Chăm sóc bệnh nhân thở máy dự phòng vap theo mô hình trung tâm quốc gia về sức khỏe và y tế toàn cầu (ncgm) Nhật Bản
Viêm phổi liên quan tới thở máy VAP (Ventilator Associated Pneumonia)
Viêm phổi bệnh viện phát sinh sau 48h sau khi đặt ống, bắt đầu thở máy gọi là Viêm phổi liên quan thở máy (VAP). Tỷ lệ tử vong cao 20~60%, chiếm khoảng 15% tỷ lệ tử vong ICU. Tại Nhật Bản, tỷ lệ VAP của BN nội trú 3~4%, 12,6 ca/1.000 ngày thở máy, nhiều nhất trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại ICU, kéo dài số ngày nằm viện thêm 6 ngày. Xuất hiện vấn đề vi khuẩn đa kháng, cần phải nhanh chóng có biện pháp giải quyết. Không có Tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán và điều trị VAP, vì vậy dự phòng VAP rất quan trọng.
Máy thở, dây máy thở, vật dụng xung quanh
1. Dây máy thở không thay định kỳ (thay khi bẩn)
2. Mũi nhân tạo nên thay khi bẩn hoặc thay mỗi 48 giờ
3. Dẫn lưu định kỳ ngưng tụ trong lòng dây thở (thao tác làm sạch)
4. Sử dụng hệ thống cấp nước vô trùng kín cho máy làm ẩm
Khi mở dây máy thở, đường hô hấp dưới có thể bị nhiễm bẩn do nhiễm bẩn của trong lòng dây máy thở hoặc do dịch tiết. Khuyến khích nên đảm bảo tình trạng đóng của dây máy thở. Cho dù không thay dây máy thở định kỳ thì tỷ lệ phát sinh VAP cũng không thay đổi, nên chỉ cần thay khi bẩn 1-2 . Việc thay bộ trao đổi ẩm-nhiệt (mũi) nhân tạo mỗi 24 giờ so với việc thay đổi trong vòng 48 giờ, 5 ngày, 7 ngày thì tỷ lệ phát sinh VAP cũng không thay đổi, nên chỉ cần thay mỗi 48 giờ3. Do ứ đọng trong lòng dây máy có thể trở thành môi trường cho trực khuẩn gram âm phát triển nên cần loại trừ bằng các thao tác vô khuẩn định kỳ4,5. Nước của máy làm ẩm cũng có thể là nguyên nhân gây bẩn6
Viêm phổi bệnh viện phát sinh sau 48h sau khi đặt ống, bắt đầu thở máy gọi là Viêm phổi liên quan thở máy (VAP). Tỷ lệ tử vong cao 20~60%, chiếm khoảng 15% tỷ lệ tử vong ICU. Tại Nhật Bản, tỷ lệ VAP của BN nội trú 3~4%, 12,6 ca/1.000 ngày thở máy, nhiều nhất trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại ICU, kéo dài số ngày nằm viện thêm 6 ngày. Xuất hiện vấn đề vi khuẩn đa kháng, cần phải nhanh chóng có biện pháp giải quyết. Không có Tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán và điều trị VAP, vì vậy dự phòng VAP rất quan trọng.
Máy thở, dây máy thở, vật dụng xung quanh
1. Dây máy thở không thay định kỳ (thay khi bẩn)
2. Mũi nhân tạo nên thay khi bẩn hoặc thay mỗi 48 giờ
3. Dẫn lưu định kỳ ngưng tụ trong lòng dây thở (thao tác làm sạch)
4. Sử dụng hệ thống cấp nước vô trùng kín cho máy làm ẩm
Khi mở dây máy thở, đường hô hấp dưới có thể bị nhiễm bẩn do nhiễm bẩn của trong lòng dây máy thở hoặc do dịch tiết. Khuyến khích nên đảm bảo tình trạng đóng của dây máy thở. Cho dù không thay dây máy thở định kỳ thì tỷ lệ phát sinh VAP cũng không thay đổi, nên chỉ cần thay khi bẩn 1-2 . Việc thay bộ trao đổi ẩm-nhiệt (mũi) nhân tạo mỗi 24 giờ so với việc thay đổi trong vòng 48 giờ, 5 ngày, 7 ngày thì tỷ lệ phát sinh VAP cũng không thay đổi, nên chỉ cần thay mỗi 48 giờ3. Do ứ đọng trong lòng dây máy có thể trở thành môi trường cho trực khuẩn gram âm phát triển nên cần loại trừ bằng các thao tác vô khuẩn định kỳ4,5. Nước của máy làm ẩm cũng có thể là nguyên nhân gây bẩn6
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chăm sóc bệnh nhân thở máy dự phòng vap theo mô hình trung tâm quốc gia về sức khỏe và y tế toàn cầu (ncgm) Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
cham_soc_benh_nhan_tho_may_du_phong_vap_theo_mo_hinh_trung_t.pdf
Nội dung text: Chăm sóc bệnh nhân thở máy dự phòng vap theo mô hình trung tâm quốc gia về sức khỏe và y tế toàn cầu (ncgm) Nhật Bản
- CHĂM SÓC BỆNH NHÂN THỞ MÁY DỰ PHÒNG VAP THEO MÔ HÌNH TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ SỨC KHỎE VÀ Y TẾ TOÀN CẦU (NCGM) NHẬT BẢN TS. BS. OKAMOTO Tatsuya- ICU/RST Trung tâm Quốc gia về Sức khỏe và Y tế toàn cầu (NCGM) TS.BS.Bùi Thị Hương Giang, ThS. Hoàng Minh Hoàn Khoa Hồi sức tích cực, bệnh viện Bạch mai
- Nội dung 1. Bệnh học và tiêu chuẩn chẩn đoán VAP 2. Bundle (nhóm giải pháp) dự phòng VAP 3. Nhóm giải pháp dự phòng VAP tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Bạch Mai
- Viêm phổi liên quan tới thở máy VAP (Ventilator Associated Pneumonia) Viêm phổi bệnh viện phát sinh sau 48h sau khi đặt ống, bắt đầu thở máy gọi là Viêm phổi liên quan thở máy (VAP). Tỷ lệ tử vong cao 20~60%, chiếm khoảng 15% tỷ lệ tử vong ICU. Tại Nhật Bản, tỷ lệ VAP của BN nội trú 3~4%, 12,6 ca/1.000 ngày thở máy, nhiều nhất trong nhiễm khuẩn bệnh viện tại ICU, kéo dài số ngày nằm viện thêm 6 ngày. Xuất hiện vấn đề vi khuẩn đa kháng, cần phải nhanh chóng có biện pháp giải quyết. Không có Tiêu chuẩn vàng cho chẩn đoán và điều trị VAP, vì vậy dự phòng VAP rất quan trọng. Enterobacteriaceae Respir Care :50 (6) 2005
- VAP (Ventilator Associated Pneumonia) Viêm phổi liên quan đến thở máy Hít các xuất tiết hầu họng, dạ dày hoặc Viêm phổi xuất hiện >48h sau khi khí quản xung quanh ống nối nội khí đặt nội khí quản quản vào đường hô hấp dưới vô khuẩn gây ra viêm phổi do thở máy Khởi phát VAP sớm (< 4 ngày) Nội sinh Ngoại sinh Khởi phát VAP muộn (> 5 ngày) Hầu họng và Hình thành màng dịch dạ dày sinh học ống NKQ MDR – Đa kháng thuốc (Pseudomonas, Acinetobacter, MRSA) Hít vào Hít vào Colonisation in lower respiratory tract Phòng vệ chủ thể
- Tiêu chuẩn chẩn đoán VAP của CDC (Tiêu chuẩn cũ) Phim chụp X quang lồng ngực ① Thâm nhiễm mới hoặc ảnh thâm nhiễm tiến triển ② Đông đặc ③ Tạo hang Dấu hiệu nhiễm trùng ① BT > 38℃(< 36℃) ② WBC > 12000(< 4000) ③ Người già, thay đổi tình trạng tâm thần Triệu chứng trên hệ hô hấp ① Xuất hiện đờm mủ ② Khí máu xấu đi ③ Triệu chứng hệ hô hấp (ho, khó thở, thở nhanh) ④ Phát hiện nghe (rales, âm thở phế quản) Phát hiện phim X quang lồng ngực là cần thiết Nếu không có bóng mờ bất thường thì không được chẩn đoán là VAP, đọc phim không có tính khách quan và không có tính định lượng nên có thể có sự sai khác.
- Tiêu chuẩn chẩn đoán mới của CDC về VAE (ventilator-associated events) Thời kỳ tiêu chuẩn baseline period Tình trạng thở máy ở những bệnh nhân có khuynh hướng cải thiện hoặc Thời gian ban đầu ổn định quá 2 ngày VAC Thiếu oxy quá 2 ngày ventilator-associated condition ① FiO2 tăng trên 20% /ngày Điều kiện liên quan đến thở máy ② PEEP tăng trên 3 cmH2O /ngày IVAC Dấu hiệu nhiễm trùng quá 2 ngày infection-related ventilator- ① BT > 38℃ (< 36℃) associated complication ② WBC > 12000(< 4000) Các biến chứng thở nhiễm liên ③ Thay đổi kháng sinh (sử dụng trên 4 ngày) quan đến lây nhiễm PVAP Cấy định lượng đờm, đờm hút từ phế quản possible or probable ① Cấy 105 CFU/ml ventilator-associated ② Chất tiết có mủ (bạch cầu trung tính > 25, biểu mô vảy< 10 /LPF) pneumonia ③ Phát hiện vi khuẩn, nấm từ dịch màng phổi, mô phổi, Legionella, vi rút Hướng dẫn mới của CDC: không chẩn đoán viêm phổi bằng phim chụp X quang (đánh giá chủ quan)
- Tiêu chuẩn mới của CDC về VAE (ventilator-associated event) alculator/vaecalc.html
- Gói (Bundle) dự phòng VAP Là chiến dịch “Bảo vệ 5 triệu mạng sống - Protecting 5 Million lives” do Viện Nghiên cứu cải tiến chất lượng y tế của Mỹ (IHI) bắt đầu vào năm 2005. Trong dự phòng VAP, kết hợp các phương pháp chăm sóc được cho là có hiệu quả dựa trên các báo cáo từ trước đến nay và thực hiện đồng thời các hoạt động này (nhóm lại) được gọi là “Bundle dự phòng VAP’’
- Bundle dự phòng VAP Institute for Healthcare Improvement(IHI 2005) 1. Nâng cao đầu giường Chiến dịch bảo vệ cuộc sống 2. Quy định “thời gian cắt an thần” ban ngày và đánh giá xem có của 5 triệu người (Protecting 5 thể rút ống được hay không Million lives campaign) 3. Dự phòng loét dạ dày hành tá tràng Kết quả báo cáo với việc duy 4. Dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu trì 90% tỷ lệ tuân thủ bundle 5. Chăm sóc răng miệng hàng ngày bằng Chlorhexidine IHI, phát sinh VAP bằng 0 Hội Điều trị tích cực Nhật Bản (JSICM 2010) 1. Thực hiện triệt để vệ sinh tay Mức độ an toàn và chất lượng 2. Không thay dây máy thở thường xuyên chăm sóc tổng thể được nâng 3. An thần, giảm đau phù hợp, tránh an thần quá mức cao do nhận thức của nhân 4. Hàng ngày, đánh giá xem có thể cai thở máy hay không (SBT) viên y tế nhóm tăng cao, hiệu 5. Không quản lý bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa (fowler 30~45độ) quả đào tạo ứng dụng bundle, mức độ chính xác trong chẩn đoán giám sát tăng, đồng thời Một vài cách làm khác được công nhận là mang lại hiệu quả hoạt động này ngày càng lan 1. Dẫn lưu định kỳ ứ đọng trong lòng dây máy thở rộng. 2. Hút liên tục dịch tiết hạ thanh môn Nhật Bản và Châu Âu đã xây 3. Duy trì áp lực cuff phù hợp dựng bundle dự phòng VAP 4. Rời giường sớm (tư thế ngồi, xe lăn, giải phóng lưng) phù hợp với tình hình y tế của 5. Đào tạo nhóm nhân viên liên quan tới kiểm soát lây nhiễm mình.
- Bundle dự phòng VAP Nghiên cứu chắt lọc 65 hạng mục của giải pháp dự phòng cai thở máy thành 19 hạng mục