Đào tạo kỹ năng y khoa: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chương trình huấn luyện tại bộ môn ngoại bụng, Học viện Quân Y
3. Kỹ năng chăm sóc sức khỏe và kỹ năng y khoa
Theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học ngành Y khoa, hệ Quân sự - HVQY ban hành năm 2020, kỹ
năng của bác sĩ quân y khi ra trường gồm 28 tiêu chí và chia thành 4 nhóm chính: Kỹ năng chăm sóc sức khỏe; kỹ năng chỉ huy quân y; kỹ năng giao tiếp, cộng tác; kỹ năng phát triển cá nhân và nghề nghiệp [3].
- Kỹ năng chăm sóc sức khỏe bao gồm:
+ Chẩn đoán và điều trị.
+ Tư vấn, giáo dục sức khỏe, dự phòng bệnh tật, kiểm soát lây nhiễm.
+ Cấp cứu, hồi sức, chăm sóc giảm nhẹ.
+ Kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại.
+ Sử dụng trang thiết bị y tế an toàn, hiệu quả.
+ Quản lý tử vong.
Từ những phân tích trên, một số luận điểm được Bộ môn Ngoại bụng đưa ra trong quá trình xây dựng chương trình đổi mới nhằm huấn luyện, đào tạo kỹ năng học viên:
- Kỹ năng của mỗi chuyên ngành phải phục vụ cho hình thành kỹ năng trong chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
tại HVQY.
- Kỹ năng được hình thành dựa trên nền tảng kiến thức và quan hệ chặt chẽ với thái độ.
- Kỹ năng hình thành và phát triển thông qua thực hành trong thực tiễn.
- Kỹ năng phát triển từ thấp đến cao, có tính kế thừa, tích lũy.
Theo chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo đại học ngành Y khoa, hệ Quân sự - HVQY ban hành năm 2020, kỹ
năng của bác sĩ quân y khi ra trường gồm 28 tiêu chí và chia thành 4 nhóm chính: Kỹ năng chăm sóc sức khỏe; kỹ năng chỉ huy quân y; kỹ năng giao tiếp, cộng tác; kỹ năng phát triển cá nhân và nghề nghiệp [3].
- Kỹ năng chăm sóc sức khỏe bao gồm:
+ Chẩn đoán và điều trị.
+ Tư vấn, giáo dục sức khỏe, dự phòng bệnh tật, kiểm soát lây nhiễm.
+ Cấp cứu, hồi sức, chăm sóc giảm nhẹ.
+ Kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại.
+ Sử dụng trang thiết bị y tế an toàn, hiệu quả.
+ Quản lý tử vong.
Từ những phân tích trên, một số luận điểm được Bộ môn Ngoại bụng đưa ra trong quá trình xây dựng chương trình đổi mới nhằm huấn luyện, đào tạo kỹ năng học viên:
- Kỹ năng của mỗi chuyên ngành phải phục vụ cho hình thành kỹ năng trong chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo
tại HVQY.
- Kỹ năng được hình thành dựa trên nền tảng kiến thức và quan hệ chặt chẽ với thái độ.
- Kỹ năng hình thành và phát triển thông qua thực hành trong thực tiễn.
- Kỹ năng phát triển từ thấp đến cao, có tính kế thừa, tích lũy.
Bạn đang xem tài liệu "Đào tạo kỹ năng y khoa: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chương trình huấn luyện tại bộ môn ngoại bụng, Học viện Quân Y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
dao_tao_ky_nang_y_khoa_co_so_ly_luan_va_thuc_tien_doi_moi_ch.pdf
Nội dung text: Đào tạo kỹ năng y khoa: Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới chương trình huấn luyện tại bộ môn ngoại bụng, Học viện Quân Y
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 ĐÀO TẠO KỸ NĂNG Y KHOA: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ĐỔI MỚI CHƯƠNG TRÌNH HUẤN LUYỆN TẠI BỘ MÔN NGOẠI BỤNG, HỌC VIỆN QUÂN Y 1 1 1 1 Lê Thanh Sơn , Nguyễn Trọng Hòe , Hồ Chí Thanh , Ngô Gia Khánh TÓM TẮT Đào tạo kỹ năng y khoa đóng vai trò quan trọng trong đổi mới đào tạo tại Học viện Quân y (HVQY). Bài báo trình bày một số cơ sở lý luận liên quan tới đào tạo kỹ năng y khoa và những vận dụng trong đổi mới chương trình đào tạo tại Bộ môn Ngoại bụng để đáp ứng yêu cầu về kỹ năng theo chuẩn đầu ra, đồng thời đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng y khoa trong thời gian tới. * Từ khóa: Kỹ năng y khoa. Medical Skill Training: Theoretical and Practical Basis in Innovation of Training Program at the Abdominal Department, Vietnam Military Medical University Summary Innovation of medical skill training plays an important role in new education program at the Vietnam Military Medical University. This article presented major theoretical basis related to medical skills training as well as applications in innovation of the training program at the Abdominal Department to meet the requirement according to standard and propose some solutions to improve the quality of medical skill training in the future. * Keywords: Medical skills. ĐẶT VẤN ĐỀ Phân tích một số cơ sở lý luận về đào tạo Hiện nay, Học viện Quân y đang trong kỹ năng y khoa, những đổi mới trong quá trình đổi mới từ đào tạo dựa trên nội chương trình nhằm đáp ứng yêu cầu về dung sang đào tạo dựa trên năng lực. k ỹ năng trong chuẩn đầu ra của Bộ môn Kỹ năng là một trong những yếu tố quan Ngoại bụng, đồng thời đề xuất một số giải trọng giúp hình thành năng lực của học viên. pháp nâng cao chất lượng đào tạo kỹ Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: năng y khoa trong thời gian tới. 1 Bộ môn Ngoại bụng, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y Người phản hồi: Lê Thanh Sơn (ltson103@gmail.com) Ngày nhận bài: 18/8/2021 Ngày bài báo được đăng: 25/8/2021 69
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN * Nguồn: Theo Vũ Xuân Hùng (2012) [1] VỀ ĐÀOTẠO KỸ NĂNG Y KHOA Như vậy, kỹ năng là một yếu tố quan tr ng, không th thi u hình thành n ng 1. Năng lực và vai trò của kỹ năng ọ ể ế để ă l c c a h c viên. ng th i, ào t o d a trong hình thành năng lực ự ủ ọ Đồ ờ đ ạ ự trên năng lực giúp học viên có đủ kỹ năng Đào tạo dựa trên năng lực nhằm đáp cần thiết để đáp ứng yêu cầu của chuẩn ứng yêu cầu của xã hội là xu h ướng tất năng lực đầu ra. yếu của giáo dục - đào tạo. Gervais 2. Kỹ năng và sự hình thành, phát (2016) đã đưa ra định nghĩa về giáo dục triển kỹ năng dựa trên năng lực như “một hướng tiếp Cho t i nay, ch a có m t nh ngh a cận dựa vào kết quả đầu ra của người ớ ư ộ đị ĩ th ng nh t v k n ng: học, kết hợp chặt chẽ giữa phương thức ố ấ ề ỹ ă giảng dạy và hình thức đánh giá nhằm - Theo hệ thống bách khoa toàn thư đánh giá việc học của học sinh thông qua mở - Wikipedia: Kỹ năng là khả năng thực việc thể hiện kiến thức, thái độ, giá trị, kỹ hiện một hành động với kết quả được xác nh th ng trong m t kho ng th i gian năng và hành vi đối với yêu cầu đề ra ở đị ườ ộ ả ờ cùng n ng l ng nh t nh ho c c hai. mỗi trình độ” [6]. Theo cách hiểu thông ă ượ ấ đị ặ ả thường, năng lực là s ự kết hợp của tư - Theo Từ điển tiếng Việt: Kỹ năng là duy, kỹ năng và thái độ có s ẵn hoặc ở khả năng vận dụng hiểu biết vào thực tế dạng tiềm năng có thể học hỏi được của việc làm. một cá nhân hay tổ chức. Nói cách khác, - Theo Thái Duy Tuyên (2001): Kỹ năng lực là sự kết hợp của các khả năng, năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt kỹ năng, phẩm chất, thái độ và hành vi động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống của cá nhân hay tập thể để thực hiện thao tác trí tuệ và thực hành mà nếu thực công việc có hiệu quả. Vũ Xuân Hùng hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ (2012) mô phỏng sơ đồ năng lực thực đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hiện với 3 thành phần chính: Kiến thức, hoạt động. Điều đáng chú ý là việc thực hi n m t k n ng luôn luôn c ki m tra kỹ năng và thái độ. ệ ộ ỹ ă đượ ể bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định [2]. - Theo ND Levitov (1970): Kỹ năng là sự thực hiện có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định. Những người có kỹ năng cần nắm bắt và v ận dụng đúng đắn những cách thức hành động giúp cho Sơ đồ 1: Cấu trúc năng lực thực hiện. việc thực hiện đạt hiệu quả. Đồng thời, * NLTH: Năng lực thực hiện. 70
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 người có k ỹ năng không chỉ đơn thuần tương quan chặt chẽ với kiến thức và thái nắm bắt lý thuyết và hành động mà cần độ của người học. biết ứng dụng vào thực tế. 3. Kỹ năng chăm sóc sức khỏe và Mặc dù có nhiều khái niệm liên quan kỹ năng y khoa tới kỹ năng, nhưng được hiểu chung là Theo chuẩn đầu ra của chương trình khả năng vận dụng các kiến thức, sự hiểu đào tạo đại học ngành Y khoa, hệ biết của con người vào việc thực hiện một Quân sự - HVQY ban hành năm 2020, kỹ công việc nào đó nhằm tạo ra kết quả năng của bác sĩ quân y khi ra trường gồm như mong muốn. 28 tiêu chí và chia thành 4 nhóm chính: Dreyfus SE (1980) đưa ra 5 giai đoạn Kỹ năng chăm sóc sức khỏe; kỹ năng chỉ hình thành và phát triển kỹ năng gồm: (1) huy quân y; kỹ năng giao tiếp, cộng tác; Tập sự (Novice), (2) Bắt đầu (Advance kỹ năng phát triển cá nhân và nghề beginner), (3) Có năng lực (Competent), nghiệp [3]. (4) Thành thạo (Proficient), (5) Chuyên - Kỹ năng chăm sóc sức khỏe bao gồm: gia (Expert) [4]. Đồng thời, tác giả cũng + Chẩn đoán và điều trị. chỉ ra m ối liên quan giữa các mức kỹ + Tư vấn, giáo dục sức khỏe, dự năng với thái độ [5]. phòng bệnh tật, kiểm soát lây nhiễm. Vũ Xuân Hùng (2012) cũng đưa ra các + Cấp cứu, hồi sức, chăm sóc giảm nhẹ. mức độ kỹ năng từ thấp đến cao: + Kết hợp y h ọc cổ truyền và y học - Mức độ bắt chước: Hành động theo hiện đại. m u. Khi i u ki n làm vi c thay i d ẫ đ ề ệ ệ đổ ễ + Sử dụng trang thiết bị y tế an toàn, g p sai sót ho c không hoàn thành. ặ ặ hiệu quả. - M c làm c: Hi u nhi m v ứ độ đượ ể ệ ụ + Quản lý tử vong. hoặc quy trình làm việc nhưng còn sai sót, Từ những phân tích trên, một số luận thời gian chậm, đôi khi cần chỉ dẫn. điểm được Bộ môn Ngoại bụng đưa ra - Mức độ chính xác: Làm theo quy trình, trong quá trình xây dựng chương trình đổi chính xác, hoàn thành nhanh chóng. mới nhằm huấn luyện, đào tạo kỹ năng - Mức độ tự động hóa: Kỹ năng được học viên: tự động hóa. Trên cơ sở đó, kỹ xảo được - Kỹ năng của mỗi chuyên ngành phải hình thành và là cơ sở để hình thành kỹ phục vụ cho hình thành kỹ năng trong năng mới ở mức cao hơn. chuẩn đầu ra của chương trình đào tạo - Mức độ biến hóa: Khả năng di chuyển tại HVQY. kỹ năng sang các tình huống mới hoặc - Kỹ năng được hình thành dựa trên hình thành những kỹ năng phức tạp [1]. nền tảng kiến thức và quan hệ chặt chẽ v i thái . Như vậy, kỹ năng muốn hình thành và ớ độ phát triển, trước hết phải có sự hiểu biết - Kỹ năng hình thành và phát triển về kiến thức và được luyện tập lặp đi lặp thông qua thực hành trong thực tiễn. lại nhiều lần trong thực tiễn. Kỹ năng phát - Kỹ năng phát triển từ thấp đến cao, triển dần từ thấp đến cao và có mối có tính kế thừa, tích lũy. 71
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 NHỮNG ĐỔI MỚI TRONG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NHẰM TĂNG CƯỜNG KỸ NĂNG Y KHOA TẠI BỘ MÔN NGOẠI BỤNG Trên cơ sở vận dụng những luận điểm về hình thành và phát triển kỹ năng y khoa, Bộ môn Ngoại bụng đã xây dựng chương trình đào tạo áp dụng trong thời gian tới, trong đó có một số nội dung liên quan tới huấn luyện kỹ năng như sau: * Xây dựng mục tiêu kỹ năng của môn học Ngoại bụng nhằm đáp ứng yêu cầu của chuẩn đầu ra chương trình đào tạo bác sĩ quân y: Bảng 1: Yêu cầu về kỹ năng trong chuẩn đầu ra của HVQY và môn học Ngoại bụng. CĐR về kỹ năng của CTĐT Y khoa CĐR về kỹ năng của môn học Ngoại bụng QY.KN.1: Thực hiện hỏi bệnh, khám bệnh, phát KN.BM2.1: Thực hiện thành thạo kỹ năng hỏi hiện các triệu chứng lâm sàng; chỉ định các xét bệnh, khám bệnh, phát hiện các triệu chứng lâm nghiệm và phân tích kết quả xét nghiệm các bệnh sàng; chỉ định và phân tích kết quả xét nghiệm lý thường gặp. các bệnh lý thường gặp trong chuyên ngành Ngoại khoa tiêu hóa. QY.KN.2: Lập hồ sơ bệnh án, xây dựng kế hoạch KN.BM2.2: Lập hồ sơ bệnh án, chẩn đoán xác điều trị các bệnh thường gặp dựa trên bằng định, chẩn đoán phân biệt và xây d ựng kế hoạch chứng khoa học, phù hợp với điều kiện, năng lực phù hợp trong điều trị các b ệnh ngoại khoa tiêu của cơ sở điều trị và điều kiện kinh tế, xã hội của hoá thường gặp. bệnh nhân. QY.KN.5: Thực hiện các quy trình kỹ thuật cơ bản KN.BM2.3: Thực hiện một số kỹ thuật/thủ thuật để trong chẩn đoán và điều trị phù hợp, an toàn và chẩn đoán, điều trị một số bệnh ngoại khoa tiêu hiệu quả. hoá thường gặp. QY.KN.9: Tư vấn cho bệnh nhân và gia đình về KN.BM2.4: Tư vấn cho bệnh nhân và gia đình về chẩn đoán, phương pháp điều trị, tiên lượng tình trạng bệnh tật, kết quả điều trị, các biện pháp bệnh, dự phòng bệnh một cách hiệu quả. dự phòng phù hợp. Thực hiện các kỹ năng làm QY.KN.24: Giao tiếp hiệu quả bằng ngôn ngữ có việc nhóm, trao đổi hiệu quả với bạn học trong lời, không lời với thương bệnh binh, gia đình, quá trình học tập. đồng nghiệp. QY.KN.25: Chia sẻ thông tin, trao đổi ý ki ến với đồng nghiệp, đối tác, đồng chí đảm bảo chăm sóc thương bệnh binh và bệnh nhân liên tục, an toàn, hiệu quả. * Hình thành kỹ năng trên nền tảng kiến thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó, kiến thức và quan hệ chặt chẽ với thái độ, kỹ năng được hình thành dựa trên nền bố trí bài giảng lý thuyết, thực hành liên tảng kiến thức. Chính vì v ậy, trình tự hoàn với mục tiêu nâng cao dần: bố trí giảng dạy đối với mỗi mặt bệnh như Bộ môn Ngoại bụng lựa chọn 12 mặt sau: Bài giảng lý thuyết - bài h ướng dẫn bệnh thường gặp để tổ chức giảng dạy thực hành - tổ chức thực hành. Theo đó, trong chương trình. Đối với mỗi mặt bệnh, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và thái độ mục tiêu đào tạo bao gồm đồng thời cả được nâng dần từ thấp tới cao. Ví dụ: 72
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Đối với mặt bệnh viêm ruột thừa cấp, tổ đủ cho nội dung thực hành. Cụ thể, thời chức bài giảng theo trình tự gồm bài gian huấn luyện lý thuyết là 24 tiết, thời giảng lý thuyết, bài minh họa lâm sàng và gian thực hành là 268 tiết. Trong thời gian bài thảo luận lâm sàng. Trong bài lý thực hành lâm sàng, nhiều hình thức thuyết viêm ruột thừa cấp, mục tiêu bài huấn luyện được thực hiện bao gồm giao giảng tập trung vào trang bị kiến thức cho ban huấn luyện, minh họa lâm sàng, thảo học viên, mục tiêu kỹ năng chỉ tập trung luận lâm sàng, hướng dẫn đầu giường, vào thảo luận và làm việc nhóm để phù điểm bệnh, hội chẩn, thông qua mổ, hợp với bài giảng lý thuyết. Ở bài minh hướng dẫn thực hiện thủ thuật, phẫu thuật. họa lâm sàng viêm ruột thừa cấp, mục Bên cạnh đó, học viên được bố trí trực tiêu kỹ năng chăm sóc người bệnh được lâm sàng, đó là khoảng thời gian quan định hướng cho học viên với yêu cầu trọng để học tập, thực hành thông qua “thành thạo hỏi bệnh; thực hiện được giao ban trực, hướng dẫn theo dõi, chăm sóc thao tác thăm khám viêm ruột thừa cấp; bệnh nhân, tham gia cấp cứu, phụ mổ... đọc và phân tích các xét nghiệm để chẩn Trong bố trí thực hành lâm sàng, nội đoán viêm ruột thừa cấp”. Đối với bài dung thực hành được liên thông với nội thảo luận lâm sàng, mục tiêu kỹ năng dung lý thuyết trước đó để hướng tới hình được nâng cao hơn nhằm đạt mức chuẩn thành một kỹ năng cụ thể. Ví dụ: Để hình đầu ra của môn học là “Hoàn thiện bệnh thành và phát triển kỹ năng giao tiếp hỏi án, báo cáo ca bệnh; thực hiện biện luận bệnh, kỹ năng khám bệnh, kỹ năng phân chẩn đoán viêm ruột thừa cấp; xây dựng tích xét nghiệm và kỹ năng tổng hợp hội kế hoạch điều trị, theo dõi, chăm sóc chứng, trước hết học viên được giảng bệnh nhân sau phẫu thuật cắt ruột thừa; dạy bài lý thuyết và bài minh họa lâm tư vấn cho bệnh nhân và người nhà bệnh sàng. Qua đó, học viên được trang bị cơ nhân về chăm sóc sau phẫu thuật”. Đồng sở lý thuyết và hướng dẫn cách hỏi bệnh, thời, yêu cầu về kiến thức và thái độ cũng khám bệnh, xét nghiệm và t ổng hợp hội được nâng dần từ bài giảng lý thuyết tới chứng. Sau đó, học viên được thực hành bài thảo luận lâm sàng. bài tập làm bệnh án học tập về mặt bệnh * Phát triển kỹ năng qua thực hành vừa được giảng dạy. Để hoàn thành một trên thực tiễn - tăng cường huấn luyện bệnh án học tập, bắt buộc học viên phải thực hành: thực hành hỏi, khám trên người bệnh Dựa trên nguyên lý kỹ năng được hình cũng như phân tích các xét nghiệm. Như thành và phát triển thông qua hoạt động vậy, bố trí thời gian cho các nội dung học thực tiễn và được lặp đi lặp lại nhiều lần, tập đã hướng tới hình thành một số kỹ chương trình đào tạo đã bố trí thời gian năng cụ thể cho học viên. 73
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 Bảng 2: Bố trí lịch học nhằm hình thành kỹ năng hỏi, khám, phân tích xét nghiệm và tổng hợp hội chứng tắc ruột. Thời Hình thức Tuần Thứ Buổi Nội dung huấn luyện gian giảng dạy - Giao ban huấn luyện Sáng - Bài hướng dẫn lâm sàng 1: Hướng dẫn làm 2 Thực hành Thứ hai bệnh án Chiều - Bài lý thuyết 1: Hội chứng tắc ruột 2 Lý thuyết - Giao ban huấn luyện Tuần 1 Sáng - Điểm bệnh Thứ ba - Bài minh họa lâm sàng 1: Hội chứng tắc ruột Chiều 2 Thực hành - Học viên học tại buồng bệnh - Giao ban huấn luyện Thứ tư Sáng 2 Thực hành - Bệnh án học tập 1: Bệnh nhân tắc ruột * Tính kế thừa, tích lũy và nâng cao trọng điểm cho từng bệnh ngoại khoa tiêu dần trong hình thành kỹ năng: hóa sẽ được giảng dạy sâu hơn trong các Tính kế thừa và tích l ũy trong phát bài hướng dẫn thực hành. triển kỹ năng có thể hiểu là những kỹ Tính tích lũy và nâng cao dần mục tiêu năng hình thành trước sẽ làm n ền tảng kỹ năng cũng được thể hiện qua bố trí cho hình thành kỹ năng mới. Trong chương trình. Ở học phần 1 (vòng triệu chương trình đào tạo, học viên được học chứng), học viên được huấn luyện về kỹ các module kỹ năng y khoa cơ bản (M16) năng giao tiếp hỏi bệnh, khám bệnh, phân và kỹ năng ngoại khoa cơ bản (M17) ở tích xét nghiệm của 4 h ội chứng bụng giai đoạn y cơ sở trước khi học lâm sàng. ngoại khoa. Ở học phần 2 (vòng bệnh Ở 2 module này, học viên được giảng học), các kỹ năng này được lặp lại nhưng dạy về các bước cơ bản để giao tiếp, hỏi ở mức độ cao hơn và chuyên sâu từng bệnh, khám bụng nói chung. Các kiến mặt bệnh. Ví dụ: Ở học phần 1, học viên thức và kỹ năng này là cơ sở giúp học được dạy về kỹ năng khai thác triệu viên tiếp cận, hình thành kỹ năng chuyên chứng của hội chứng chảy máu trong, biệt cho từng mặt bệnh cụ thể. Vì vậy, nhưng đến học phần 2, các kỹ năng này chương trình học ngoại bụng không bố trí được sử dụng ở cấp độ cao hơn nhằm giảng dạy bài phương pháp khám bụng giúp học viên trình bày được ca bệnh, (chương trình cũ vẫn thực hiện). Thay biện luận chẩn đoán với mặt bệnh chấn vào đó, các kỹ năng khám chuyên biệt, thương bụng kín và vết thương thấu bụng. 74
- sè ®Æc biÖt CHUY£N §Ò vÒ §µO T¹O y khoa dùa trªn n¨ng lùc vµ chuÈn ®Çu ra - 2021 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KẾT LUẬN TRONG TH I GIAN T I Ờ Ớ Đào tạo kỹ năng y khoa tuân thủ các Để tăng hiệu quả huấn luyện kỹ năng y nguyên lý cơ bản trong hình thành và khoa trong đào tạo bác sĩ quân y, Bộ môn phát triển các kỹ năng của người học. Bộ Ngo i b ng xu t m t s gi i pháp ạ ụ đề ấ ộ ố ả môn Ngoại bụng đã vận dụng một số cơ trong thời gian tới: sở lý luận về hình thành, phát triển kỹ - T ch c hu n luy n k n ng d a trên ổ ứ ấ ệ ỹ ă ự năng trong xây dựng chương trình đổi mô hình, mô phỏng trước khi tiến hành mới nhằm hướng tới tăng cường chất trên bệnh nhân. Học viên cần thực hành lượng đào tạo kỹ năng y khoa cho học thành thục một số kỹ năng (thủ thuật, kỹ viên. ng th i, B môn c ng xu t thuật) trên mô hình trước khi th ực hiện Đồ ờ ộ ũ đề ấ trên bệnh nhân để bảo đảm an toàn điều một số giải pháp nhằm tăng cường chất trị. Vì vậy, cần một trung tâm huấn luyện lượng đào tạo kỹ năng y khoa trong thời kỹ năng triển khai tại Bệnh viện. Ở đó, gian tới. các khoa lâm sàng có thể triển khai huấn TÀI LI U THAM KH O luyện kỹ năng thực hành trên mô hình các Ệ Ả kỹ thuật chuyên khoa trước khi tổ chức 1. Vũ Xuân Hùng. Năng lực thực hiện và huấn luyện trên bệnh nhân. năng lực dạy học của giáo viên dạy nghề. - Sử dụng phương tiện, công nghệ Dạy học hiện đại và nâng cao năng lực dạy nghe nhìn giúp tăng cơ hội cho học viên học cho giáo viên. NXB Lao động - Xã hội, Hà tiếp cận quá trình thực hiện phẫu thuật, Nội 2012:101-104. thủ thuật trên bệnh nhân. Trên thực tế, 2. Thái Duy Tuyên. Giáo dục học hiện đại. học viên thực tập tại các khoa với quân NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2001:32-35. số khá đông, do đó sẽ làm h ạn chế khả 3. Học viện Quân y. Chuẩn đầu ra chương năng tiếp cận với bệnh nhân khi thực hiện trình đào tạo đại học ngành y khoa, hệ các phẫu thuật, thủ thuật. Triển khai các Quân sự 2020. đường truyền kết nối phòng mổ với giảng đường có thể giải quyết được hạn chế 4. Dreyfus SE, Dreyfus HL. Five stage trên tại các khoa ngoại. model of the mental activities involved in directed skill acquisition. 1980. Washington DC: - Xây dựng sổ tay thực hành lâm sàng. Storming Media. Retrieved June 13, 2010. Sổ tay thực hành lâm sàng trước hết là tài liệu để kiểm tra, theo dõi học viên 5. Dreyfus S.E, Dreyfus H.L. Mind over trong quá trình thực hành. Bên cạnh đó, Machine. New York 1986. các chỉ tiêu trong sổ tay c ũng là định 6. Gervais J. The operational definition of hướng để học viên tự tổ chức thực hành competency-based education. The Journal of nhằm hướng tới các kỹ năng cần thiết. Competency-based Education 2016; 1(2):98-106. 75