Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1 cm

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: 303 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp bằng mô bệnh học tại Bệnh viện Bạch Mai và Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 12/ 2020 đến 4/ 2021.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung
thư biểu mô tuyến giáp bằng xét nghiệm mô bệnh học.
- Bệnh nhân có kích thước các u đo được trên siêu âm và trên mô bệnh học đều ≤ 1cm.
- Bệnh nhân chưa được áp dụng các biện pháp điều trị trước đây từ khi phát hiện bệnh.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là
ung thư di căn từ nơi khác đến, ung thư dạng sarcom hoặc dạng lympho.
- Nếu bệnh nhân có ≥ 2 u, trong đó có ít nhất một u có kích thước > 1 cm trên siêu âm hoặc trên mô bệnh học đề được loại ra khỏi nghiên cứu.
- Các trường hợp giải phẫu bệnh không xác định được rõ ranh giới của nhân ung thư và không đo được kích thước u trên giải phẫu bệnh.
pdf 7 trang Hương Yến 02/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1 cm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_can_lam_sang_cua_benh_nhan_ung_thu_bieu_mo.pdf

Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1 cm

  1. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN GIÁP CÓ KÍCH THƯỚC U ≤ 1 CM Vũ Thị Hải1* , Trần Hải1,2, Nguyễn Tuấn Đạt4, Nguyễn Quang Bảy2,3 1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương, 2. Trường Đại học Y Hà Nội, 3. Khoa Nội tiết, Bệnh viện Bạch Mai, 4. Bệnh viện Nội tiết Trung ương DOI: 10.47122/vjde.2021.49.10 TÓM TẮT ABSTRACT Clinicopathological characteristics of patients Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận with thyroid carcinoma with tumor size ≤ 1cm lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến Vu Thi Hai1* , Tran Hai1,2, Nguyen Tuan Dat4, giáp có kích thước u ≤ 1cm (vi ung thư). Đối Nguyen Quang Bay2,3 tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 1. Hai Duong General hospital ngang 303 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến 2. Hanoi Medical University, giáp có kích thước u ≤ 1cm được chẩn đoán qua 3. Endocrinology Department, kết quả mô bệnh học sau phẫu thuật. Kết quả: Bach Mai hospital, Tỷ lệ vi ung thư ở các bệnh nhân ung thư 4. Endocrinology National hospital tuyến giáp đã phẫu thuật là 48,87%. Đa số bệnh nhân có tuổi < 55 và là nữ chiếm 77,6% và Objectives: To describe the clinical and 88,1%. Bệnh nhân vi ung thư chủ yếu được phát subclinical characteristics of patients with hiện bởi khám sức khỏe định kỳ 78,22%. Hầu thyroid carcinoma with tumor size ≤ 1cm hết các bệnh nhân có chỉ số TSH và FT4 bình (microcarcinoma). Methods: A description study thường với 94,39% và 89,77%. Trên siêu âm of 303 patients with thyroid carcinoma with tumor tuyến giáp kích thước u trung bình 7,12 mm, đa size ≤ 1cm diagnosed with thyroid carcinoma số các u được phát hiện ở thùy phải, kích thước u through histopathological results after surgery. 0,5-1cm và ≥ 2 u chiếm lần lượt 48,51%; Results: The rate of microcarcinoma in thyroid 91,75% và 62,38%. Vi vôi hóa chiếm 33,33%. cancer patients who had surgery was 48.87%. Tổng số TIRADS 4 và TIRADS 5 chiếm Popular in age < 55 at 77.6% and in female at 98,68%. Tế bào học tuyến giáp (FNA) chẩn đoán 88.1%. Patients with microcarcinoma are ung thư và nghi ngờ ung thư chiếm 88,12%. mainly detected by routine physical Xâm lấn vỏ bao tuyến giáp chiếm 14,19%. Di examination with 78.22%. Most of the patients căn hạch chiếm tỷ lệ 45,83%, trong đó di căn had normal TSH and FT4 with 94.39% and hạch tại khoang trung tâm thường gặp chiếm 89.77%. On ultrasonoghraphy, the average 66,67%. Tỷ lệ di căn hạch cổ ở nhóm kích thước tumor size was 7,12 mm, the tumors were u từ 0,5 - 1 cm và nhóm có u < 0,5 cm khác biệt detected in the right lobe, size from 0.5-1 cm không có ý nghĩa thống kê với p = 0,283. Kết and ≥ 2 tumor accounted for 48,51%; 91,75% luận: Ung thư biểu mô tuyến giáp có kích and 62,38%. Microcalcification accounts for thước u ≤ 1cm chiếm gần một nửa số ung thư 33.33%. TIRADS 4 and TIRADS 5 accounted tuyến giáp được phẫu thuật. Hầu hết các bệnh for 98,68%. Fine needle aspiration cytology nhân không có triệu chứng lâm sàng. Nhưng (FNA) diagnosis of cancer and suspicion of có một tỷ lệ không nhỏ các bệnh nhân có biểu cancer with 88.12%. Invasion of thyroid hiện xâm lấn vỏ bao tuyến giáp và di căn hạch capsule with 14,19%. Lymph node metastasis bạch huyết. was found at 45.83%, central lymph node metastasis at 66.67%. The rate of cervical Từ khóa: Ung thư tuyến giáp, u tuyến giáp lymph node metastasis in the group with tumor ≤ 1cm, vi ung thư tuyến giáp, xâm lấn vỏ, di size from 0.5 to 1 cm and the group with tumor căn hạch bạch huyết. size < 0.5 cm was not statistically significant 76
  2. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 with p = 0.283. Conclusion: Thyroid mức độ ác tính và tái phát của khối u giúp điều carcinoma with tumor size ≤ 1cm accounts for chỉnh phương pháp phẫu thuật và chiến lược nearly half of thyroid cancers surgically. Most điều trị tiếp theo. Xuất phát từ những lý do patients have no clinical symptoms. But there trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này is not small percentage of patients presenting với mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận with thyroid capsular invasion and lymph node lâm sàng của bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến metastasis. giáp có kích thước u ≤ 1cm. Keywords: Thyroid cancer, thyroid tumor ≤ 1cm, thyroid microcarcinoma, capsular 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP invasion, lymph node metastasis. NGHIÊN CỨU Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Hải 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 303 bệnh nhân Ngày nhận bài: 10/7/2021 được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp Ngày phản biện khoa học: 10/7/2021 bằng mô bệnh học tại Bệnh viện Bạch Mai và Ngày duyệt bài: 27/7/2021 Bệnh viện Nội tiết Trung ương từ 12/ 2020 đến Email: huongduong11289@gmail.com 4/ 2021. Điện thoại: 0904065748 Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung 1. ĐẶT VẤN ĐỀ thư biểu mô tuyến giáp bằng xét nghiệm mô Ung thư tuyến giáp là sự bất thường về mô bệnh học. bệnh học bắt nguồn từ các tế bào biểu mô nang - Bệnh nhân có kích thước các u đo được tuyến giáp. Trong 20 năm trở lại đây với sự trên siêu âm và trên mô bệnh học đều ≤ 1cm. phát triển của siêu âm và chọc hút kim nhỏ - Bệnh nhân chưa được áp dụng các biện tuyến giáp, ung thư tuyến giáp là một trong số pháp điều trị trước đây từ khi phát hiện bệnh. những bệnh được chẩn đoán tăng nhanh nhất Tiêu chuẩn loại trừ và thường gặp nhất trong ung thư các tuyến - Bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là nội tiết [1]. Năm 1988 Tổ chức Y tế thế giới đã ung thư di căn từ nơi khác đến, ung thư dạng đưa ra phân loại vi ung thư thể nhú tuyến giáp sarcom hoặc dạng lympho. là những ung thư có đường kính u ≤ 1cm [2]. - Nếu bệnh nhân có ≥ 2 u, trong đó có ít Tỷ lệ vi ung thư thay đổi 2 - 21,6% trong phẫu nhất một u có kích thước > 1 cm trên siêu âm thuật và từ 2 - 35,6% trong các mẫu tử thiết hoặc trên mô bệnh học đề được loại ra khỏi [3]. Mặc dù vi ung thư có tiên lượng tốt với tỷ nghiên cứu. lệ tử vong dưới 1% cho các thể nhú, tuy nhiên - Các trường hợp giải phẫu bệnh không xác nó thường xuyên lan đến các hạch bạch huyết định được rõ ranh giới của nhân ung thư và ở cổ (3,1-59%), thường đa ổ (15,5 - 40%), xâm không đo được kích thước u trên giải phẫu lấn vỏ bao tuyến giáp (10 - 20%) và có thể di bệnh. căn xa, đây cũng là những yếu tố liên quan đến 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt nguy cơ tái phát cao (10 - 20%) trong các ngang hồi cứu. nghiên cứu [3]. Một số tác giả cho rằng vi ung Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: Lấy thư có mức độ ác tính thấp chỉ yêu cầu theo tất cả các bệnh nhân có kết quả mô bệnh học dõi sát, nhưng một số khác cho rằng tồn tại sau mổ là u ≤ 1cm sau đó tra ngược lại các một nhóm vi ung thư có mức ác tính cao đòi thông tin về bệnh. Chúng tôi thu thập được hỏi phải điều trị tích cực ngay từ đầu tức là 303 bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chí lựa chọn. phẫu thuật và nạo vét hạch dự phòng. Vậy cần Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm thống kê xác định các yếu tố tiên lượng liên quan đến SPSS 20.0. 77
  3. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân vi ung thư biểu mô tuyến giáp u ≤ 1 cm u > 1 cm 48,87 % 51,13 % Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân vi ung thư biểu mô tuyến giáp Nhận xét: Có 303/ 620 (48,87%) bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến giáp có kích thước u ≤ 1cm trong tổng số bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật. 3.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vi ung thư Bảng 3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vi ung thư Chỉ số Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Tuổi < 55 235 77,6 ≥ 55 68 22,4 Giới tính Nữ 267 88,1 Nam 36 11,9 Tình huống phát hiện Tình cờ khám sức khỏe 237 78,22 Tình huống khác 66 21,78 Nhận xét: Đa số bệnh nhân có tuổi < 55 tuổi chiếm 77,6% và là nữ giới chiếm 88,1%. Bệnh nhân vi ung thư chủ yếu được phát hiện bởi khám sức khỏe định kỳ 78,22%. 3.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân vi ung thư 3.3.1. Xét nghiệm máu của bệnh nhân vi ung thư trước phẫu thuật Bảng 3.2. Xét nghiệm máu của bệnh nhân vi ung thư trước phẫu thuật Đặc điểm Chỉ số Thấp n (%) Bình thường n (%) Cao n (%) Tổng n (%) FT4 14 (4,62) 272 (89,77) 17 (5,61) 303 (100) TSH 7 (2,31) 286 (94,39) 10 (3,30) 303 (100) Nhận xét: Đa số các bệnh nhân có kết quả xét nghiệm bình thường với TSH chiếm 94,39% và FT4 chiếm 89,77%. 3.3.2. Đặc điểm u tuyến giáp trên siêu âm của bệnh nhân vi ung thư Bảng 3.3. Kích thước u tuyến giáp trên siêu âm Kích thước u Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Tập trung Đơn vị đo (mm) 7,12 ± 1,85 2 10 7 78
  4. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Nhận xét: Kích thước u tuyến giáp trung bình 7,12 ± 1,85 mm, thay đổi trong khoảng dao động từ 2 mm đến 10 mm, hay gặp nhất là 7 mm. Bảng 3.4. Đặc điểm u tuyến giáp trên siêu âm Đặc điểm Tính chất Tần số (n) Tỷ lệ (%) Thùy phải 147 48,51 Thùy trái 127 41,91 Vị trí u Eo tuyến 29 9,57 < 0,5 cm 25 8,25 Kích thước u 0,5 - 1cm 278 91,75 1 114 37,62 Số lượng u ≥ 2 189 62,38 Vi vôi hóa 101 33,33 Vôi hóa Không vi vôi hóa 202 66,67 TIRADS 3 4 1,32 ACR- TIRADS TIRADS 4 154 50,83 TIRADS 5 145 47,85 Nhận xét: Đa số các u được phát hiện ở thùy phải với 48,51% và kích thước u từ 0,5 - 1 cm với 91,75%. Bệnh nhân có ≥ 2 u chiếm 62,38%. Vi vôi hóa chiếm 33,33%. TIRADS 4 và TIRADS 5 chiếm 98,68%. 3.3.3. Xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm Bảng 3.5. Xét nghiệm tế bào học bằng chọc hút kim nhỏ tuyến giáp Phân loại Bethesda Tần số (n) Tỷ lệ (%) Bethesda VI 172 56,77 Bethesda V 95 31,35 Bethesda II 36 11,88 Tổng 303 100 Nhận xét: Kết quả FNA chẩn đoán ung thư và nghi ngờ ung thư chiếm đa số với 88,12% và chỉ 11,88% số bệnh nhân có FNA lành tính. 3.3.4. Đặc điểm xâm lấn vỏ bao tuyến giáp và di căn hạch cổ ở bệnh nhân được nạo vét hạch Bảng 3.6. Đặc điểm xâm lấn vỏ và di căn hạch cổ Đặc điểm Tính chất Tần số (n) Tỷ lệ (%) Có 43 14,19 Không 260 85,81 Xâm lấn vỏ Tổng 303 100 Có 66 45,83 Không 78 54,17 Di căn hạch Tổng 144 100 79
  5. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 Nhận xét: Có 14,19% số bệnh nhân có xâm lấn vỏ bao tuyến giáp và 45,88% bệnh nhân di căn hạch cổ trên mô bệnh học. Bảng 3.7. Đặc điểm vị trí di căn hạch cổ Vị trí di căn Tần số (n) Tỷ lệ (%) Trung tâm 44 66,67 Khoang bên 7 10,61 Trung tâm và khoang bên 15 22,72 Tổng 66 100 Nhận xét: Di căn hạch tại khoang trung tâm thường gặp chiếm 66,67% số bệnh nhân. Bảng 3.8. Đặc điểm di căn hạch cổ và kích thước của u Di căn hạch p Kích thước u Có (n,%) Không (n,%) 0,283 < 0,5 cm 12 (37,50) 20 (62,50) 0,5 -1 cm 54 (48,21) 58 (51,79) Nhận xét: Tỷ lệ di căn hạch cổ ở nhóm bệnh nhân có kích thước u từ 0,5 - 1 cm và nhóm có kích thước u < 0,5 cm khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê với p = 0,283. 4. BÀN LUẬN ung thư ngày càng tăng cùng với sự gia tăng 4.1. Tỷ lệ bệnh nhân vi ung thư biểu mô của bệnh ung thư tuyến giáp nói chung và sẽ tuyến giáp còn tiếp tục tăng trong thời gian tới do sự phát Trong nghiên cứu của chúng tôi có 620 triển của các công nghệ chẩn đoán hình ảnh và bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật, tế bào học. trong đó vi ung thư là 303 chiếm 48,87% số 4.2. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân vi bệnh nhân. Kết quả của chúng tôi tương đồng ung thư với hầu hết các nghiên cứu những năm gần đây Trong nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân và cao hơn so với một số nghiên cứu lâu năm vi ung thư có tuổi < 55 chiếm đa số với 77,6%. [4], [5]. Điều này có thể do sự phát triển của Kết quả của chúng tôi đều tương đồng với các các công nghệ và kỹ thuật chẩn đoán với các nghiên cứu khác trong y văn, tuổi của bệnh máy siêu âm độ phân giải cao kết hợp với FNA nhân đa số là lứa tuổi trẻ và đang trong độ tuổi tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm và chụp lao động hay được khám sàng lọc sức khỏe. cắt lớp vi tính vùng cổ đã giúp chẩn đoán các Theo AJCC những bệnh nhân có tuổi ≤ 55 tuổi vi ung thư dễ dàng hơn. Hơn nữa hiện nay các chỉ xếp loại bệnh giai đoạn I, II dù bất kể có di bác sĩ có xu hướng thự hiện FNA cho các khối căn hạch hay không, trong khi đó nếu bệnh u khi kích thước còn nhỏ. Mặt khác tỷ lệ bệnh nhân có tuổi > 55 tuổi được xếp loại giai đoạn nhân vi ung thư sẽ thay đổi phụ thuộc cách đo bệnh từ giai đoạn I đến giai đoạn IV và nếu có kích thước u. Nếu sử dụng kích thước u trên di căn hạch là yếu tố khiến bệnh được xếp giai mô bệnh học thì tỷ lệ này sẽ tăng lên do khối u đoạn cao hơn [6]. Vì vậy tuổi < 55 là yếu tố sẽ bị co lại và giảm kích thước. Ngược lại tỷ lệ tiên lượng tốt với bệnh nhân vi ung thư. vi ung thư sẽ giảm đi nếu sử dụng phương Về giới tính tỷ lệ nữ/ nam ≈ 7,4/ 1. Kết quả pháp đo kích thước u trên siêu âm, trong về tỷ lệ giới tính này có khác nhau giữa các nghiên cứu chúng tôi áp dụng cả hai cách đo nghiên cứu tuy nhiên vẫn thể hiện rằng vi ung này. Dù đo với cách nào thì ta thấy rằng tỷ vi thư tuyến giáp hay gặp ở nữ giới hơn so với 80
  6. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 nam giới. Điều này có thể được cho là có liên ảnh các “thể cát”, sự vôi hóa mô đệm hay hình quan đến thay đổi nội tiết trong chu kỳ kinh thành xương. Cơ chế hình thành của vi vôi hóa nguyệt, mang thai, và sử dụng hormon thay thế chưa được biết rõ nhưng có nghiên cứu cho dẫn đến tỷ lệ mắc ở nữ giới cao hơn nam giới. biết sự hình thành của vi vôi này có sự tham Mặc dù chiếm tỷ lệ thấp hơn nhưng khi đã bị gia của các chất osteonectin/ protein có tính ung thư nam giới có biểu hiện hung hăng hơn acid, cysteine, phosphatase kềm, sialoprotein so với giới nữ, theo Kai Guo nam giới có tỷ lệ xương và osteopontin [9]. Vì vậy vi vôi hóa là tái phát gấp 1,53 lần so với nữ giới [7]. một đặc điểm thể hiện tính chất ác tính cao Sakorafas cũng cho thấy tỷ lệ di căn hạch ở nhưng không thường xuyên xuất hiện trong nam giới cao hơn so với nữ giới [8]. các bệnh nhân vi ung thư. Nghiên cứu của chúng tôi cũng chỉ ra rằng Tất cả 303 bệnh nhân trong nghiên cứu của 87,22% bệnh nhân được phát hiện tình cờ qua chúng tôi đều được chọc hút kim nhỏ tế bào siêu âm trong khi khám sức khỏe. Các trường tuyến giáp dưới hướng dẫn siêu âm. Với các u hợp khác chiếm 21,78% chủ yếu được phát có kích thước nhỏ dưới 1 cm, đặc biệt trên hiện do bệnh nhân đi khám vì các triệu chứng bệnh nhân của chúng tôi kích thước của u trên liên quan đến khối u như nuốt nghẹn, khàn siêu âm chỉ có 2 mm thì vai trò hướng dẫn của tiếng, thấy cổ to ra, đau vùng cổ. Bệnh nhân có siêu âm rất quan trọng, nhờ có siêu âm làm thể đến khám vì một lý do của bệnh vùng đầu tăng tỷ lệ lấy bệnh phẩm chính xác trong nhân cổ hay qua các khối u được chẩn đoán trước tuyến giáp với kích thước rất nhỏ. Trong số các mổ là lành tính sau đó mổ cho kết quả ung thư. bệnh nhân có 11,88% bệnh nhân có Bethesda Các nghiên cứu những năm gần đây đều chỉ ra II, bệnh nhân có Bethesda V và Bethesda VI tỷ lệ bệnh nhân vi ung thư tuyến giáp được chiếm đa số với 88,12%. phát hiện tình cờ ngày càng cao dần. Lý giải Có 14,19% số bệnh nhân của chúng tôi có đầu tiên cho vấn đề là do hầu hết các u có kích xâm lấn vỏ, tỷ lệ này thấp hơn của Mai Thế thước ≤ 1cm chưa gây thay đổi về hình dạng Vương với 18,63%, điều này được lý giải do hay thể tích tuyến giáp khiến tuyến giáp không bệnh nhân của chúng tôi có kích thước u trung to và không có triệu chứng lâm sàng đặc hiệu. bình thấp hơn, tuy nhiên việc xâm lấn vỏ ngoài 4.3. Đặc điểm cận lâm sàng của bệnh việc liên quan đến kích thước khối u nó còn nhân vi ung thư liên quan đến vị trí của u, nếu u nằm sát vỏ và Trong nghiên cứu của chúng tôi, hầu hết với đặc tính sinh sản nhanh, mạnh, quá sản các bệnh nhân đều có chỉ số TSH và FT4 trước không giới hạn và có nhiều rễ xâm xập vào mô phẫu thuật trong giới hạn bình thường. Có một xung qanh. Theo Woolner [11] các vi ung thư phần nhỏ các bệnh nhân có mức xét nghiệm có tiên lượng tốt khi u còn khu trú trong tuyến cao hay thấp hơn, tuy nhiên sự dao động này giáp và chưa xâm lấn ra ngoài, yếu tố này còn chỉ xung quanh khoảng bình thường của mỗi quan trọng hơn cả kích thước của u. giá trị. Di căn hạch cổ của nghiên cứu chúng tôi Trên siêu âm kích thước trung bình của u là chiếm 45,88% số bệnh nhân. Trong đó di căn 7,12 mm, đa số các u được phát hiện ở thùy hạch tại khoang trung tâm thường gặp chiếm phải với 48,51% và kích thước từ 0,5 - 1 cm 66,67%. Tỷ lệ này có khác nhau giữa các với 91,75%. Số bệnh có từ hai u tuyến giáp trở nghiên cứu, nó phụ thuộc vào số bệnh nhân lên chiếm đa số với 62,38%. TIRADS4 và được nạo vét hạch của nghiên cứu, khả năng TIRADS5 chiếm chủ yếu với 98,68%, chỉ có bóc tách hạch cổ của phẫu thuật viên và kinh 1,32% số bệnh nhân có TIRADS3. Trong nghiệm của các nhà giải phẫu bệnh. Hay và nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân có vi vôi cộng sự cho thấy có hai yếu tố liên quan chặt hóa chiếm 33,33%. Các vi vôi hóa có thể xuất chẽ tới sự tái phát bệnh là độ rộng của phẫu hiện cả trong những tổn thương lành tính và ác thuật và di căn hạch [10]. Tỷ lệ di căn hạch cổ tính, nó là biểu hiện đặc trưng của ung thư biểu ở nhóm bệnh nhân có kích thước u từ 0,5 - 1 mô thể nhú bởi các vi vôi hóa chính là hình cm cao hơn nhóm có kích thước u < 0,5 cm, 81
  7. Taïp chí “Noäi tieát vaø Ñaùi thaùo ñöôøng” Soá 49 - Naêm 2021 tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống 4. Nguyễn Xuân Hậu, Trần Thị Hậu, Lê Thị kê với p = 0,283. Mặc dù u kích thước ≤ 1 cm Hằng. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhưng các vi ung thư tuyến giáp đều có khả và mô bệnh học của ung thư tuyến giáp năng di căn hạch như các ung thư có kích giai đoạn sớm tại bệnh viện Đại Học Y Hà thước lớn hơn và là yếu tố quan trọng trong Nội. Tạp chí Y Học Việt Nam. tiên lượng bệnh. 2017;1(456):88-91. 5. Park YJ, Kim YA, Lee YJ, et al. Papillary 5. KẾT LUẬN microcarcimoma in comparison with Vi ung thư chiếm gần một nửa số bệnh larger papillary thyroid carcinoma in nhân ung thư tuyến giáp được phẫu thuật. BRAF V600E mutation, Bệnh gặp chủ yếu ở tuổi < 55 và ở nữ giới. clinicopathological features, and Hầu hết các bệnh nhân được phát hiện bệnh immunohistochemical findings. Head qua khám sức khỏe 78,22%. Các chỉ số TSH Neck. Published online 2009:NA-NA. và FT4 đa số cho kết quả bình thường. Trên doi:10.1002/hed.21142 siêu âm gặp đa số các u với TIRSDS 4 và 6. AJCC/TNMstaging.AccessedApril20,202 TIRADS 5. Đặc biệt có một tỷ lệ không nhỏ 0. các bệnh nhân có biểu hiện xâm lấn vỏ bao tuyến giáp (14,9%) và di căn hạch bạch huyết hyroidstaging.html (45,83%), vì vậy cần tầm soát sớm các bệnh 7. Guo K, Wang Z. Risk factors influencing nhân ung thư tuyến giáp để có chiến lược quản the recurrence of papillary thyroid lý phù hợp. carcinoma: a systematic review and meta- analysis. Int J Clin Exp Pathol. 2014;7(9):5393-5403. TÀI LIỆU THAM KHẢO 8. Sakorafas GH, Stafyla V, Kolettis T, 1. AJCC Cancer Staging Manual | Frederick Tolumis G, Kassaras G, Peros G. L. Greene, Stephen Edge, Richard L. Microscopic papillary thyroid cancer as an Schilsky, Lauri E. Gaspar, Mary Kay incidental finding in patients treated Washington, Daniel C. Sullivan, Robert K. surgically for presumably benign thyroid Brookland, Mahul B. Amin | download. disease. Journal of Postgraduate Medicine. Accessed March 15, 2021. 2007;53(1):23. doi:10.4103/0022- 3859.30323. 2. Hedinger C, Williams ED, Sobin LH. The 9. Ferreira LB, Gimba E, Vinagre J, WHO histological classification of thyroid Sobrinho-Simões M, Soares P. Molecular tumors: a commentary on the second Aspects of Thyroid Calcification. Int J edition. Cancer. 1989;63(5):908-911. Mol Sci. 2020;21(20):E7718. doi:10.1002/1097- doi:10.3390/ijms21207718. 0142(19890301)63:5<908::aid- 10. Hay ID, Johnson TR, Kaggal S, et al. cncr2820630520>3.0.co;2-i Papillary Thyroid Carcinoma (PTC) in 3. Mercante G, Frasoldati A, Pedroni C, et al. Children and Adults: Comparison of Prognostic Factors Affecting Neck Lymph Initial Presentation and Long-Term Node Recurrence and Distant Metastasis Postoperative Outcome in 4432 Patients in Papillary Microcarcinoma of the Consecutively Treated at the Mayo Clinic Thyroid: Results of a Study in 445 During Eight Decades (1936-2015). World Patients. Thyroid. 2009;19(7):707-716. J Surg. 2018;42(2):329-342. doi:10.1089/thy.2008.0270 doi:10.1007/s00268-017-4279-x 82