Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng miệng nối Blumgart cải biên trong phẫu thuật cắt khối tá tràng – đầu tụy tại bệnh viện Quân Y 175
2.3. Kết quả điều trị
2.3.1. Đặc điểm chung nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình của bệnh nhân là 53,2 tuổi (42-73 tuổi), nam 2 trường hợp, nữ 4 trường hợp, tỉ lệ nam/nữ là 1:2. Thời gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện trung bình là 1,1 tháng, triệu chứng xuất hiện sớm nhất là đau HSP, vàng da tăng dần. Triệu chứng khác sốt, nhiễm khuẩn đường mật, gầy sút cân, chảy máu tiêu hóa, thiếu máu, không có bệnh nhân không triệu chứng (Bảng 3.1).
Bệnh nhân có bệnh lý kết hợp (0%), ASA trung bình là 3; BMI trung bình 21,1 kg/m2 (19,1 - 24,6 kg/m2). Không có
tiền sử phẫu thuật bụng (0%), dẫn lưu mật trước mổ (0%), điều trị hóa chất tiền phẫu (0%). Cả 6 trường hợp đều xác định rõ u trên phim CT bụng có thuốc, CA19-9 tăng ở 4/6 bệnh nhân (nồng độ CA19-9 tăng trên 3 lần (Bảng 3.1). Chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối tá tụy đối với 1 trường hợp u đầu tụy, 5 trường hợp u bóng vater.
File đính kèm:
danh_gia_ket_qua_buoc_dau_ung_dung_mieng_noi_blumgart_cai_bi.pdf
Nội dung text: Đánh giá kết quả bước đầu ứng dụng miệng nối Blumgart cải biên trong phẫu thuật cắt khối tá tràng – đầu tụy tại bệnh viện Quân Y 175
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ỨNG DỤNG MIỆNG NỐI BLUMGART CẢI BIÊN TRONG PHẪU THUẬT CẮT KHỐI TÁ TRÀNG – ĐẦU TỤY TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 175 Nguyễn Văn Mạnh1, Trịnh Văn Thảo1, Nguyễn Quốc Dũng1 TÓM TẮT Cắt khối tá tràng – đầu tụy là phẫu thuật phức tạp có tỷ lệ biến chứng cao nhất trong các phẫu thuật bụng (20 – 40%). Nhiều năm qua, các bác sĩ phẫu thuật đã thử nghiệm nhiều phương pháp khác nhau để giảm tỷ lệ biến chứng. Gần đây, miệng nối Blumgart được báo cáo là một thủ thuật an toàn và giảm đáng kể các biến chứng sau phẫu thuật. Đặc biệt, nó làm giảm tỷ lệ rò tụy sau phẫu thuật. Nghiên cứu này, chúng tôi bước đầu áp dụng miệng nối Blumgart cho sáu trường hợp phẫu thuật cắt khối tá tràng – đầu tụy tại bệnh viện của chúng tôi. Kết quả: thời gian phẫu thuật trung bình 296,7 phút, thời gian đặt dẫn lưu 6,3 ngày và thời gian nằm viện sau phẫu thuật 13,3 ngày. Các biến chứng tổng thể sau phẫu thuật là ít, không có biến chứng rò tụy và biến chứng nghiêm trọng (Clavien ≥3). Do đó, chúng tôi nhận thấy miệng nối Blumgart là một thủ thuật khả thi, an toàn, gây ra ít hơn các biến chứng sau phẫu thuật, đặc biệt là giảm biến chứng rò tụy và rút ngắn thời gian điều trị. Vì vậy chúng tôi khuyến nghị sử dụng miệng nối Blumgart trong phẫu thuật cắt bỏ khối tá tràng – đầu tụy. Từ khóa: cắt khối tá tràng – đầu tụy, miệng nối tụy – ruột, miệng nối Blumgart. EVALUATION OF THE INITIAL RESULTS OF APPLICATION OF MODIFIED BLUMGART ANASTOMOSIS FOR PANCREATODUODENECTOMY AT MILITARY HOSPITAL 175 ABSTRACT 1 Bệnh viện Quân y 175 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Mạnh (manhnguyen2388@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/4/2021, ngày phản biện: 16/4/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2021 85
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 Pancreaticoduodenectomy is complex surgery with the highest complication rate in abdominal surgery (20 – 40%). For years, surgeons have tried many various methods to reduce its incidence. Recently, Blumgart anastomosis is reported to be a safe procedure and significantly reduces postoperative complications. Especially, it reduced the incidence of postoperative pancreatic fistula. In this study, we initially applied Blumgart anastomosis for six cases who underwent pancreatoduodenectomy, was performed in our hospital. Results: average operative time (296.7 min), the duration of pancreaticojejunostomy drainage tube placement 6.3 days and postoperative hospital stay 13.3 days. The overall complications after surgery is few and there is not pancreatic fistula and serious complications (Clavien ≥3). Thus, we initially identify Blumgart anastomosis is a feasible pancreaticojejunostomy procedure in pancreatoduodenectomy surgery. It is safe in causing less postoperative complications, especially pancreatic fistula and shorten the duration of treatment. Therefore, we recommend the useof Blumgart anastomosis in pancreaticoduodenectomy Key words: Pancreatoduodenectomy, Pancreato-jejunostomy, Blumgart anastomosis. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ kinh nghiệm điều trị cũng gặp phải tỷ lệ biến chứng lớn 20 – 40% sau phẫu thuật Cắt bỏ khối tá tràng – đầu [1]. Các biến chứng nghiêm trọng hay gặp tụy (Pancreatoduodenectomy - PD), là rò tụy sau mổ (Postoperative pancreatic bao gồm PD quy ước (Conventional fistula - POPF), nhiễm trùng và chảy máu Pancreatoduodenectomy - Whipple), sau mổ Có nhiều yếu tố khác nhau liên PD bảo tồn môn vị (Pylorus preserving quan đến POPF được xác định như kỹ pancreatoduodenectomy - PPPD) và thuật tạo miệng nối, yếu tố nhiễm trùng PD bảo tồn dạ dày (Subtotal Stomach- nhất là nhiễm trùng vùng mổ (Surgical Preserving Pancreaticoduodenectomy- Site Infection - SSI), tuổi, giới tính, cấu SSPPD) đã và đang được thực hiện ngày trúc tụy, bệnh lý phẫu thuật ..., trong đó càng nhiều để điều trị một loạt các bệnh về kỹ thuật tạo miệng nối và kiểm soát nhiễm tuyến tụy và vùng quanh đầu tụy. Sự phát trùng được cho là những yếu tố chính liên triển của kỹ thuật mổ và việc điều trị tập quan tới POPF [9]. trung tại các tuyến điều trị chuyên khoa đã làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong, nhưng Trong PD, miệng nối tụy ruột là ngay cả ở các trung tâm hiện đại có nhiều miệng nối quan trọng nhất [6]. Miệng nối 86
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP Blumgart được phát minh bởi Blumgart L. trên hình ảnh CT ổ bụng, marker CA 19-9, H (2000) và các phiên bản sửa đổi của nó nội soi dạ dày tá tràng, sinh thiết. Chỉ định đã được áp dụng khá phổ biến gần đây và phẫu thuật khi khối u còn khả năng cắt bỏ được nhiều tác giả ở cả Âu – Mỹ và Nhật (resectable, borderline resectable), toàn Bản khuyến nghị sử dụng [10]. Miệng nối trạng bệnh nhân cho phép thực hiện can Blumgart được báo cáo là có tỉ lệ POPF thấp thiệp điều trị triệt căn [3]. hơn hẳn các miệng nối tụy cổ điển, miệng Phẫu thuật dưới gây mê nội khí nối tụy dạ dày và một số miệng nối khác quản, bệnh nhân nằm tư thế ngửa, độn gối như Cattell-Warren anastomosis (CWA); lưng, có chuẩn bị đại tràng. Thực hiện PD Kakita anastomosis (KA) [1],[4],[8],[9]. sử dụng miệng nối Blumgart cải biên do Trong nghiên cứu này, chúng tôi các bác sĩ khoa Ngoại bụng - bệnh viện ứng dụng miệng nối Blumgart cải biên Quân y 175 thực hiện. Kỹ thuật PD có trong phẫu thuật cắt khối tá tràng – đầu thể lựa chọn một trong ba phương pháp: tụy do các bệnh lý ác tính vùng đầu tụy tại PD quy ước, SSPPD và PPPD; lựa chọn khoa Ngoại bụng, bệnh viện Quân y 175 đường mổ là đường trắng giữa trên dưới từ tháng 1/2019, báo cáo kết quả bước đầu rốn. Các bước phẫu thuật bao gồm: cắt bỏ với 4 trường hợp. tá tràng – đầu tụy – ống mật chủ - túi mật, vét hạch, bảo tồn hoặc không bảo tồn môn 2. GIỚI THIỆU CA BỆNH vị; phục hồi lưu thông tiêu hóa đi qua mạc 6 bệnh nhân đã được phẫu thuật treo đại tràng ngang được thực hiện giữa cắt khối tá tràng – đầu tụy sử dụng miệng hỗng tràng – gốc tụy, hỗng tràng - ống gan nối tụy – ruột Blumgart cải biên tại khoa chung và hỗng tràng – dạ dày theo thứ tự Ngoại bụng, Bệnh viện Quân y 175 từ (Hình 1). Nếu môn vị không được bảo tồn, tháng 1/2019 đến tháng 4/2020. Các bệnh thực hiện miệng nối Braun. Bệnh phẩm nhân đều đồng ý tham gia nghiên cứu, có giải phẫu bệnh bao gồm: diện cắt tụy, diện đầy đủ hồ sơ. cắt ống gan chung, khối u và hạch, dịch 2.1. Quy trình quản lý mật được lấy để cấy khuẩn. Kết cấu tụy được đánh giá bằng cách sờ bằng tay và Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh được phân loại là cứng, mềm hay khác. và có chỉ định PD, chẩn đoán xác định dựa 87
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 Hình 1. Hình minh họa các bước phẫu thuật cắt khối tá tràng – đầu tụy Điều trị sau mổ, sử dụng kháng on Cancer 8th), kết quả sớm sau mổ trong sinh điều trị, hạ sốt, giảm đau, nuôi dưỡng vòng 30 ngày, các biến chứng được thống tĩnh mạch, cân bằng nội môi, kiểm soát kê và đánh giá theo phân loại Clavien – dẫn lưu, sonde dạ dày, thay băng, vận động Dindo mở rộng JCOG 2016 (The Japan sớm sau mổ. Rút sonde dạ dày và nuôi ăn Clinical Oncology Group) [7]. Trong đó đường miệng sau 2 – 3 ngày. Bệnh nhân POPF được định nghĩa và phân loại theo được xét nghiệm máu, theo dõi dự phòng ISGPF 2016 (International Study Group of và xử lý các biến chứng, dẫn lưu được rút Pancreatic Fistula): “Rò tụy sau phẫu thuật sau 5 – 7 ngày có kiểm tra nồng độ amylase được xác định khi dịch dẫn lưu ổ bụng có trong dịch dẫn lưu trước rút, cắt chỉ sau 7 mức nồng độ amylase> 3 lần giới hạn trên – 10 ngày. Sau ra viện, bệnh nhân được amylase huyết thanh bình thường với các hướng dẫn điều trị hóa chất bổ trợ, theo phẫu thuật có liên quan đến tụy” [2]. Về dõi và tái khám định kỳ theo quy trình. phân loại: Đánh giá giai đoạn bệnh T,N,M POPF loại A: còn gọi là “rò rỉ sinh theo AJCC 8 (American Joint Committee hóa”là các rò tụy nhỏ không có tầm quan 88
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP trọng lâm sàng và không còn được gọi là nhiều cơ quan và/hoặc tử vong do lỗ rò tụy. lỗ rò tụy thực sự. Trong nghiên cứu này khi thống POPF loại B: rò vừa, phải điều trị kê biến chứng sau mổ chúng tôi coi POPF kéo dài nhưng không cần mổ lại, dẫn lưu loại B, C là rò tụy thực sự. được để lại tại chỗ> 3 tuần hoặc đặt lại vị 2.2. Kỹ thuật tạo miệng nối trí thông qua các thủ tục nội soi hoặc qua Blumgart cải biên da. Chúng tôi tạo miệng nối hỗng POPF loại C: rò tụy nặng đòi hỏi tràng – gốc tụy Blumgart cải biên, cụ thể phải mổ lại hoặc dẫn đến suy một hoặc như sau: Hình 2. Hình minh họa kỹ thuật tạo miệng nối Blumgart cải biên a: Khâu ba mối khâu chữ U toàn d, e: Miệng nối Blumgart cải biên thể để chỉ chờ. b: Khâu miệng nối ống tụy hoàn chỉnh nhìn ở lát cắt ngang và dọc. - niêm mạc hỗng tràng, khâu các mối chỉ Bước 1: khâu ba mối khâu chữ U chờ qua lớp thanh cơ thành trước của hỗng toàn thể xuyên qua phần tụy còn lại cách tràng. c: Buộc các mối khâu toàn thể. khoảng 1cm so với đầu cắt bằng chỉ 4.0 89
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 PDF (phương pháp ban đầu sử dụng bốn được bao phủ hoàn toàn bởi thanh mạc đến sáu mũi khâu). Mũi khâu thứ nhất bắt hỗng tràng và bảo vệ các nút thắt khỏi cắt đầu từ mép mặt trên tụy, xuyên qua tụy ra qua mô tụy. phía sau cách mặt phẳng cắt tụy 1cm, tiếp Vào cuối ca phẫu thuật, chúng tôi theo xuyên qua thanh cơ hỗng tràng tương rửa sạch màng bụng bằng 10 lít nước muối ứng phía sau theo chiều dọc 10 - 15 mm và đẳng trương ấm, đặt một ống dẫn lưu vùng sau đó đi qua nhu mô tụy từ sau ra trước. mổ cạnh miệng nối tụy ruột, mật ruột, một Mũi khâu thứ hai tiếp nối mũi khâu thứ ống dẫn lưu túi cùng Douglas. nhất vào phần trung tâm của tụy bao gồm ống tụy nhưng không khâu vào ống tụy và 2.3. Kết quả điều trị mối còn lại khâu vào phần tụy còn lại. Các 2.3.1. Đặc điểm chung nhóm kim của các mũi khâu này đã được giữ lại nghiên cứu – mối chỉ chờ (Hình 2.a). Tuổi trung bình của bệnh nhân là Bước 2: thực hiện khâu ống tụy 53,2 tuổi (42-73 tuổi), nam 2 trường hợp, – niêm mạc hỗng tràng bằng tám mối rời nữ 4 trường hợp, tỉ lệ nam/nữ là 1:2. Thời chia đều đối xứng bề mặt diện cắt tụy với gian từ khi có triệu chứng đến khi vào viện chỉ khâu 4.0 PDF để chỉ chờ. Sau đó, một trung bình là 1,1 tháng, triệu chứng xuất ống dẫn nhỏ (12F) được đặt vào trong lòng hiện sớm nhất là đau HSP, vàng da tăng ống tụy luồn qua lỗ mở hỗng tràng vào dần. Triệu chứng khác sốt, nhiễm khuẩn trong lòng hỗng tràng và được cố định. đường mật, gầy sút cân, chảy máu tiêu Cuối cùng chúng tôi buộc các mối chỉ chờ hóa, thiếu máu, không có bệnh nhân không (Hình 2.b). triệu chứng (Bảng 3.1). Bước 3: sau khi thực hiện xong Bệnh nhân có bệnh lý kết hợp miệng nối ống tụy - niêm mạc hỗng tràng, (0%), ASA trung bình là 3; BMI trung bình khâu các mối chỉ chờ qua lớp thanh cơ 21,1 kg/m2 (19,1 - 24,6 kg/m2). Không có thành trước của hỗng tràng theo hướng tiền sử phẫu thuật bụng (0%), dẫn lưu mật trục ngắn chữ U rồi vòng lại buộc trên bề trước mổ (0%), điều trị hóa chất tiền phẫu mặt tụy (Hình 2.b, 2.c). Chỉ khâu được đặt (0%). Cả 6 trường hợp đều xác định rõ u ở khoảng cách 5 đến 10 mm so với lần tiếp trên phim CT bụng có thuốc, CA19-9 tăng theo (trong phương pháp ban đầu, chỉ khâu ở 4/6 bệnh nhân (nồng độ CA19-9 tăng được buộc ở phần thân tụy). Trong phương trên 3 lần (Bảng 3.1). Chỉ định phẫu thuật pháp này, ba mũi khâu này được buộc ở cắt bỏ khối tá tụy đối với 1 trường hợp u thành của hỗng tràng, vì vậy mà gốc tụy đầu tụy, 5 trường hợp u bóng vater. 90
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP Bảng 3.1. Đặc điểm nhân trắc và lâm sàng Đặc điểm n=6 Tuổi (năm) 53,2 (42-73) Giới (nam/nữ) 2/4 Thời gian biểu hiện (ngày) 33,3 Triệu chứng lâm sàng Đau HSP 6/6 Tắc mật 5/6 Sốt 1/6 Nhiễm khuẩn 1/6 Gầy sút cân 5/6 Thiếu máu mức độ vừa 3/6 Thiếu máu mức độ nặng 1/6 Chảy máu tiêu hóa 1/6 Tiền sử phẫu thuật bụng 0/6 Phát hiện u trên phim CT bụng 6/6 BMI (kg/m2) 21,1 (19,1-24,6) ASA 3 Tăng CA 19-9 5/6 CA 19-9 (U/L) >3 lần Albumin (g/l) 33,2 Bilirubin toàn phần (µmol/l) 207,6 Bilirubin trực tiếp (µmol/l) 109,7 Glucose máu (mmol/l) 6,3 Dẫn lưu mật qua da 0 Điều trị hóa chất tiền phẫu 0 Bệnh lý chỉ định phẫu thuật: U đầu tụy 1 U bóng vater 5 91
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 2.3.2. Kết quả phẫu thuật Cả 6 bệnh nhân đều trải qua cắt *Hình thái tổn thương khối tá tràng đầu tụy có bảo tồn môn vị (PPPD). Thời gian phẫu thuật trung bình Kết quả nghiên cứu có 1 trường là 296,7 phút (255 – 385 phút). Có làm mở hợp u đầu tụy (16,7%), 5 trường hợp u thông hỗng tràng một trường hợp (16,7%). bóng Vater (83,3%). Trường hợp u đầu Lượng máu mất trong mổ 150ml (50-300). tụy ở giai đoạn IB (pT2,N0,M0), giải phẫu Tai biến trong mổ không. Thời gian trung bệnh là carcinoma tuyến ống tụy có độ bình trung tiện là 2,8 ngày, ăn lại sau mổ biệt hóa cao; 5 trường hợp u bóng Vater là 3,3 ngày, rút dẫn lưu 6,3 ngày, nằm viện giải phẫu bệnh là carcinoma có độ biệt sau mổ là 13,3 ngày (11-14 ngày). Tỉ lệ hóa trung bình: 1 trường hợp giai đoạn biến chứng sớm sau mổ 2/6 trường hợp 1 IIB(pT3,N1,M0); 1 trường hợp giai đoạn trường hợp nhiễm trùng vết mổ xuất hiện IA(pT1,N0,M0); 3 trường hợp giai đoạn ngày thứ 7 sau mổ, 1 trường hợp chảy IB(pT2,N0,M0). Có 5 trường hợp nhu máu vùng mổ xuất hiện ngày thứ 4 sau mô tụy mềm, 1 trường hợp mô tụy cứng, mổ, không có biễn chứng nặng (Clavien đường kính ống tụy trung bình 3,3mm ≥3), điểm Clavien cả 6 trường hợp đều là (giãn ở 2/6 trường hợp) (bảng 3.2). 2 (bảng 3.2). Hai trường hợp biến chứng * Kết quả phẫu thuật được điều trị bảo tồn không cần can thiệp. Bảng 3.2. Kết quả phẫu thuật. Đặc điểm n=6 Loại phẫu thuật: PPPD 6/6 Thời gian mổ (phút) 296,7 (255-385) Lượng máu mất (ml) 150 Vị trí khối u: U đầu tụy 1/6 U bóng vater 5/6 Cấu trúc mô tụy: Mềm 5/6 Cứng 1/6 92
- TRAO ĐỔI HỌC TẬP Đường kính ống tụy (mm) 3,3 Mở thông hỗng tràng nuôi ăn 1/6 Số lượng dẫn lưu 1,3 Giai đoạn bệnh (T,N,M) theo AJCC 8th: IA (pT1,N0,M0) 1 IB (pT2,N0,M0) 4 IIB (pT3,N1,M0) 1 Thời gian trung tiện (ngày) 2,8 Thời gian ăn sau mổ (ngày) 3,3 Thời gian nằm viện sau mổ (ngày) 13,3 Thời gian rút dẫn lưu sau mổ (ngày) 6,3 Nồng độ Amylase dịch ổ bụng (U/L) 51,5 Thời gian rút mở thông hỗng tràng (ngày) 10 Biến chứng sớm sau mổ 0 Rò tụy (POPF) 0 Nhiễm khuẩn vết mổ 1/6 Chảy máu sau mổ 1/6 Điểm Clavien (JCOG 2016) 2 3. BÀN LUẬN ngày, không có biến chứng nghiên trọng và đặc biệt không có biến chứng rò tụy Trong nghiên cứu này, chúng tôi (POPF). Nghiên cứu này của chúng tôi báo cáo kết quả bước đầu thực hiện kỹ vẫn đang được tiếp tục thực hiện với số thuật cắt khối tá tụy sử dụng miệng nối lượng nghiên cứu lớn hơn. Blumgart cải biên cho 6 bệnh nhân 2 nam, 4 nữ, tuổi trung bình 53,2 tuổi (42-73 tuổi) Tuy nhiên, tham khảo đa số các trong đó có về bệnh lý có 1 trường hợp u nghiên cứu chúng tôi thấy rằng, bệnh nhân đầu tụy còn lại 5 trường hợp u bóng vater. có chỉ định PD thường ở độ tuổi từ 50-70 Thời gian phẫu thuật trung bình ngắn 296,7 tuổi, không có khác biệt về giới tính, bệnh phút (255-385 phút) không gặp nhiều khó lý thường gặp là ung thư đầu tụy tiếp theo khăn về kỹ thuật. Với kết quả sau mổ khả là ung thư bóng Vater, thời gian biểu hiện quan, thời gian nằm viện sau mổ là 13,3 bệnh khoảng 1 tháng với lâm sàng thường 93
- TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 khá điển hình. Trong nghiên cứu của tác ở nhóm mô tụy mềm; ở nhóm CWA tỉ lệ giả Wang S.E (2016) tuổi trung bình 64 POPF 19,4% (20/20 ca POPF ở nhóm mô tuổi, nam tương đương nữ (57/46), ung thư tụy mềm), ở nhóm KA tỉ lệ POPF 28,8% tụy chiếm tỉ lệ cao nhất (35%) tiếp theo (46/49 ca POPF ở nhóm mô tụy mềm); là ung thư bóng Vater (32%), bệnh nhân các biến chứng khác gặp là SSI, nhiễm có tắc mật 66%, đau thượng vị 47%, sụt trùng vết mổ và chảy máu sau mổ [9]. Li cân 39%, ĐTĐ 22%, chảy máu tiêu hóa Ya Tong (2019), thời gian mổ 343,5±23 6%, nôn ói 24%; thời gian biểu hiện trung phút, máu mất trong mổ 641±65,9 ml, bình 0,8 tháng (0-27) [16]. Nghiên cứu của 37,8% cần truyền máu trong mổ, ống tụy tác giả Kojima T. (2018) tuổi trung bình 5,5+0,75mm, mô tụy mềm 16,4%; đặt dẫn 68 tuổi (22-88), nam tương đương nữ; ung lưu ống tụy trong mổ 47,8%, tỷ lệ có biến thư tụy chiếm chủ yếu (62,4%), tiếp theo chứng nặng 11,9% (Clavien ≥3), tử vong là ung thư bóng vater và ung thư đường sau mổ 0,5%, mổ lại 6%, thời gian rút dẫn mật, 59% số bệnh nhân được dẫn lưu lưu trung bình 12,7±0,9 ngày, nằm viện mật trước mổ [9]. Li Ya Tong (2019) tuổi trung bình sau mổ 21,9 ngày; riêng biến trung bình 53,3±1,35 tuổi, nam nữ ngang chứng POPF: rò sinh hóa 38,3% (POPF nhau (109/92), ung thư tụy chiếm chủ yếu loại A), POPF thực sự (loại B và C) 9,5% 68,2%, CA 19-9: 239,6 U/L, 20% số bệnh cá biến chứng khác thường gặp lần lượt là: nhân mắc ĐTĐ, bệnh tim mạch 25% [10]. chảy máu (7%), SSI (6%), rò mật (2,5%)... Thời gian mổ trung bình, trong [10]. Có thể thấy PD là phẫu thuật có tỉ nghiên cứu của Wang S.E (2016), 7 giờ lệ biến chứng rất cao (40-60%) và có thời (4-16), nằm viện sau mổ 28±14 ngày, tử gian nằm viện sau mổ dài. Các biến chứng vong không, POPF thực sự 6%, chảy máu hay gặp là POPF, chảy máu sau mổ, nhiễm 1%, SSI 2%, nhiễm trùng vết mổ 5%, rò trùng, rò mật, rò bạch huyết trong đó dưỡng chấp 8%, rò mật 1%, tỉ lệ biến chứng POPF là biến chứng nặng và được quan cũng như ngày nằm điều trị sau mổ của tâm nhiều nhất. Mở thông hỗng tràng nuôi nhóm miệng nối Blumgart thấp hơn hẳn ăn trong PD theo Waliye H. E. (2016) là miệng nối tụy-dạ dày (tỷ lệ POPF 6% so không mang lại nhiều lợi ích, nên bỏ thủ với 21%) [16]. Kojima T. (2018): thời gian thuật này mà tập trung vào tối ưu hóa dinh mổ trung bình 580 phút (520-626), mô tụy dưỡng trước phẫu thuật và cho ăn sớm sau mềm 59%, ống tụy dưới 3mm 58%, đặt mổ [15]. Việc dẫn lưu mật trước mổ dường dẫn lưu ống tụy 100%, POPF thực sự sau như không có ý nghĩa cải thiện kết quả mổ gặp ở 3/101 trường hợp BAC chiếm phẫu thuật: tác giả Kojima T. (2018) chủ tỉ lệ 2,97% và cả 3 trường hợp POPF đều trương dẫn lưu mật trước mổ khi mà nồng độ Bilirubin toàn phần > 2,0 mg/dl (>34 94