dễ hiểu (Transparent) với người học, giảng viên và các bên liên quan để hướng
tới; trong CĐR cần có thông tin về hạn thời gian để đạt tới (Time-bound); đảm bảo để người học có thể thực hiện năng lực CĐR ở các bối cảnh khác nhau (transferable). Các yêu cầu trên của CĐR được gọi là nguyên tắc SMART.

Trong CBME, năng lực của người học là tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và thái độ được phát triển qua từng mức độ để đạt tới năng lực kỳ vọng của CTĐT. Hiểu theo nghĩa hẹp, năng lực người học trong đào tạo y khoa là khả n ăng và kỹ năng thực hiện các tác vụ chuyên môn như giao tiếp, hỏi bệnh, khám bệnh, phân tích xét nghiệm, xây dựng kế hoạch điều trị, thực hiện các quy trình kỹ thuật hoặc phẫu thuật. Như vậy, năng lực người học trong đào tạo y khoa được xác định thông qua hoạt động, qua việc thực hiện từng tác vụ c ụ thể, có thể l ượng giá được và được cấu trúc từ những cấu phần cụ thể. Năng lực đầu ra cần tập trung vào kỹ năng lâm sàng (năng lực “làm”) của
người học và mô tả b ằng các tác vụ cụ thể g ắn với bối cảnh cụ thể của nghề nghiệp. Có hai khái niệm được sử dụng để mô tả năng lực và quá trình hình thành năng lực của người học là: (1) Hoạt động chuyên môn độc lập t in c ậy (entrustable professional activity-EPA); (2) các mốc năng lực (milestones) [6].

pdf 13 trang Hương Yến 01/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo y khoa dựa trên năng lực: Nguyên lý giáo dục và thực tiễn triển khai tại Học viện Quân Y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdao_tao_y_khoa_dua_tren_nang_luc_nguyen_ly_giao_duc_va_thuc.pdf

Nội dung text: Đào tạo y khoa dựa trên năng lực: Nguyên lý giáo dục và thực tiễn triển khai tại Học viện Quân Y

  1. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 ĐÀO TẠO Y KHOA DỰA TRÊN NĂNG LỰC: NGUYÊN LÝ GIÁO DỤC VÀ THỰC TIỄN TRIỂN KHAI TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y 1 1 1 Đỗ Quyết , Nguyễn Viết Lượng , Nguyễn Trường Giang 1 1 Phạm Minh Đàm , Phạm Ngọc Hùng 1 1 1 Phạm Thế Tài , Nguyễn Lĩnh Toàn , Nguyễn Duy Bắc TÓM TẮT Đào tạo dựa trên năng lực là hướng tiếp cận tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình đào tạo, trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được kết quả năng lực như thế nào sau khi kết thúc một chương trình đào tạo (CTĐT). Qua gần 5 năm đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo, với bước đi và lộ trình phù hợp, cùng với sự hỗ trợ của các trường đại học trong và ngoài nước, Học viện Quân y đã hoàn thành xây dựng CTĐT ngành Y khoa quân sự tích hợp mang đặc điểm của đào tạo y khoa dựa trên năng lực, đáp ứng được yêu cầu đổi mới đào tạo, đáp ứng với yêu cầu phát triển của Quân đội và phù hợp với điều kiện thực tiễn của Học viện Quân y. * Từ khóa: Đào tạo dựa trên năng lực; Chương trình tích hợp. Competency-Based Medical Education: Educational Principles and Practical Implementation at Vietnam Military Medical University Summary Competency-based education focuses on the outcomes of the teaching and learning process and puts much emphasis on the levels of competencies that learners achieve after completion of the training program. During the past 5 years of education innovation and education quality improvement with the suitable perspective agenda for actions and under the supports of Vietnamese and foreign universities, Vietnam Military Medical University (VMMU) has completed the establishment of an integrated military medical curriculum with the rationale of competency-based medical education. The new program is relevant to the situation of VMMU and has met the requirement of innovation in medical education in Vietnam and around the world. * Keywords: Competency-based medical education; Integrated curriculum. MỞ ĐẦU nhưng tới những năm 70 của thế kỷ XX, Trên thế giới, đổi mới giáo dục đào tạo khái niệm này mới bắt đầu phát triển nói chung và đào tạo y khoa nói riêng đã nhanh chóng ở Mỹ và Canada (Block diễn ra mạnh mẽ trong hơn ba thập kỷ qua. 1974; Rubin & Spady 1984; Levine1985; Bản chất của đổi mới là chuyển đổi từ Spady 1994; Harden 1999). Đào tạo dựa đào tạo dựa trên nội dung sang đào tạo trên năng lực tập trung vào đầu ra của dựa trên năng lực. Đào tạo dựa trên năng quá trình, trong đó nhấn mạnh người học lực (Competency-based education - CBE) cần đạt được các mức năng lực như thế là khái niệm được đề cập từ đầu thế kỷ XX nào sau khi kết thúc một CTĐT. 1 Học viện Quân y Người phản hồi: Nguyễn Duy Bắc (nguyenduybac@vmmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 18/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/8/2021 25
  2. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Đào tạo y khoa dựa trên năng lực dựng và triển khai các chương trình CBME; (Competency-based Medical Education - đảm bảo người học khi ra trường đạt CBME) đã được đề cập hơn 50 năm chuẩn năng lực quốc gia của bác sĩ y trước (McGaghie và CS. 1978) nhưng đến khoa, đáp ứng nhu cầu của xã hội và hội đầu thế kỷ XXI, phương pháp này mới bắt nhập với tiêu chuẩn giáo dục y khoa quốc đầu phát triển mạnh mẽ (Leung 2002). tế. Có thể nói, đây là bước ngoặt quan Theo Frank J.R. và CS (2010), CBME là trọng để đưa việc đào tạo nhân lực y t ế cách tiếp cận dựa trên kết quả đầu ra để lên một tầm cao mới về chất lượng. thiết kế, xây dựng, triển khai, lượng giá Nắm bắt xu hướng tất yếu của đổi mới và đánh giá CTĐT y khoa. CBME tập trung đào tạo y khoa trong nước và trên thế vào việc “Các học viên có thể làm gì?”, giới, Học viện Quân y đã chủ động nghiên thay vì “Các học viên có hoàn thành cứu cách tiếp cận, phương thức, nội dung chương trình học không?”. Kết quả đầu ra triển khai đổi mới trong gần 5 n ăm qua. là năng lực thực hành nghề nghiệp, Đến nay, Học viện Quân y đã hoàn thành những năng lực đó xuất phát từ nhu cầu xây dựng chương trình CBME, bắt đầu áp chăm sóc sức khỏe của người dân và xã dụng với đầy đủ các điều kiện bảo đảm hội. CBME là sự thay đổi toàn diện trong để vận hành chương trình. Bài viết của cách chuẩn bị cho các bác sĩ hành nghề. chúng tôi hy vọng góp phần làm sáng tỏ Sự ra đời và phát triển của CBME xuất thêm một số vấn đề về CBME đã và đang phát từ thay đổi mạnh mẽ của hệ thống y được áp dụng tại Học viện Quân y. tế và chăm sóc y khoa [5]. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trong xu thế hội nhập quốc tế, nhằm 1. Nh ng c i m, nguyên lý c đáp ứng nhu cầu của phát triển kinh tế - ữ đặ đ ể ơ b n c a CBME xã hội và theo kịp các hệ thống đào tạo ả ủ tiên tiến, hệ thống đào tạo của Việt Nam * Những đặc điểm và nguyên lý của cũng đang từng bước thay đổi từ đào tạo CBME: dựa trên nội dung sang đào tạo dựa trên Đào tạo y khoa dựa trên năng lực là năng lực. Sự ra đời và phát triển CBME ở quá trình đào tạo mà nội dung, phương Việt Nam là xu ất phát từ yêu cầu khách pháp dạy học và cả hệ thống đánh giá quan của sự phát triển hệ thống chăm được xây dựng đều xuất phát từ năng lực sóc y khoa và xu hướng đổi mới giáo dục, đầu ra. Nói cách khác, năng lực quyết đào tạo và hội nhập quốc tế. Năm 2013, định cấu trúc, nội dung CTĐT. Các năng dự án “Giáo dục và đào tạo nhân lực y tế lực mà người học cần đạt được phải rõ phục vụ cải cách hệ thống y tế” (HPET) ràng, cụ thể. CTĐT được chia thành các sử dụng nguồn vay của Ngân hàng Thế học phần, tập trung phát triển từng năng giới (WB) được phê duyệt tại Quyết định lực cụ thể của người học theo mục tiêu số 2054/QĐ-TTg ngày 07/11/2013 của đề ra. Năng lực được hiểu là các khả năng Thủ tướng Chính phủ là điểm khởi đầu có thể quan sát được của người học, tích quan trọng cho quá trình đổi mới giáo dục hợp cả kiến thức, kỹ năng và thái độ, y khoa theo hướng đào tạo dựa trên năng được phát triển qua các giai đoạn tích lũy lực. Mục tiêu của dự án nhằm hỗ trợ các kinh nghiệm chuyên môn từ mức chưa có trường đại học Y Dược của Việt Nam xây kinh nghiệm đến mức trở thành chuyên gia. 26
  3. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Nhu cầu Năng lực Chương trình của hệ thống y tế đầu ra cần thiết Năng lực quyết định Phương pháp chương trình đánh giá Hình 1: Nguyên lý CBME. Các nghiên cứu về giáo dục y khoa cho thấy, đặc điểm cơ bản của CBME gồm: Lấy người học là trung tâm; chú trọng vào kết quả đầu ra của quá trình đào tạo (Learning outcomes); tập trung vào kết quả của CTĐT, nhấn mạnh vào khả năng (năng lực là nguyên tắc tổ chức của CTĐT), linh hoạt về thời gian trong việc đạt tới những kết quả đầu ra; cho phép cá nhân hóa học tập [5, 7]. Bảng 1: So sánh đào tạo dựa trên nội dung và đào tạo dựa trên năng lực [8]. Các thành tố Đào tạo dựa trên nội dung Đào tạo dựa trên năng lực Thu nhận kiến thức (Knowledge Áp dụng kiến thức (Knowledge application) Mục tiêu acquisition) Cách thiết kế, Từ nội dung của CTĐT để xác định Từ nhu cầu của hệ thống y t ế để xây xây dựng mục tiêu và phương pháp đánh giá dựng CĐR và phương pháp dạy học và chương trình đánh giá Chú trọng cung cấp kiến thức, kỹ Chú trọng hình thành các năng lực, phù Nội dung năng, giá trị môn học hợp với định hướng nghề nghiệp sau này Một chiều từ giảng viên đến người Tương tác hai chiều từ giảng viên đến Phương pháp học (teacher to learner) người học (teacher and learner) Tập trung vào kiến thức, đánh giá Tập trung vào đánh giá năng lực, đánh Kiểm tra, đánh cuối kỳ (summative evaluation), công cụ giá quá trình (formative evaluation) với giá mang tính ước lượng (norm-referenced), các công cụ chính xác (criterion-referenced) tách rời thực tế trong bối cảnh lâm sàng và nghề nghiệp * Cách thức thiết kế và xây dựng CTĐT dựa trên năng lực: Từ phân tích, đánh giá nhu cầu của hệ thống y tế, thiết kế và xây dựng CTĐT dựa trên năng lực theo trình tự từ xây dựng chuẩn đầu ra (CĐR) của CTĐT, xây dựng CĐR học phần, môn học, mục tiêu bài giảng đến xác định phương pháp đánh giá, nội dung và phương pháp dạy học, giảng viên và điều kiện cơ sở vật chất bảo đảm thực hiện CTĐT [8]. Một số nội dung chủ yếu trong xây dựng chương trình CBME: - Xác định năng lực cần thiết của bác sĩ y khoa mới tốt nghiệp, đây chính là đầu ra kỳ vọng (năng lực đầu ra hay CĐR). Năng lực đầu ra kỳ vọng được xác định dựa trên nhu cầu của hệ thống y tế. - Xác định các năng lực và các thành phần của năng lực. - Xác định mốc năng lực theo lộ trình phát triển của người học (millestone). 27
  4. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 - Lựa chọn các hoạt động dạy học phù hợp để người học đạt được năng lực. - Lựa chọn công cụ đánh giá để đo lường sự tiến bộ theo mốc năng lực. Hình 2: Cách thức xây dựng chương trình BMCE. * Chuẩn đầu ra của chương trình CBME: thực hiện các tác vụ chuyên môn như Xây dựng CĐR hay năng lực đầu ra giao tiếp, hỏi bệnh, khám bệnh, phân tích của CTĐT phải đáp ứng yêu cầu: Cụ thể, xét nghiệm, xây dựng kế hoạch điều trị, có cấu trúc rõ ràng (Specific), diễn đạt dễ thực hiện các quy trình kỹ thuật hoặc hiểu; quan sát, đo lường, lượng giá được phẫu thuật. Như vậy, năng lực người học (Measurable); có thể hành động để thu trong đào tạo y khoa được xác định thông thập bằng chứng (Actionable); khả thi, qua hoạt động, qua việc thực hiện từng người học có thể đạt tới (Realistic); có sự tác vụ cụ thể, có thể lượng giá được và gắn kết với nhau, đảm bảo quá trình hình được cấu trúc từ những cấu phần cụ thể. thành năng lực của người học (Relevant); Năng lực đầu ra cần tập trung vào kỹ dễ hiểu (Transparent) với người học, năng lâm sàng (năng lực “làm”) của giảng viên và các bên liên quan để hướng người học và mô tả bằng các tác vụ cụ tới; trong CĐR cần có thông tin về hạn thể gắn với bối cảnh cụ thể của nghề thời gian để đạt tới (Time-bound); đảm nghiệp. Có hai khái niệm được sử dụng bảo để người học có thể thực hiện năng để mô tả năng lực và quá trình hình thành lực CĐR ở các bối cảnh khác nhau năng lực của người học là: (1) Hoạt động (transferable). Các yêu cầu trên của CĐR chuyên môn độc lập tin c ậy (entrustable được gọi là nguyên tắc SMART. professional activity-EPA); (2) các mốc Trong CBME, năng lực của người học năng lực (milestones) [6]. là tổng hợp của kiến thức, kỹ năng và thái - EPA là sự cụ thể hóa năng lực kỳ độ được phát triển qua từng mức độ để vọng bằng các tác v ụ chuyên môn nghề đạt tới năng lực kỳ vọng của CTĐT. Hiểu nghiệp có thể quan sát và lượng giá. theo nghĩa hẹp, năng lực người học trong Những yếu tố quan trọng của EPA là mức đào tạo y khoa là khả năng và kỹ năng độ tin cậy/giám sát và có mốc thời gian cụ 28
  5. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 thể khi thực hiện để đạt được. Các mức một sự thay đổi về cấu trúc và quy trình. giám sát trong EPA gồm: (1) Chỉ quan sát CBME tập trung vào kết quả đầu ra và hướng dẫn nhưng chưa được thực hiện chuẩn bị cho sinh viên thực hành nghề hoàn toàn; (2) thực hiện được với sự nghiệp thực tế nên các hoạt động dạy giám sát trực tiếp; (3) thực hiện được với học sẽ tập trung nhiều vào kỹ năng thực sự giám sát gián tiếp; (4) giám sát từ xa hành lâm sàng; tạo điều kiện cho sinh và chỉ cần kiểm tra kết quả chính; (5) viên được tiếp cận sớm với lâm sàng để không cần giám sát và có thể hướng dẫn nâng cao động lực học tập của học viên. người khác. Các mức độ tin cậy của EPA Một số phương pháp dạy học được áp gồm: (1) Quan sát người hướng dẫn thực dụng trong CBME bao gồm dạy học dựa hiện đầy đủ nội dung EPA đã được xác trên vấn đề trong những năm tiền lâm định; (2) tham gia cùng người hướng dẫn sàng và dạy học dựa trên ca bệnh (case- thực hiện đầy đủ EPA với sự hướng dẫn based learning) trong những năm học lâm trực tiếp, toàn diện (hướng dẫn trước, sàng. Công nghệ thông tin được sử dụng trong quá trình thực hiện); (3) thực hiện để nâng cao hiệu quả của các hoạt động được EPA với sự hướng một phần khi dạy học. Mô hình “lớp học đảo chiều”, cần thiết (hướng dẫn trong quá trình d ạ y học theo nhóm nhỏ hay dạy học theo thực hiện); (4) được phép thực hiện EPA dự án cần được triển khai. Quá trình một cách độc lập không cần hướng dẫn phản hồi là hết sức cần thiết trong quá hoặc chỉ theo dõi từ xa; (5) thực hiện EPA trình học tập, giúp người học xác định và có thể hướng dẫn cho người khác đúng vị trí và k ết quả học tập. Như vậy, thực hiện. trong CBME, cần sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực nhằm mục - Mốc năng lực: Các mốc năng lực cụ tiêu cu i cùng là hình thành n ng l c v i thể mà ng ười học đạt được trong quá ố ă ự ớ v i m c n ng l c c th qua các giai trình học tập hướng tới năng lực chuẩn ớ ố ă ự ụ ể o n c a quá trình ào t o [7]. đầu ra. Mốc năng lực là mốc đánh dấu có đ ạ ủ đ ạ thể quan sát được sự tiến bộ từng bước, * Phương pháp đánh giá: liên tục trong chuyên môn của mỗi cá Đào tạo y khoa dựa trên năng lực yêu nhân. Trong quá trình đào tạo cần đánh cầu trách nhiệm giải trình cao, nên việc giá thường xuyên để mỗi người học biết đánh giá cần phải đủ mạnh và đa chiều. được mình “đang ở đâu” trên con đường Các kết luận rút ra từ đánh giá quá trình đạt tới năng lực đầu ra. (formative assessment) trong CBME sẽ * Phương pháp dạy học: rất quan trọng đối với học viên. Đầu tiên, Nguyên tắc CBME lấy người học làm việc đánh giá cần phải liên tục và thường trung tâm, do vậy phương pháp dạy học xuyên. Thứ hai, nó phải dựa trên tiêu chí cần linh hoạt về thời gian và tập trung để cụ thể (criterion-based), sử dụng quan phát triển năng lực (kiến thức, kỹ năng và điểm phát triển (developmental perspective). thái độ); các hoạt động dạy học sẽ cần Do đó, một học viên được coi là có n ăng 29
  6. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 lực, không chỉ vì h ọc viên đó giỏi hơn dụng nhiều công cụ đánh giá bao gồm những người còn lại, mà chỉ khi năng lực bài tập đánh giá kỹ năng lâm sàng nhỏ của học viên đáp ứng với mức tối thiểu (Mini-clinical evaluation exercise: mini-CeX), nhất định của một tiêu chuẩn chăm sóc y đánh giá bằng quan sát trực tiếp tại nơi khoa. Thứ ba, việc đánh giá phần lớn cần làm việc (Direct observation of procedural dựa trên công việc. Mặc dù mô phỏng có skills: DOPS), đánh giá dựa trên ca lâm thể được sử dụng trong giai đoạn đầu để sàng (Case-based discussions: CbDs), đánh giá và phản hồi, nhưng quan sát nhật ký lâm sàng (portfolios) và thi lâm trực tiếp (direct observation) và đánh giá sàng cấu trúc khách quan (Objective qua các tình huống lâm sàng thực sự structured clinical examination: OSCE) [7]. (authentic clinical encounters) sẽ là m ột Đánh giá, phản hồi thường xuyên, chủ thành phần thiết yếu của CBME. Thứ tư, yếu dựa trên công việc, sẽ là xương sống bản thân các công cụ đánh giá phải đáp của CBME. Để định hướng sự phát triển ứng các tiêu chuẩn chất lượng tối thiểu người học theo đúng hướng, cần phải có nhất định về hiệu lực, độ tin c ậy, khả những đánh giá thường xuyên với phản năng chấp nhận, tác động giáo dục và hồi từ giảng viên. Đánh giá có thể không hiệu quả chi phí. Thứ năm, kết hợp đánh phải lúc nào cũng khách quan và chúng giá định lượng và định tính. Các đánh giá ta nên chuẩn bị cho đánh giá chủ quan và phản hồi từ các chuyên gia có ý nghĩa của các chuyên gia. Việc đánh giá này hơn so với những con số, điểm số. Thứ được chứng minh là đáng tin cậy và cung sáu, việc đánh giá phải dựa vào sự tham cấp nhiều ý nghĩa và định hướng cho gia tích cực của người học vào quá trình người học hơn là điểm số, có vai trò quan đánh giá. Điều này có nghĩa là cần sử trọng cho sự thành công của CBME. Hình 3: Kim tự tháp các mức năng lực và phương pháp đánh giá (Miller, 1990). 30
  7. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 2. Chương trình CBME tại Học viện quân sự, y tế cộng đồng, khoa học xã hội Quân y và nhân văn, ngoại ngữ. CĐR lâm sàng * Chuẩn đầu ra (năng lực đầu ra): được chia thành các nhóm năng lực: Năng lực hành nghề chuyên nghiệp, năng CĐR bác sĩ y khoa quân sự được xây lực ứng dụng kiến thức y khoa, năng lực dựng và ban hành theo đúng quy định chăm sóc y khoa, n ăng lực giao tiếp và hiện hành [2] và dựa trên nhu cầu công cộng tác. Tổng số CĐR của module, học tác chăm sóc sức khỏe bộ đội và nhân phần, môn học là 1.056, trong đó CĐR về dân. CĐR bao gồm 2 ph ần chính: Năng kiến thức là 352, kỹ năng là 440, thái độ lực bác sĩ y khoa do Bộ Y tế quy định và là 264. năng lực sĩ quan quân y do Bộ Quốc phòng quy định, được chia thành 15 tiêu - Đối với CĐR về khoa học xã h ội và chuẩn và 51 tiêu chí cụ thể, có thể lượng nhân văn, xây dựng chương trình chi tiết giá, khả thi theo đúng nguyên tắc của 13 môn học theo đúng Quyết định số SMART, đáp ứng chuẩn năng lực cơ bản 1650/QĐ-TCCT ngày 25/09/2018 của của bác sĩ đa khoa của Bộ Y t ế, chuẩn Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. năng lực của sĩ quan quân y. CĐR về - Đối với CĐR về khoa học cơ bản, kiến thức (14 tiêu chí) gồm kiến thức ngoại ngữ, xây dựng chương trình chi tiết KHXH&NV quân sự; kiến thức cơ sở của 05 môn học. Trong đó, chương trình ngành; kiến thức ngành; kiến thức về y môn ngoại ngữ được bố trí trong nhiều h c quân s . C R v k n ng (28 tiêu ọ ự Đ ề ỹ ă học kỳ, bảo đảm đạt CĐR bậc 3 theo chí) g m k n ng ch m sóc s c kh e (K ồ ỹ ă ă ứ ỏ ỹ khung năng lực ngoại ngữ 6 b ậc Việt năng chẩn đoán và điều trị; Kỹ năng tư Nam hoặc tương đương. vấn, giáo dục sức khỏe, dự phòng bệnh - Đối với CĐR quân sự và y học quân tật, kiểm soát lây nhiễm; Kỹ năng cấp s , y t c ng ng, xây d ng ch ng cứu, hồi sức, chăm sóc giảm nhẹ; Kỹ ự ế ộ đồ ự ươ trình chi ti t c a 17 môn h c, h c ph n năng kết hợp y h ọc cổ truyền và y học ế ủ ọ ọ ầ t ng ng, theo úng quy nh c a B hiện đại; Kỹ năng sử dụng trang bị y tế an ươ ứ đ đị ủ ộ toàn, hiệu quả; Quản lý tử vong); kỹ năng Quốc phòng và Bộ Y tế. chỉ huy quân y (sỹ quan chỉ huy quân y); - Đối với CĐR về y học sơ sở, xây dựng kỹ năng giao tiếp, cộng tác; kỹ năng phát đề cương chi tiết theo hướng tích hợp và triển cá nhân và nghề nghiệp. CĐR về lồng ghép thành 17 module: Từ nguyên thái độ hay mức độ tự chủ và trách nhiệm tử, phân tử đến tế bào; từ tế bào đến cơ (9 tiêu chí) gồm thái độ đối với cá nhân, quan, hệ cơ quan; Cơ sở vật lý của hoạt nghề nghiệp và xã hội [1, 3, 4]. động sống; Dược lý cơ bản; Da, cơ, CĐR của các module, học phần, môn xương, khớp; Hô hấp; Tim mạch; Tiêu hóa; học được xây dựng trên cơ sở chuẩn đầu Tiết niệu; Sinh dục và sinh sản; Thần kinh; ra của chương trình theo các cấu phần Nội tiết; Huyết học; Miễn dịch học, đề kháng, nhỏ hơn gồm: Khoa học cơ bản, y học sơ ký chủ; Kỹ năng điều dưỡng cơ bản; sở, y h ọc lâm sàng, quân sự và y h ọc Kỹ năng y khoa cơ bản và Kỹ năng ngoại 31
  8. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 khoa cơ bản. Trong các module, xây dựng 12 Bàn giao và tiếp nhận người bệnh các ca lâm sàng phù hợp, bảo đảm cho học viên được tiếp cận lâm sàng sớm. 13 Phòng ngừa sự cố y khoa - Đối với CĐR khối lâm sàng, xác định 14 Hợp tác trong nhóm chăm sóc những mặt bệnh, vấn đề trọng tâm của 15 Trao đổi thông tin với người bệnh, người chuyên ngành, ví d nh i v i chuyên ụ ư đố ớ nhà về chẩn đoán và kế hoạch điều trị ngành Nội tiêu hóa là 8 mặt bệnh, vấn đề gồm: viêm loét dạ dày tá tràng, hội chứng 16 Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền ru t kích thích, viêm t y c p, viêm ng ộ ụ ấ đườ 17 Áp dụng nguyên tắc, cấp độ và các biện pháp mật cấp do sỏi, bệnh gan mạn tính (bệnh dự phòng trong thực hành chăm sóc y khoa gan do rượu, xơ gan, ung thư gan), xuất huyết tiêu hóa cao. Với 30 môn lâm sàng, * Cấu trúc, nội dung CTĐT: đã có trên 200 các mặt bệnh, vấn đề Cấu trúc CTĐT gồm 328 đơn vị học trọng tâm được xác định. Mỗi mặt bệnh trình (ĐVHT), được chia thành 13 học kỳ, hoặc vấn đề được cụ thể bằng các EPA bao gồm các phần khoa học xã h ội và và mức cần đạt theo từng giai đoạn dựa nhân văn, khoa học cơ bản và ngoại ngữ, trên 5 mức theo thang phân loại Dreyfus. y học cơ sở, quân sự và y h ọc quân sự và th c hành lâm sàng. H c k u tiên là Bảng 2: Các EPA đối với từng mặt ự ọ ỳ đầ ph n quân s chung theo CT T ngu n s bệnh, vấn đề lâm sàng. ầ ự Đ ồ ĩ quan cấp phân đội của Bộ Quốc phòng; 3 EPA năm tiếp theo là các phần khoa học cơ bản, y học cơ sở (17 module), khoa học 1 Khai thác b nh s ệ ử xã hội và nhân văn, ngoại ngữ; 3 n ăm 2 Khám thực thể cuối là phần thực hành y khoa và y học quân sự, khoa học xã h ội và nhân văn, 3 Chỉ định và phân tích kết quả cận lâm sàng ngoại ngữ. thông thường Đề cương, chương trình chi tiết của 4 Lập hồ sơ, bệnh án các module, học phần, môn học đều c xây d ng d a trên n ng l c và m c 5 Trình bày ca lâm sàng đượ ự ự ă ự ụ tiêu học tập cụ thể, rõ ràng, phù hợp với 6 Chẩn đoán và biện luận chẩn đoán CĐR của CTĐT. Sự phân bố các module, học phần, môn học trong các năm học 7 Chỉ định và thực hiện được sơ cứu/hồi sức tim cơ bản theo một trình tự hợp lý t ừ phân tử, tế bào đến cơ quan, hệ cơ quan; từ tiền lâm 8 Xây dựng kế hoạch điều trị sàng đến lâm sàng giúp cho sinh viên vận ng t t nh ng ki n th c khoa c c 9 Kê đơn thuốc điều trị dụ ố ữ ế ứ họ ơ bản và kiến thức y học cơ sở vào trong 10 Thực hiện các thủ thuật/kỹ thuật thực hành lâm sàng (hỏi bệnh phát hiện các triệu chứng, biện luận chẩn đoán và 11 Theo dõi diễn biến người bệnh lựa chọn phương pháp điều trị...). 32
  9. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 MÔ M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12 PHÔI (2/0) (4/0) (4/0) (6/0) (6/0) (6/0) (2/0) (2/2) (52/22) HÓA M6 M7 M8 M9 M12 SINH (4/0) (4/2) (6/0) (8/8) (4/4) (34/14) Module 5: Da, c Da, 5: Module GI I M5 d Sinh Module10: Ả M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12 PH U (12/12 Module Th 11: Module 7: Tim m Ẫ Ti 9: Module Module 8: Tiêu hóa (3 hóa Tiêu 8: Module (4/2) (8/2) (8/8) (2/2) (4/2) (8/6) (2/2) Module 12: N (52/36) ) h Hô 6: Module SINH LÝ M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12 (60/26) (2/0) ơ (6/4) (8/6) (4/0) (4/4) (6/4) (8/4) (12/0) , x ế ụ ầ t ni ươ ộ c, sinh s sinh c, n kinh (4 kinh n D C ế i ti ƯỢ ấ ạ ng, kh ng, M5 M6 M7 M8 M9 ệ M10 M11 M12 p (3 ch (4 LÝ u (3 (4/2) (4/0) (8/2) (4/2) (2/0) (4/0) (8/2) (6/0) t (3 (70/42) đ đ đ đ ả vht) đ ớ vht) đ vht) n (2 vht) vht) p (3 vht) GIẢI đ đ PH U M5 M6 M7 M8 M9 M10 vht) M11 M12 Ẫ vht) BỆNH (2/0) (4/2) (4/2) (4/4) (2/0) (6/4) (2/2) (4/2) (30/16) SINH LÝ M6 M7 M8 M9 M12 B NH Ệ (4/0) (4/0) (4/0) (4/0) (4/0) (36/0) CĐHA M5 M6 M7 M8 M9 M10 M11 M12 (36/24) (4/4) (4/0) (4/6) (4/0) (4/4) (4/0) (4/8) (2/2) Hình 4: Cấu trúc của module 5, 7, 8, 9, 10, 11, 12. Các đề cương, chương trình chi tiết tích cực, lấy người học làm trung tâm module, học phần, môn học được xây theo mô hình lớp học đảo chiều như dạy dựng thống nhất với thông tin đầy đủ, chi học dựa trên vấn đề, dạy học dựa trên dự tiết, bảo đảm tính logic từ mục tiêu, CĐR án, thảo luận nhóm; thực hành tại trung môn học, mục tiêu bài giảng, phương tâm mô phỏng và kỹ năng y khoa, trong pháp dạy học, phương pháp đánh giá.... phòng thí nghiệm; học thực hành lâm Xây dựng các ma trận liên quan giữa sàng trên bệnh nhân chuẩn và bệnh nhân CĐR của module, môn học và C ĐR của thật, diễn tập và thực tập cộng đồng. Mỗi CTĐT, phân bố CĐR của module và các phương pháp dạy học đều hướng tới hình thành các n ng l c hay nhóm n ng mục tiêu bài giảng, phân bố các bài giảng ă ự ă l c c th c n t c. H c viên s theo CĐR của module, phân bố CĐR ự ụ ể ầ đạ đượ ọ ẽ được học tập trên hệ thống E-learning, module và phương pháp dạy học... dạy học dựa trên y học thực chứng, từ đó * Các phương pháp dạy học tương hình thành kỹ năng tự học tập suốt đời, ứng để đạt CĐR: bao gồm tính chủ động trong học tập, Để đạt được CĐR, học viên sẽ được kỹ năng làm việc nhóm và tư duy có tính giảng dạy theo các phương pháp dạy học phê phán. 33
  10. sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 * Các phương pháp đánh giá để đạt Những đặc điểm cho thấy đây là CTĐT CĐR: y khoa dựa trên năng lực: Áp dụng các phương pháp đánh giá - Cách tiếp cận, thiết kế, xây dựng dựa trên năng lực và hướng tới năng lực CTĐT: Xây dựng CĐR chương trình, học kỳ vọng, bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phần, môn học, bài giảng đến nội dung, công bằng và hiện đại; đánh giá đầy đủ phương pháp dạy học và đánh giá. các mức độ và l ĩnh vực của năng lực - Chương trình đào tạo tập trung hình bằng những công cụ lượng giá thích hợp; thành năng lực cốt lõi của bác sĩ quân y kết hợp đánh giá quá trình và đánh giá trong tình hình mới: Đáp ứng yêu cầu về kết thúc học phần, môn học. Mức độ đạt chuẩn năng lực bác sĩ đa khoa của Bộ Y được của sinh viên được quy định cụ thể tế và kỳ thi cấp chứng chỉ hành nghề của trong từng học kỳ, năm học và toàn khóa Hội đồng Y khoa Quốc gia; Đáp ứng yêu học với từng mốc năng lực và phát triển cầu chuẩn năng lực của người sĩ quan năng lực theo ma trận năng lực đầu ra dự chỉ huy quân y (bao gồm kiến thức, kỹ kiến. Một số phương pháp đánh giá được năng về quân sự, chính trị) và yêu cầu, áp dụng trong CTĐT đổi mới như: thi tự nhiệm vụ xây dựng quân đội chính quy, luận, thi trắc nghiệm khách quan, thi vấn từng bước hiện đại, trong đó một số đáp, bài tập đánh giá kỹ năng lâm sàng Quân binh chủng phát triển thẳng lên hiện nhỏ (Mini-clinical evaluation exercise: đại; điều kiện hoạt động quân sự, môi mini-CeX), đánh giá bằng quan sát trực trường tác chiến có nhiều thay đổi. tiếp tại nơi làm việc (Direct observation of - Cấu trúc chương trình: Việc lựa procedural skills: DOPS), đánh giá dựa chọn, sắp xếp nội dung, tổ chức dạy học, trên ca lâm sàng (Case-based discussions: lượng giá, đánh giá đều hướng tới hình CbDs) và thi lâm sàng cấu trúc khách quan thành năng lực theo các mốc năng lực cụ (Objective structured clinical examination: thể qua từng học kỳ, năm học và khi t ốt OSCE). Các phương pháp đánh giá được nghiệp. sử dụng linh hoạt đối với từng module, - Có sự liên kết chặt chẽ giữa dạy học học phần, môn học và các thời điểm đánh và lượng giá với các kết quả năng lực giá (thường xuyên, giữa kỳ, kết thúc đầu ra kỳ vọng thể hiện rõ trong các ma module, học phần, môn học và thi t ốt trận môn học. nghiệp). Ví d ụ: OSCE đánh giá được cả kiến thức, kỹ năng của người học với độ Có thể thấy rằng, CTĐT y khoa của tin cậy cao nên được sử dụng phổ biến Học viện Quân y mang đặc điểm tương trong thực hành lâm sàng, áp dụng cho đồng với Jason R. Frank và CS (2010) và thi kết thúc học kỳ và thi tốt nghiệp. Nilima Shah và CS (2016). Theo Jason R. Frank và CS (2010), CBME tập trung vào 2. Nh ng c i m c a Ch ng ữ đặ đ ể ủ ươ CĐR (Focusing on curricular outcomes), trình ào t o t i H c vi n Quân y đ ạ ạ ọ ệ bảo đảm tất cả học viên đều phải có đủ * Chương trình đào tạo y khoa quân sự năng lực cơ bản; Nhấn mạnh vào những do Học viện xây dựng là CTĐT dựa trên năng lực hay khả năng đạt được năng lực: (Emphasizing abilities); Không nhấn mạnh 34