Cải thiện thang điểm Flacc thông qua bổ sung dung dịch Carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương
Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh nhân trong khoảng thời gian từ tháng 02/2021 đến tháng 09/2021. Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình là 4,36 ± 2,07 tháng tuổi. Tỉ lệ nam/nữ của đối tượng nghiên cứu là 20/16. Thời điểm chẩn đoán của đối tượng nghiên cứu là 1,06 ± 2,63 tháng, trong đó có 5/36 trường hợp chẩn đoán lúc mang thai và 12/36 trường hợp chẩn đoán ngay trong giai đoạn sơ sinh. Hiện nay, bệnh nhân được chẩn đoán sớm hơn đi kèm với sự phát triển của chẩn đoán hình ảnh trong hỗ trợ sàng lọc và chẩn đoán dị tật tim bẩm sinh.
Trước đây, bệnh nhân thường trải qua thủ tục nhịn ăn kéo dài trước phẫu thuật nhằm giảm nguy cơ trào ngược dịch dạ dày vào phổi. Tuy nhiên, để thống nhất quy trình và giảm thời gian nhịn ăn kéo dài không cần thiết, các hiệp hội gây mê trên thế giới như Mỹ và Canada đã đưa ra khuyến cáo về thời gian nhịn ăn đối với từng loại thức ăn trước gây mê và phẫu thuật. Thời gian nhịn ăn với thức ăn đặc và sữa công thức là 6 giờ, sữa mẹ là 4 giờ và dịch lỏng trong suốt là 2 giờ [3,4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, cả nhóm can thiệp uống dung dịch carbohydrate và nhóm chứng đều tuân thủ theo các khuyến cáo đưa ra.
Cụ thể, nhóm can thiệp sẽ được sử dụng dung dịch carbohydrate 12,5% trước phẫu thuật 2 giờ và nhóm chứng sẽ nhịn ăn 4-6 giờ tùy loại thức ăn được sử dụng. Tuy thời gian nhịn ăn thực tế có sự thay đổi phụ thuộc điều kiện chuẩn bị từng cuộc phẫu thuật nhưng thời gian nhịn ăn trung bình của nhóm can thiệp vẫn thấp hơn nhóm chứng khoảng 2 giờ. Trong đó, trong nhóm chứng có 7/18 bệnh nhân có thời gian nhịn ăn kéo dài >6 giờ. Có thể kết luận rằng, thời gian nhịn ăn của 2 nhóm có sự chệnh lệch tương đối lớn, đặc biệt có ý nghĩa với trẻ nhỏ, nhóm đối tượng có khả năng dự trữ năng lượng còn hạn chế.
File đính kèm:
cai_thien_thang_diem_flacc_thong_qua_bo_sung_dung_dich_carbo.pdf
Nội dung text: Cải thiện thang điểm Flacc thông qua bổ sung dung dịch Carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương
- Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 Research Paper Effects of Preoperative Carbohydrate Loading on Improving The Flacc Pain Score in Children Undergoing Ventricular Septal Defect Surgery in Vietnam National Children’s Hospital Luong Huu Bay1*, Nguyen Thi Thuy Hong1, Cao Viet Tung2, Tran Thi Na2, Le Thi Kim Mai2 1 Hanoi Medical University, 1 Ton That Tung, Dong Da, Hanoi, Vietnam 2 Vietnam National Children’s Hospital, 18/879 La Thanh, Dong Da, Hanoi, Vietnam Received 15 September 2021 Revised 20 September 2021; Accepted 15 October 2021 Abstract Objective: To evaluate the effectiveness of preoperative oral carbohydrate loading on reducing discomfort by using the FLACC pain scale in patients undergoing ventricular septal defect surgery in Vietnam National Children’s Hospital. Methods: 36 patients aged from 2 months to 1 year old undergoing ventricular septal defect surgery were enrolled and randomized to receive 12.5% carbohydrate loading 2 hours or be fasting for 4-6 hours before surgery. The clinical signs and laboratory tests were evaluated pre- and post-operatively. Results: The average FLACC pain score was lower in the intervention group (1.22 ± 0.55) than the control group (2.33 ± 0.84) (p<0.001). The amount of oral carbohydrate loading and the FLACC score were negatively correlated (r=-0.682, p<0.001). There was no case of lung aspiration in the intervention group. Conclusions: Preoperative oral carbohydrate loading was safe and effective on reducing patient discomfort. Keywords: Persistent ductus arteriosus, premature infants, percutaneous closure of the PDA. * Corresponding author. E-mail address: luongbay95@gmail.com 18
- L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 19 Cải thiện thang điểm Flacc thông qua bổ sung dung dịch Carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương Lường Hữu Bảy1*, Nguyễn Thị Thúy Hồng1, Cao Việt Tùng2, Trần Thị Na2, Lê Thị Kim Mai2 1 Trường Đại học Y Hà Nội, Số 1 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam 2 Bệnh viện Nhi Trung ương, 18/879 La Thành, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 15 tháng 9 năm 2021 Chỉnh sửa ngày 20 tháng 9 năm 2021; Chấp nhận đăng ngày 15 tháng 10 năm 2021 Tóm tắt Mục tiêu: Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả cải thiện mức độ khó chịu thông qua bổ sung dung dịch carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật vá thông liên thất tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có đối chứng trên 36 bệnh nhân có độ tuổi từ 2 - 12 tháng tuổi có chỉ định phẫu thuật vá thông liên thất đơn thuần. Bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: nhóm can thiệp được sử dụng dung dịch carbohydrate 12,5% trước phẫu thuật 2 giờ và nhóm đối chứng nhịn ăn trước phẫu thuật 4-6 giờ. Đánh giá dựa trên các dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng tại 2 thời điểm trước và sau phẫu thuật. Kết quả: Giá trị trung bình thang điểm FLACC đánh giá mức độ khó chịu của nhóm can thiệp (1,22 ± 0,55) thấp hơn nhóm chứng (2,33 ± 0,84), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001). Lượng dung dịch carbohydrate uống vào và thang điểm FLACC có mối tương quan nghịch (r=-0,682, p<0,001). Không ghi nhận trường hợp xảy ra biến chứng trào ngược dịch dạ dày-phổi trong nhóm can thiệp. Kết luận: Bổ sung dung dịch carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật 2 giờ an toàn và giúp cải thiện hiệu quả mức độ khó chịu cho bệnh nhân. Từ khóa: FLACC, carbohydrate, nhịn ăn, thông liên thất, ERAS. I. Đặt vấn đề phẫu thuật là nguyên nhân chính gây khó chịu Nhịn ăn trước phẫu thuật là thủ tục đã được trước phẫu thuật, dẫn đến tình trạng kháng áp dụng rộng rãi trên thế giới từ hơn một thế insulin hậu phẫu và có khả năng tăng cường kỉ trước. Thủ tục này giúp tránh nguy cơ tử đáp ứng viêm sau phẫu thuật [1,2]. Hướng vong do trào ngược dịch dạ dày vào phổi khi dẫn hiện hành đối với thời gian nhịn ăn trước gây mê. Tuy nhiên, việc nhịn ăn kéo dài trước phẫu thuật nhi khoa là 6 giờ đối với thức ăn * Tác giả liên hệ đặc và sữa công thức, 4 giờ với sữa mẹ và E-mail address: luongbay95@gmail.com 2 giờ với dịch trong suốt [3,4]. Do vậy, thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật đã được giới
- 20 L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 hạn và rõ ràng hơn, hạn chế hậu quả của nhịn nhân nhóm can thiệp uống ít hơn 50% lượng ăn kéo dài. carbohydrate yêu cầu. Chương trình chăm sóc phục hồi sớm sau 2.2. Phương pháp nghiên cứu phẫu thuật (ERAS) đã đưa ra một số khuyến Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử cáo nhằm nâng cao sức khỏe bệnh nhân trước nghiệm lâm sàng có đối chứng. và sau phẫu thuật. Trong đó, bổ sung dung dịch carbohydrate trước phẫu thuật 2 giờ Cỡ mẫu nghiên cứu: Công thức tính cỡ là khuyến cáo đặc biệt được chú trọng [5]. mẫu cho nghiên cứu can thiệp có đối chứng Việc bổ sung dung dịch carbohydrate trước với biến liên tục: phẫu thuật 2 giờ không những không gây trào ngược dịch dạ dày-phổi mà còn giảm cảm giác nôn, khó chịu và các hậu quả của nhịn Trong đó: σ là độ lệch chuẩn của nghiên ăn kéo dài đã được kiểm chứng qua nhiều cứu có trước, giả sử độ lệch chuẩn của 2 nghiên cứu. nhóm nghiên cứu là như nhau. µ2 - µ1 là sự Tuy nhiên hiện nay, nghiên cứu về hiệu khác biệt trung bình nồng độ glucose mong quả bổ sung dung dịch carbohydrate trước muốn giữa 2 nhóm. Z(α, β) = 7,9 là hằng số phẫu thuật trên đối tượng phẫu thuật tim tương ứng α=0,05 và β=0,2 (độ tin cậy 95%, mạch chưa được thực hiện nhiều. Hơn nữa, lực mẫu 80%). các nghiên cứu tại Việt Nam còn hạn chế, đặc Áp dụng công thức tính được cỡ mẫu cho biệt trên đối tượng trẻ em. Do vậy, chúng tôi các biến chính của nghiên cứu: glucose (σ= tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá 1,4; µ - µ = 2), insulin (σ= 1,1; µ - µ = hiệu quả cải thiện mức độ khó chịu thông qua 2 1 2 1 2), HOM-IR (σ= 0,5; µ - µ = 1), mGPS (σ= bổ sung dung dịch carbohydrate cho bệnh 2 1 0,5; µ - µ = 0,3), tính được cỡ mẫu tương nhân thông liên thất trước phẫu thuật tại 2 1 ứng 15, 10, 4, 13. Bệnh viện Nhi Trung ương. Vậy cỡ mẫu chung cho nghiên cứu là II. Đối tượng và phương pháp 30 bệnh nhân (mỗi nhóm 15 bệnh nhân). Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện Tiến hành nghiên cứu: 36 bệnh nhân tại Trung tâm Tim mạch Trẻ em, Bệnh viện thuộc nghiên cứu được chia thành 2 nhóm. Nhi Trung ương, từ tháng 02/2021 đến tháng Nhóm can thiệp là nhóm sử dụng dung dịch 09/2021. carbohydrate 12,5% với liều lượng 10ml/kg trước phẫu thuật 2 giờ. Nhóm chứng là nhóm 2.1. Đối tượng nhịn ăn trước phẫu thuật 4-6 giờ và truyền Tiêu chuẩn lựa chọn: Trẻ trong độ tuổi từ dịch trong thời gian chờ phẫu thuật theo phác 02 - 12 tháng tuổi, được chẩn đoán thông liên đồ thường quy. Đối tượng nghiên cứu sẽ được thất và có chỉ định phẫu thuật vá lỗ thông tại đánh giá tình trạng sức khỏe và mức độ khó Bệnh viện Nhi Trung ương. Gia đình đồng chịu FLACC tại thời điểm trước phẫu thuật. ý cho trẻ tham gia các hoạt động của nghiên Biến số nghiên cứu: Các biến số về đặc cứu. điểm chung (tuổi, giới, cân nặng, thời điểm Tiêu chuẩn loại trừ: Trẻ mắc các dị tật chẩn đoán), thời gian nhịn đói, thang điểm bẩm sinh phức tạp khác kèm theo. Bệnh FLACC.
- L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 21 + Tuổi: Tuổi của trẻ được tính bằng cách (tức là 30 ngày) đến khi trẻ được 1 tháng 29 lấy ngày, tháng, năm điều tra trừ đi ngày ngày. tháng năm sinh của trẻ và phân loại theo + Thang điểm FLACC (Face - Leg - WHO, 1995. Ví dụ: 0 tháng tuổi được tính Activity - Cry - Consolability) đánh giá mức từ khi trẻ sinh ra đến khi trẻ được 29 ngày, 1 độ khó chịu dựa trên hành vi, sử dụng cho trẻ tháng tuổi được tính khi trẻ tròn 1 tháng tuổi ≤ 3 tuổi. 0 1 2 Thi thoảng nhăn nhó hoặc Thường xuyên đến liên Không có biểu hiện gì Mặt nhíu mày, thu mình hoặc tục nhíu mày, nghiến hoặc không cười thờ ơ răng, cằm run lên Tư thế bình thường hoặc Bứt rứt, không yên, căng Cẳng chân Đạp hoặc co rút chân thoải mái thẳng Nằm yên, tư thế bình Nằm không yên, ngoáy Cong, cứng người lại, Hoạt động thường, cử động dễ dàng ngó, căng thẳng hoặc co giật Khóc không dứt, kêu thét Không khóc (lúc tỉnh Kêu rên rỉ hoặc khóc thút Khóc lên hoặc khóc nức nở, hay lúc ngủ) thít, thi thoảng kêu đau thường xuyên kêu đau Thấy an tâm khi thi thoảng Đáp ứng được vỗ về, ôm ấp, hoặc khi được dỗ Thoải mái, thư giãn Khó dỗ dành hoặc vỗ về “nói chuyện”; Có thể làm dành cho quên đau Thấy an tâm khi thi thoảng Đáp ứng được vỗ về, ôm ấp, hoặc khi được dỗ Thoải mái, thư giãn Khó dỗ dành hoặc vỗ về “nói chuyện”; Có thể làm dành cho quên đau Phân loại thang điểm FLACC: Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được nhập và xử lý theo thuật toán thống kê bằng + 0 điểm: Thoải mái phần mềm SPSS 20.0. + 4-6 điểm: Khó chịu mức độ trung bình Đạo đức y học: Đề cương nghiên cứu được thông qua hội đồng Khoa học của Bệnh viện + 1-3 điểm: Khó chịu mức độ nhẹ Nhi Trung ương và Đại học Y Hà Nội nhằm + 7-10 điểm: Khó chịu mức độ nhiều đảm bảo tính khoa học và khả thi của đề tài.
- 22 L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 III. Kết quả nghiên cứu 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm can thiệp (n=18) Nhóm chứng (n=18) P Nam 12 (66,7) 8 (44,4) Giới tính (n, %) 0,180 Nữ 6 (33,3) 10 (55,6) Tuổi trung bình nhóm nghiên 4,87 ± 2,20 3,85 ± 1,84 0,139 cứu (tháng) (X̅ ± SD) Tuổi trung bình chẩn đoán 1,06 ± 3,42 1,06 ± 1,59 0,474 bệnh (tháng) (X̅ ± SD) Nhận xét: Nhóm can thiệp và nhóm chứng có sự tương đồng về đặc điểm giới, tuổi, thời điểm chẩn đoán bệnh.Tuổi trung bình của nhóm can thiệp lớn hơn khoảng 1 tháng tuổi so với nhóm chứng, tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.Thời điểm trẻ được chẩn đoán bệnh trung bình từ 1 đến 4 tháng tuổi. 3.2. Hiệu quả bổ sung dung dịch carbohydrate cho bệnh nhân trước phẫu thuật 3.2.1. Thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật Bảng 2. Thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật Thời gian nhịn ăn Nhóm can thiệp (n=18) Nhóm chứng (n=18) P trước phẫu thuật 2 - 3 14 0 Thời gian 4 - 5 4 11 (giờ) 6 0 7 >6 0 0 Thời gian nhịn ăn trung 2,45 ± 0,64 4,33 ± 0,77 0.001 bình (giờ) (X̅ ± SD) Nhận xét: Thời gian nhịn ăn trước phẫu thuật của nhóm can thiệp thấp hơn khoảng 2 giờ so với nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,001.
- L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 23 Bảng 3. Đặc điểm bổ sung dung dịch carbohydrate trước phẫu thuật Thời điểm/số lượng/cách thức bổ sung dung dịch carbohydrate bổ Nhóm can thiệp sung trước phẫu thuật (n=18) Thời điểm bổ sung carbohydrate trung bình trước phẫu thuật 2,45 ± 0,64 (X̅ ± SD) (giờ) 50 - 65 5 Số lượng CHO dược bổ sung theo nhu cầu (%) 70 - 95 2 100 11 Lượng carbohydrate trung bình trẻ được bổ sung trước thuật 2,45 ± 0,64 (X̅ ± SD) (ml/kg) Uống cùng 1 lúc 16 Cách thức bổ sung CHO Uống từ từ (dải đều từ 2 lúc nhịn bữa ăn cuối) Sự chấp nhận của trẻ (%) 100 Biến chứng trào ngược dịch dạ dày-phổi trong mổ (%) 0 Nhận xét: Trung bình lượng carbohydrate bổ sung trước phẫu thuật là 8,5 ± 2,12 ml. Tất cả bệnh nhân thuộc nhóm nghiên cứu đều chấp nhận hương vị của dung dịch carbohydrate 12,5% sử dụng trong nghiên cứu. Không ghi nhận trường hợp nào xảy ra biến chứng trào ngược dịch dạ dày-phổi trong gây mê và phẫu thuật. 3.2.2. Đánh giá hiệu quả cải thiện mức độ khó chịu thông qua thang điểm FLACC Bảng 4. Thang điểm FLACC đánh giá mức độ khó chịu của trẻ Mức độ khó chịu Nhóm can thiệp (n,%) Nhóm chứng (n,%) p Thoải mái 15 (83,3) 2 (5,6) Mức độ nhẹ 2 (11,1) 10 (55,6) Mức độ trung bình 1 (5,6) 4 (22,2) Mức độ nhiều 0 2 (11,1) Điểm trung bình 1,22 ± 0,55 2,33 ± 0,84 0,001 Nhận xét: Dựa theo thang điểm FLACC đánh giá mức độ khó chịu cho trẻ dưới 3 tuổi. Điểm FLACC trung bình của nhóm can thiệp (1,22 ± 0,55) thấp hơn nhóm chứng (2,33 ± 0,84). Sự khác biệt về điểm FLACC trung bình giữa 2 nhóm có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% (p<0,001).
- 24 L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 Biểu đồ 1. Mối tương quan giữa lượng dung dịch carbohydrate uống được và thang điểm FLACC Nhận xét: Số lượng carbohydrate uống trước phẫu thuật và điểm đau FLACC có mối tương quan nghịch biến với nhau với hệ số tương quan r = -0,682 và p < 0,001. IV. Bàn luận gian nhịn ăn kéo dài không cần thiết, các hiệp Nghiên cứu được thực hiện trên 36 bệnh hội gây mê trên thế giới như Mỹ và Canada đã đưa ra khuyến cáo về thời gian nhịn ăn đối nhân trong khoảng thời gian từ tháng 02/2021 với từng loại thức ăn trước gây mê và phẫu đến tháng 09/2021. Đối tượng nghiên cứu có thuật. Thời gian nhịn ăn với thức ăn đặc và sữa tuổi trung bình là 4,36 ± 2,07 tháng tuổi. Tỉ công thức là 6 giờ, sữa mẹ là 4 giờ và dịch lỏng lệ nam/nữ của đối tượng nghiên cứu là 20/16. trong suốt là 2 giờ [3,4]. Trong nghiên cứu của Thời điểm chẩn đoán của đối tượng nghiên chúng tôi, cả nhóm can thiệp uống dung dịch cứu là 1,06 ± 2,63 tháng, trong đó có 5/36 carbohydrate và nhóm chứng đều tuân thủ trường hợp chẩn đoán lúc mang thai và 12/36 theo các khuyến cáo đưa ra. Cụ thể, nhóm can trường hợp chẩn đoán ngay trong giai đoạn thiệp sẽ được sử dụng dung dịch carbohydrate sơ sinh. Hiện nay, bệnh nhân được chẩn đoán 12,5% trước phẫu thuật 2 giờ và nhóm chứng sớm hơn đi kèm với sự phát triển của chẩn sẽ nhịn ăn 4-6 giờ tùy loại thức ăn được sử đoán hình ảnh trong hỗ trợ sàng lọc và chẩn dụng. Tuy thời gian nhịn ăn thực tế có sự thay đoán dị tật tim bẩm sinh. đổi phụ thuộc điều kiện chuẩn bị từng cuộc Trước đây, bệnh nhân thường trải qua thủ phẫu thuật nhưng thời gian nhịn ăn trung bình tục nhịn ăn kéo dài trước phẫu thuật nhằm giảm của nhóm can thiệp vẫn thấp hơn nhóm chứng nguy cơ trào ngược dịch dạ dày vào phổi. Tuy khoảng 2 giờ. Trong đó, trong nhóm chứng có nhiên, để thống nhất quy trình và giảm thời 7/18 bệnh nhân có thời gian nhịn ăn kéo dài >6
- L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 25 giờ. Có thể kết luận rằng, thời gian nhịn ăn của phù hợp với nhóm đối tượng dưới 1 tuổi, 2 nhóm có sự chệnh lệch tương đối lớn, đặc đánh giá thông qua quan sát nét mặt, cử động biệt có ý nghĩa với trẻ nhỏ, nhóm đối tượng có tay, chân, khóc và đáp ứng khi được dỗ dành. khả năng dự trữ năng lượng còn hạn chế. Thang điểm được tính từ 0 đến 10 điểm. Kết Dung dịch carbohydrate chúng tôi sử quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, điểm dụng trong nghiên cứu có thành phần từ trung bình của nhóm can thiệp (1,22 ± 0,55) maltodextrin và có nồng độ 12,5%, áp lực thấp hơn so với nhóm chứng (2,33 ± 0,84), sự thẩm thấu khoảng 285 mOsmol. Dung dịch khác biệt có ý nghĩa thống kê. Hơn nữa, trong này tương đương với dung dịch được sử dụng nhóm can thiệp, 15/18 bệnh nhân thoải mái trong các nghiên cứu của các tác giả Tudor- hoàn toàn trước phẫu thuật, và chỉ có 1/18 Drobjewski và tác giả Rizvanovic [1,6]. bệnh nhân có khó chịu mức độ trung bình. Việc cân nhắc liều lượng sử dụng ở trẻ em Trong nhóm chứng, chỉ có 2/18 trường hợp rất khó khăn, các nghiên cứu sử dùng liều bệnh nhân cảm thấy thoải mái, có tới 10/18 lượng không giống nhau, liều được sử dụng trường hợp bệnh nhân khó chịu nhẹ và 2/18 phổ biến nhất khoảng từ 5-15ml/kg. Tác giả trường hợp khó chịu nhiều. Tương tự, tác giả Weiwei Jiang và cộng sự đã tiến hành nghiên Tudor- Drobjewski cũng tiến hành nghiên cứu cứu đa trung tâm năm trên 1200 trẻ em dưới trên 120 bệnh nhân từ 2-18 tuổi trước gây mê, 1 tuổi, chia thành 4 nhóm nghiên cứu bao đánh giá mức độ khó chịu thông qua 2 thang gồm: nhóm nhịn ăn và nhóm bổ sung dung điểm là OPS đối với trẻ ≤4 tuổi và thang điểm dịch carbohydrate trước phẫu thuật 2 giờ với VAS đối với trẻ >4 tuổi. Kết quả chỉ ra rằng liều lượng lần lượt 5-10-15 ml/kg. Kết quả tỉ lệ trẻ có thang điểm đánh giá mức độ khó cho thấy, bổ sung dung dịch carbohydrate chịu cao của nhóm can thiệp (2%) thấp hơn cho bệnh nhân với liều 5-10ml/kg hoàn toàn nhóm chứng (10%) [6]. Tuy nhiên, nghiên an toàn, không còn dịch tồn dư dạ dày [7]. cứu của chúng tôi mang lại kết quả có ý nghĩa Điều này cũng được chứng minh tương tự ở thống kê cao hơn, có thể lý giải do nhóm đối nghiên cứu của chúng tôi. Liều lượng dung tượng nghiên cứu và thang điểm đánh giá của dịch carbohydrate sử dụng cho nhóm can chúng tôi đồng nhất hơn. thiệp trung bình là 8,5 ± 2,12 ml/kg và không Ngoài ra, nghiên cứu của chúng tôi đã ghi nhận bất kì trường hợp nào có biến chứng chứng minh được mối tương quan nghịch trào ngược dịch dạ dày-phổi trong quá trình giữa lượng carbohdrate uống được và thang gây mê. Hầu hết bệnh nhân trong nhóm can điểm đau FLACC, với khoảng liều lượng thiệp đều chấp nhận mùi vị của dung dịch dung dịch bổ sung từ 5-10 ml/kg. Điều này carbohydrate nghiên cứu. cho thấy rằng, với liều lý tưởng là 10ml/kg, Việc đánh giá mức độ khó chịu ở trẻ em là bệnh nhân sẽ giảm được mức độ khó chịu một thách thức đối với các nghiên cứu viên. tối ưu nhất, tương ứng với nghiên cứu của Trong các nghiên cứu trên thế giới, thang Weiwei Jaing [7]. điểm đánh giá mức độ khó chịu của trẻ được sử dụng rất đa dạng. Mỗi thang điểm sẽ sử V. Kết luận dụng phụ thuộc cho từng nhóm đối tượng Nhịn ăn trước phẫu thuật là thủ tục bắt khác nhau. Trong nghiên cứu của chúng tôi, buộc nhằm đảm bảo an toàn cho bệnh nhân thang điểm FLACC được đưa vào sử dụng, trước gây mê và phẫu thuật. Bổ sung dung
- 26 L.H. Bay et al./Journal of Pediatric Research and Practice, Vol. 5, No. 5 (2021) 18-26 dịch carbohydrate trước phẫu thuật 2 giờ là Can Anesth. 2018;65(1):76-104. https:// việc làm cần thiết, đã được kiểm chứng về doi.org/10.1007/s12630-017-0995-9 mức độ an toàn, góp phần giúp bệnh nhân cải [4] Doyle DJ, Garmon EH. American Society thiện cảm giác khó chịu và các hậu quả xấu of Anesthesiologists Classification của nhịn ăn kéo dài gây ra. (ASA Class). In: StatPearls. StatPearls Publishing; 2020. Accessed March 30, 2020. Tài liệu tham khảo books/NBK441940/ [1] Rizvanović N, Nesek Adam V, Čaušević [5] Engelman DT, Ali WB, Williams JB S et al. A randomised controlled study of et al. Guidelines for Perioperative preoperative oral carbohydrate loading Care in Cardiac Surgery: Enhanced versus fasting in patients undergoing Recovery After Surgery Society colorectal surgery. Int J Colorectal Dis Recommendations. JAMA Surg. 2019;34(9):1551-1561. 2019;154(8):755-766. org/10.1007/s00384-019-03349-4 org/10.1001/jamasurg.2019.1153 [2] Pachella LA, Mehran RJ, Curtin K et al. [6] Tudor-Drobjewski BA, Marhofer P, Kimberger O et al. Randomised Preoperative Carbohydrate Loading in controlled trial comparing preoperative Patients Undergoing Thoracic Surgery: carbohydrate loading with standard A Quality-Improvement Project. J fasting in paediatric anaesthesia. Br J Perianesthesia Nurs Off J Am Soc Anaesth 2018;121(3):656-661. https:// PeriAnesthesia Nurses 2019;34(6):1250- doi.org/10.1016/j.bja.2018.04.040 1256. 2019.05.007 [7] Jiang W, Liu X, Liu F et al. Safety and benefit of pre-operative oral carbohydrate [3] Dobson G, Chong M, Chow L et al. in infants: a multi-center study in China. Guidelines to the Practice of Anesthesia Asia Pac J Clin Nutr 2018;27(5):975-979. - Revised Edition 2018. Can J Anaesth J