Đánh giá kết quả thay khớp gối toàn phần điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Quân Y 175
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
- 40 bệnh nhân, gồm 36 nữ (90%) và 4 nam (10%) được thay khớp gối toàn phần.
- Tuổi trung bình 65,43 ± 6,55. Cao nhất là 79 tuổi, thấp nhất là 52 tuổi.
- 35% bệnh nhân béo phì hoặc thừa cân, đa số phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn (70,21% phát hiện bệnh trên 5 năm).
- Bên gối tổn thương được thay khớp: bên phải 17 (42,5%), bên trái 16 (40%), cả hai bên 7 (17,5%) trong tổng số
40 bệnh nhân với 47 khớp gối nhân tạo.
3.2. Đặc điểm tổn thương khớp gối
- Nguyên nhân thoái hóa khớp: thoái hóa khớp gối tiên phát 46 trường hợp (97,87%), 1 trường hợp thoái hóa khớp gối thứ phát sau chấn thương (2,13%).
- Phân độ thoái hóa khớp: độ IV 91,49%, độ III 8,51%
- Biến dạng trục khớp gối trước mổ:
+ Vẹo trong: 41 khớp gối (87,23%).
+ Vẹo ngoài: 6 khớp gối (12,77%).
3.3. Các loại khớp nhân tạo: tất cả khớp của chúng tôi sử dụng là khớp nhân tạo cắt bỏ dây chằng chéo sau, có
dùng xi măng, trong đó 28 khớp không thay khớp bánh chè, 19 khớp có thay khớp bánh chè.
3.4. Kết quả chung
- Giảm đau: trước mổ 40,43% đau nặng, 59,57% đau vừa. Sau mổ 53,19% không đau, 46,81% đau nhẹ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Khôi phục trục giải phẫu: trước mổ 63,83% khớp gối có trục giải phẫu vẹo trong, 8,51% khớp gối có trục giải phẫu
vẹo ngoài từ 40 - 80. Sau mổ trục giải phẫu vẹo ngoài 40 - 80 là 46,81%. Trục giải phẫu khớp gối trung bình trước mổ vẹo trong 1,170±6,460; sau mổ vẹo ngoài 3,130±3,050. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- 40 bệnh nhân, gồm 36 nữ (90%) và 4 nam (10%) được thay khớp gối toàn phần.
- Tuổi trung bình 65,43 ± 6,55. Cao nhất là 79 tuổi, thấp nhất là 52 tuổi.
- 35% bệnh nhân béo phì hoặc thừa cân, đa số phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn (70,21% phát hiện bệnh trên 5 năm).
- Bên gối tổn thương được thay khớp: bên phải 17 (42,5%), bên trái 16 (40%), cả hai bên 7 (17,5%) trong tổng số
40 bệnh nhân với 47 khớp gối nhân tạo.
3.2. Đặc điểm tổn thương khớp gối
- Nguyên nhân thoái hóa khớp: thoái hóa khớp gối tiên phát 46 trường hợp (97,87%), 1 trường hợp thoái hóa khớp gối thứ phát sau chấn thương (2,13%).
- Phân độ thoái hóa khớp: độ IV 91,49%, độ III 8,51%
- Biến dạng trục khớp gối trước mổ:
+ Vẹo trong: 41 khớp gối (87,23%).
+ Vẹo ngoài: 6 khớp gối (12,77%).
3.3. Các loại khớp nhân tạo: tất cả khớp của chúng tôi sử dụng là khớp nhân tạo cắt bỏ dây chằng chéo sau, có
dùng xi măng, trong đó 28 khớp không thay khớp bánh chè, 19 khớp có thay khớp bánh chè.
3.4. Kết quả chung
- Giảm đau: trước mổ 40,43% đau nặng, 59,57% đau vừa. Sau mổ 53,19% không đau, 46,81% đau nhẹ, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Khôi phục trục giải phẫu: trước mổ 63,83% khớp gối có trục giải phẫu vẹo trong, 8,51% khớp gối có trục giải phẫu
vẹo ngoài từ 40 - 80. Sau mổ trục giải phẫu vẹo ngoài 40 - 80 là 46,81%. Trục giải phẫu khớp gối trung bình trước mổ vẹo trong 1,170±6,460; sau mổ vẹo ngoài 3,130±3,050. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả thay khớp gối toàn phần điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Quân Y 175", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_thay_khop_goi_toan_phan_dieu_tri_thoai_hoa.pdf
Nội dung text: Đánh giá kết quả thay khớp gối toàn phần điều trị thoái hóa khớp gối tại Bệnh viện Quân Y 175
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Ngô Quốc Hoàn1, Trần Lê Đồng1, Mỵ Duy Tiến1, Đỗ Hữu Lương1, Nguyễn Hà Ngọc1, Nguyễn Đức Thọ1, Nguyễn Trần Diện1, Bạch Lâm Long Ẩn1, Lê Việt Đình Văn1, Đỗ Trung Hải1 TÓM TẮT Mở đầu: Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần là một lựa chọn điều trị cho thoái hóa khớp gối, đặc biệt là ở những bệnh nhân thoái hóa khớp gối nặng, điều trị bảo tồn không hiệu quả. Thay khớp gối toàn phần giúp giảm đau, phục hồi chức năng tốt. Mục tiêu nghiên cứu: đánh kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Quân y 175. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả tiền cứu, dùng phần mềm thống kê SPSS 26.0. Từ tháng 07/2013 đến tháng 11/2019, chúng tôi nghiên cứu 47 khớp gối toàn phần trên 40 BN thoái hóa khớp gối. Các BN được theo dõi và đánh giá sau mổ bằng thang điểm KSS - Knee Society Clinical Rating System. Kết quả: Thời gian theo dõi trung bình là 26 tháng, chức năng cải thiện đáng kể với thang điểm KSS tăng. Điểm KFS trung bình trước mổ là 37.75±10,97; sau mổ là 81±15,45 (p<0,05). Đánh giá tỷ lệ rất tốt: 62,5%; tốt: 17,5%; khá: 15%; kém: 5%. Sau mổ 53,19% khớp gối không đau, 46,81% đau nhẹ. Biên độ gập gối trung bình trước mổ là 114,890 ± 13,610, sau mổ là 114,040 ± 10,660. Trục giải phẫu khớp gối trung bình trước mổ vẹo trong 1,170±6,460; sau mổ vẹo ngoài 3,130±3,050 (p < 0.05). Biến chứng: 2,13% bị nhiễm trùng nông, 4,26% đau khớp chè – đùi. Kết luận: Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần giúp giảm đau, cải thiện tầm vận động khớp, khôi phục trục giải phẫu, phục hồi chức năng khớp gối tốt ở những bệnh nhân thoái hóa khớp gối nặng. Từ khóa: thoái hóa khớp gối, thay khớp gối toàn phần. 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Ngô Quốc Hoàn (qhoan1717@gmail.com) Ngày nhận bài: 8/11/2021, ngày phản biện: 24/11/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/12/2021 58
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC PRIMARY RESULT OF TOTAL KNEE ARTHROPLASTY AT MILITARY HOSPITAL 175 ABSTRACT Total knee replacement surgery is considered as a treatment of choice in patients with knee osteoarthritis, especially in patients with severe knee osteoarthritis where conservative treatment have been failed. Total knee replacement gives good pain relief, well recovers function. Objectives: to evaluated the results of total knee replacement surgery at 175 Military Hospital. Materials & methods: retrospective study, data are represented by descriptive statistics SPSS 26.0 soft –ware. Subjects: 47 total knee replacement were performed for 40 patients at Orthopeadic Institue of Military Hospital 175, 19 knees with patellar resurfacing and 28 knees without patellar resurfacing. Patients were evaluated with the Knee Society Clinical Rating System (KSS). Results: At an average of 26 months follow – up, knee function is improved clearly with KSS increasing. The mean preoperative and postoperative KFS improved from 37.75±10,97 to 81±15,45, respectively (p<0,05). KFS grade of excellent: 62,5%, good: 17,5%, moderate: 15%, and poor: 5%. Postoperatively, 53,19% of knees were no pain, 46,81% of knees were slight pain. The mean preoperative and postoperative (at the time of the last follow-up) knee flexion angles were 114,890 ± 13,610 and 114,040 ± 10,660, respectively (p<0,05). The average tibiofemoral angle was 1,170±6,460 of varus preoperatively and 3,130±3,050 of valgus at the final follow-up. Complication: 2,13% of knees had superficial infection, 4,26% of knees had patellofemoral pain. Conclusion: Total knee replacement resulted excellent relief of pain, range of motion, restoration alignment and knee joint function in the the old patiens of severe arthritis knees. Key word: Knee osteoarthritis, total knee replacement. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ trục Khi ở giai đoạn muộn, khớp biến dạng nặng, lệch trục, bệnh nhân đau nhiều, Thoái hóa khớp gối là bệnh lý các phương pháp điều trị khác không còn thường gặp ở người cao tuổi. Điều trị bao hiệu quả thì phẫu thuật thay khớp gối được gồm các biện pháp giảm cân nặng, nội chỉ định [7]. Hiện nay, tỷ lệ thoái hóa khớp khoa, vật lý trị liệu, nội soi, cắt xương sửa 59
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 gối nặng với tuổi thọ ngày càng tăng đặt Đường mổ dọc dài theo cạnh trong ra nhu cầu thay khớp ngày càng nhiều, với bánh chè, kháng sinh dự phòng và Garo sự phát triển của các công nghệ mới, phẫu gốc chi áp dụng cho tất cả các bệnh nhân. thuật thay khớp gối toàn phần đã cải thiện 2.5. Đạo đức trong nghiên cứu: khả năng đi lại và nâng cao chất lương cuộc Nghiên cứu đã được Hội đồng sống rõ rệt [2],[4],[6]. Bệnh viện Quân y y đức trường y khoa Phạm Ngọc Thạch 175 trong những năm gần đây đã áp dụng thông qua. phương pháp điều trị này và các kết quả rất khả quan, vì vậy nghiên cứu này nhằm: 3. KẾT QUẢ Mục tiêu nghiên cứu: đánh giá kết quả 3.1. Đặc điểm bệnh nhân điều trị phẫu thuật thay khớp gối ở những bệnh nhân thoái hóa khớp nặng. - 40 bệnh nhân, gồm 36 nữ (90%) và 4 nam (10%) được thay khớp gối toàn 2. ĐỒI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP phần. NGHIÊN CỨU - Tuổi trung bình 65,43 ± 6,55. 2.1. Đối tượng: Cao nhất là 79 tuổi, thấp nhất là 52 tuổi. 40 bệnh nhân (với 47 khớp gối) bị - 35% bệnh nhân béo phì hoặc thoái hóa khớp gối được phẫu thuật thay thừa cân, đa số phát hiện bệnh ở giai đoạn khớp toàn phần tại Bệnh viện Quân Y 175, muộn (70,21% phát hiện bệnh trên 5 năm). trong đó 28/47 khớp không thay khớp - Bên gối tổn thương được thay bánh chè, 19/47 khớp thay bánh chè, thời khớp: bên phải 17 (42,5%), bên trái 16 gian từ tháng 07/2031 đến tháng 11/2019. (40%), cả hai bên 7 (17,5%) trong tổng số Thời gian theo dõi trung bình 26 tháng. 40 bệnh nhân với 47 khớp gối nhân tạo. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: 3.2. Đặc điểm tổn thương khớp gối Tiền cứu mô tả loạt ca lâm sàng, - Nguyên nhân thoái hóa khớp: dùng phần mềm SPSS 26.0. thoái hóa khớp gối tiên phát 46 trường hợp 2.3. Phương pháp đánh giá: (97,87%), 1 trường hợp thoái hóa khớp gối Dựa theo thang điểm Knee Society thứ phát sau chấn thương (2,13%). Clinical Rating System (KSS) [5] bao gồm - Phân độ thoái hóa khớp: độ IV hai phần Knee Score (KS) và Knee Funtion 91,49%, độ III 8,51% Score (KFS). - Biến dạng trục khớp gối trước 2.4. Phương pháp phẫu thuật: mổ: 60
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC + Vẹo trong: 41 khớp gối khớp gối trung bình trước mổ vẹo trong (87,23%). 1,170±6,460; sau mổ vẹo ngoài 3,130±3,050. + Vẹo ngoài: 6 khớp gối (12,77%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05). 3.3. Các loại khớp nhân tạo: tất - Biên độ vận động khớp: biên độ 0 cả khớp của chúng tôi sử dụng là khớp gấp gối trung bình trước mổ là 114,89 ± 0 0 0 nhân tạo cắt bỏ dây chằng chéo sau, có 13,61 , sau mổ là 114,04 ± 10,66 , sự khác dùng xi măng, trong đó 28 khớp không biệt không có ý nghĩa thống kê. Trước mổ 0 thay khớp bánh chè, 19 khớp có thay khớp có 2,13% khớp gối co rút >10 , 42,55% 0 bánh chè. khớp gối co rút <10 ; sau mổ 93,62% khớp gối nhân tạo không hạn chế duỗi, 6,38% 3.4. Kết quả chung khớp gối nhân tạo mất duỗi <100. - Giảm đau: trước mổ 40,43% đau - Theo thang điểm Knee Function nặng, 59,57% đau vừa. Sau mổ 53,19% Score (KFS): Điểm trung bình KFS trước không đau, 46,81% đau nhẹ, sự khác biệt mổ là 37,75 ± 10,97, sau mổ là 81,5±15,45, có ý nghĩa thống kê (p<0,05). sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. - Khôi phục trục giải phẫu: trước - Không có sự khác biệt có ý nghĩa mổ 63,83% khớp gối có trục giải phẫu vẹo thống kê về sự cải thiện mức độ giảm đau, trong, 8,51% khớp gối có trục giải phẫu tầm vận động gấp gối và thang điểm KFS vẹo ngoài từ 40 - 80. Sau mổ trục giải phẫu giữa 2 nhóm không thay bánh chè và thay vẹo ngoài 40 - 80 là 46,81%. Trục giải phẫu bánh chè, có dẫn lưu. - Xếp loại: KFS Số BN Tỷ lệ % Rất tốt 25 62,5 Tốt 7 17,5 Khá 6 15 Kém 2 5 Tổng số 40 100 61
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 Hình 1. XQ khớp gối trước và sau mổ thay khớp Biến chứng: nhiễm trùng nông Trong thoái hóa khớp gối triệu 2,13%; đau khớp chè đùi 4,26%. chứng đau mức độ nặng là một trong những nguyên nhân chính của chỉ định 4. BÀN LUẬN thay khớp. Mục đích của thay khớp gối 4.1. Đặc điểm bệnh nhân là giảm đau và phục hồi chức năng. Sau Đa số các bệnh nhân trên 60 tuổi, phẫu thuật thay khớp hầu hết bệnh nhân nhỏ nhất 52 tuổi, lớn nhất 79 tuổi, trong đều giảm đau đáng kể, đặc biệt khi đi lại, đó nữ chiếm 90%. Nguyên nhân thoái tuy nhiên vẫn còn một số bệnh nhân đau hóa khớp gối chủ yếu là thoái hóa khớp nhẹ. Có nhiều nguyên nhân gây đau sau gối tiên phát với 97,87%. Thời gian phát phẫu thuật: nhiễm trùng, thoái hóa khớp hiện bệnh trên 5 năm chiếm 70,21%. Điều háng, gãy xương quanh khớp nhân tạo, này phù hợp với bệnh lý thoái hóa khớp lỏng khớp, mất vững khớp, lệch trục, hủy gối chủ yếu gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, nữ xương, viêm xơ dính khớp, hội chứng giới do liên quan đến sự giảm nội tiết tố khớp chè đùi Estrogen và tăng Interleukin 1 ở giai đoạn Trong nghiên cứu của chúng tôi mãn kinh. Ngoài ra, các bệnh nhân được 53,19% khớp gối trong nghiên cứu không thay khớp gối mắc bệnh ở giai đoạn muộn còn đau, 46,81% chỉ đau nhẹ khi hoạt (8,51% độ III và 91,49% độ IV), khi điều động, không có bệnh nhân nào đau nhiều trị bằng các phương pháp bảo tồn không sau mổ. Phẫu thuật thay khớp gối đã lấy đạt hiệu quả, đau gối và lệch khớp gối bỏ đi phần bề mặt sụn khớp bị hỏng, đặc nhiều, đi lại khó khăn, ảnh hưởng nặng biệt ở những vùng tiếp xúc của khớp, cũng nề đến sinh hoạt. Kết quả nghiên cứu của như cắt dọn lớp bao hoạt dịch viêm, giải chúng tôi tương đồng với các tác giả trong phóng co kéo phần mềm, lấy bỏ gai xương và ngoài nước[1],[2],[6]. mà nhiều tác giả cho rằng là các nguyên 4.2. Mức độ giảm đau nhân chính gây đau cho người bệnh, thay 62
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC thế bằng mặt khớp nhân tạo giúp cho vận ngoài từ 40 – 80. Độ lệch trục giải phẫu động của khớp trở lại bình thường. Đồng khớp gối trung bình trước mổ vẹo trong thời cùng với đó sự mất vững của khớp 1,170±6,46; sau mổ vẹo ngoài 3,130±3,05. gối trong nhiều trường hợp cũng được sửa Sau mổ trục giải phẫu khớp gối được khôi chữa nên cũng góp phần giảm đau khớp phục đáng kể, sự khác biệt trước và sau gối khi đi lại. mổ có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Kết Kết quả nghiên cứu của chúng quả nghiên cứu của chúng tôi có sự tương tôi tương đồng với một số tác giả khác, đồng với tác giả Bùi Hồng Thiên Khanh [2] Ranawat [7] theo dõi 125 khớp gối được khi nghiên cứu 43 KGTP, trục giải phẫu 0 thay, thời gian theo dõi trung bình 4,8 năm phục hồi sau mổ vẹo ngoài 4,32 ±1.03, nhận thấy tỉ lệ không đau sau mổ là 79%, Sancheti K.[8] nghiên cứu 297 KGTP, kết 11% còn đau nhẹ, 10% đau trung bình. Tác quả trục giải phẫu khớp gối phục hồi từ 0 0 giả Guclu[3] cũng nghiên cứu cho thấy kết vẹo trong 8,5 ±6,9 về vẹo ngoài 5,4 ±2,2. quả giảm đau khả quan với tỉ lệ giảm đau 4.4. Biên độ vận động khớp đạt 87%. Phục hồi vận động và giảm đau là 4.3. Mức độ phục hồi trục giải thước đo thành công của phẫu thuật thay phẫu khớp gối khớp gối nhân tạo. Chính vì vậy, đánh giá Trong phẫu thuật thay khớp gối, biên độ vận động của khớp gối sau phẫu trục cơ học cũng như trục giải phẫu có vai thuật thay khớp là một trong những chủ trò rất quan trọng trong thành công của đề chính của các nghiên cứu. Có rất nhiều phẫu thuật điều trị, khôi phục về trục bình yếu tố ảnh hưởng đến biên độ vận động thường góp phần giúp bệnh nhân giảm khớp gối sau mổ: tầm vận động trước mổ, đau, phục hồi biên độ vận động gối tốt, đường mổ, biến dạng trước mổ, lỗi cân hồi phục chức năng và duy trì tuổi thọ của bằng khoảng gấp - khoảng duỗi, loại khớp khớp gối nhân tạo. nhân tạo, tập vật lý trị liệu... Kết quả nghiên cứu của chúng Trong nghiên cứu của chúng tôi tôi trước mổ đa số trục giải phẫu khớp biên độ gấp gối trung bình trước mổ là 0 0 gối biến dạng vẹo trong với 30/47 khớp 114,89 ± 13,61 . Biên độ gấp gối trung 0 0 gối (chiếm 63,83%), chỉ có 4/47 khớp bình sau mổ là 114,04 ± 10,66 . Sự khác gối (chiếm 8,51%) có trục giải phẫu vẹo biệt về biên độ gấp gối trung bình trước và ngoài từ 40 – 80, sau mổ chỉ có 5/47 khớp sau mổ không có ý nghĩa thống kê với p gối (chiếm 10,64%) có trục giải phẫu vẹo > 0,05. Tuy nhiên, có sự cải thiện về biên trong, 22/47 khớp gối (chiếm 46,81%) vẹo độ gấp gối ở những bệnh nhân có hạn chế gấp gối 900 (trước mổ với 12,77% khớp 63
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 gối và sau mổ tất cả các khớp gối đều có bình sau mổ là 81±15,45 (sự khác biệt có biên độ gấp >900). Kết quả của chúng tôi ý nghĩa thống kê, p < 0,05). có sự tương đồng với một số tác giả khác, Chúng tôi nhận thấy sự cải thiện Trương Trí Hữu [1] nghiên cứu 76 KGTP rõ rệt về triệu chứng lâm sàng cũng như theo dõi 18 tháng, biên độ gấp gối trung chức năng khớp gối sau mổ. Kết quả xếp bình là 115°, Guild và cộng sự [4] báo cáo loại theo thang điểm KFS, chúng tôi có tỷ 138 KGTP với thời gian theo dõi 2 năm, lệ rất tốt là 62,5%; tốt 17,5%; khá 15%; biên độ gấp gối trung bình trước mổ 113°, kém 5%. sau mổ cải thiện là 121°. So với nghiên Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cứu của Guclu [3] báo cáo 125 KGTP sau 4 khá tương đồng với các tác giả trong nước, năm theo dõi đạt 93,2° (trước mổ là 75,5°), tuy nhiên tỷ lệ BN đạt kết quả tốt và rất kết quả của chúng tôi khả quan hơn, điều tốt lại khá thấp hơn so với tác giả Ranawat này được lý giải do biên độ gấp gối trước (1997)[7] và Radhakrishna (2017)[6], có mổ của chúng tôi là 114,890 ± 13,610, cao thể do đa số BN chúng tôi gặp đến viện ở hơn nhiều so với 75,50 của tác giả, điều đó giai đoạn muộn, biến dạng khớp gối nhiều, ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả sau mổ. chức năng kém hơn, so sánh về điểm KFS Có 03/47 (6,38%) trường hợp mất trước mổ trong nghiên cứu của chúng tôi duỗi gối < 10º, những trường hợp này trước (KFS = 37,75±10,97) thấp hơn so với 0 mổ gối co rút gấp nhiều (> 10 ), X-quang nghiên cứu của Ranawat (KFS = 40) và sau mổ vẫn còn gai xương phía sau chưa Radhaskirkna (KFS = 41,2), đồng thời được lấy bỏ hết, thêm nữa các bệnh nhân trong giai đoạn đầu chúng tôi cũng có ít đều không được tập vật lý trị liệu, phục hồi kinh nghiệm về cân bằng phần mềm khớp chức năng ở các cơ sở y tế, tâm lý sợ đau gối, chỉnh trục khớp, và đặc biệt do hoàn không tích cực luyện tập tại nhà, và đây là cảnh khách quan, việc phục hồi chức năng những lý do gây hạn chế duỗi ở các bệnh sau mổ cho BN nói chung còn chưa đồng nhân trên. Kết quả này cũng không có sự bộ đã ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả khác biệt so với tác giả Bùi Hồng Thiên chung của phẫu thuật. Khanh[2] với 6,98% khớp gối hạn chế duỗi < 50, Trương Trí Hữu[1] với 6,58% 4.6. So sánh 2 nhóm không thay khớp gối hạn chế duỗi < 100. bánh chè và thay bánh chè, không dẫn lưu 4.5. Đánh giá kết quả theo thang Trong nhóm BN nghiên cứu của điểm KSS chúng tôi chia thành 2 nhóm: 28/47 khớp Theo thang điểm KFS: điểm trung gối không thay bánh chè, có dẫn lưu, tập bình trước mổ là 37,75±10,97, điểm trung 64
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC vận động sau mổ 1 ngày (nhóm 1) và trường hợp đều không thay khớp bánh chè. 19/47 khớp gối được thay khớp bánh chè, Trong đó 1 trường hợp được tái khám sau không dẫn lưu, tập vận động sớm ngay sau 34 tháng, đau nhẹ khi đi bộ, đánh giá thang mổ, nhóm này đều là những trường hợp điểm KFS sau mổ là 50, kết quả kém. có thoái hóa khớp gối độ IV, xương bánh Chúng tôi đánh giá lâm sàng và X-quang chè thoái hóa biến đổi hình dạng nhiều, tiếp tuyến xương bánh chè phát hiện bánh khớp bánh chè đùi đều được đánh giá cẩn chè lệch ngoài. BN được sử dụng bộ khớp thận trước và trong mổ, kích thước xương nhân tạo Genesis II PS Hight Flex với cỡ bánh chè đủ độ dày và chất lượng xương lồi cầu 5, cỡ xương chày 2, insert 9mm. được đảm bảo (nhóm 2). Kết quả cho thấy Chúng tôi nhận thấy cỡ lồi cầu lớn hơn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống nhiều so với mâm chày. Có lẽ đây là những kê về mức độ giảm đau, cải thiện tầm vận nguyên nhân dẫn đến cấn bánh chè và động, cải thiện thang điểm chức năng giữa phần mềm xung quanh gây đau cho bệnh 2 nhóm, với p>0,05. Tuy nhiên vì số lượng nhân. Trường hợp còn lại trên XQ sau mổ nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế nên phát hiện cốt hóa xương bánh chè gây cấn vấn đề thay hay không thay khớp bánh chè vào bộ phận lồi cầu khi vận động. Mặc dù đùi cần được nghiên cứu với số lượng BN chúng tôi đã cố gắng làm sạch tối đa các lớn hơn và với lượng thời gian dài hơn. chồi xương và dùng dao điện đốt các sợi 4.7. Đau khớp chè đùi sau mổ thần kinh cảm giác quanh chu vi xương bánh chè trong mổ nhưng trên phim XQ Khớp chè đùi là nguyên nhân gây thấy có sự cốt hóa lại sau mổ có lẽ đã gây đau thường gặp sau phẫu thuật thay khớp nên triệu chứng đau này. gối nhân tạo. X-quang tiếp tuyến bánh chè rất có giá trị cho việc đánh giá tình trạng 4.8. Biến chứng xa khớp chè đùi. Có nhiều biến chứng có Với thời gian theo dõi trung bình thể xảy ra tại khớp chè đùi như: lệch trục sau mổ là 26,28 ± 15,8 tháng, xa nhất là 85 xương bánh chè, trật hay bán trật xương tháng, chúng tôi chưa gặp trường hợp nào bánh chè, lỏng phần bánh chè nhân tạo, bị lỏng khớp, mòn khớp, biến dạng khớp. gãy xương bánh chè, đứt hoặc bong gân 5. KẾT LUẬN bánh chè, đặt sai vị trí phần đùi và phần chày của khớp nhân tạo cũng gây đau sau Qua kết quả điều trị phẫu thuật mổ, kích cỡ dụng cụ quá lớn hoặc không thay 47 khớp gối nhân tạo cho 40 bệnh tương thích nhân bị thoái hóa khớp gối nặng, chúng tôi nhận thấy thay khớp gối toàn phần có Nghiên cứu chúng tôi có 2 trường kết quả ban đầu rất khả quan, giúp giảm hợp (4,26%) đau khớp chè đùi. Cả 2 65
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 28 - 12/2021 đau tốt, phục hồi trục giải phẫu, phục hồi 5. Insall J. N., et al. (1989), chức năng và tầm vận động rõ rệt, qua đó “Rationale of the Knee Society clinical giúp bệnh nhân trở lại cuộc sống thường rating system”, Clinical orthopaedics and nhật, nâng cao chất lượng cuộc sống hàng related research(248), pp. 13-14. ngày của bệnh nhân. Tuy nhiên cần có 6. Radhakrishna A., những nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn và Shivananda S., Girish S. (2017), “A Study thời gian theo dõi xa hơn để đánh giá được of Clinical and Functional Outcome of những biến chứng cũng như kết quả điều Primary Total Knee Arthroplasty Using trị lâu dài. Posterior Cruciate Substitute Design”, TÀI LIỆU THAM KHẢO International Journal of Research in Orthopaedics, 3(3), pp. 380-389. 1. Trương Trí Hữu, Đoàn Quang Phương (2014), “Kết quả phục hồi 7. Ranawat C. S., Luessenhop chức năng của khớp gối sau thay khớp gối C. P., Rodriguez J. A. (1997), “The press- toàn phần tại bệnh viện Chấn thương chỉnh fit condylar modular total knee system. hình”, Y học thành phố Hồ Chí Minh, Four-to-six-year results with a posterior- 18(1), pp. 449 - 455. cruciate-substituting design”, J Bone Joint Surg Am, 79(3), pp. 342-348. 2. Bùi Hồng Thiên Khanh, và cộng sự (2012), “Kết quả ban đầu thay 8. Sancheti K., et al. (2009), khớp gối toàn phần tại Bệnh viện Đại học “The INDUS knee prosthesis - Prospective Y dược thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí multicentric trial of a posteriorly stabilized Y học thực hành, 838(8), pp. 29-31. high-flex design: 2 years follow-up”, Indian Journal of Orthopaedics, 43, pp. 3. Güçlü B., et al. (2008), 367. “Midterm results of total knee arthroplasty in degenerative knee joint diseases with 9. Ngô Quốc Hoàn (2020), “Đánh severe deformity”, Acta Orthop Traumatol giá kết quả điều trị thoái hóa khớp gối Turc, 42(1), pp. 1-9. bằng phẫu thuật thay khớp toàn phần tại Bệnh viện Quân y 175”, Luận văn bác 4. Guild G. N., Labib S. A. sỹ chuyên khoa II, Đại học y khoa Phạm (2014), “Clinical outcomes in high flexion Ngọc Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh. total knee arthroplasty were not superior to standard posterior stabilized total knee arthroplasty. A multicenter, prospective, randomized study”, J Arthroplasty, 29(3), pp. 530-4. 66