Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau mổ cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xa sau mổ cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Tỷ lệ sống thêm sau 1, 3, và 5 năm lần lượt là 80%, 62%, và 50%. Tỷ l ệ sống không bệnh sau 1, 3, và 5 năm lần lượt là 67%, 43%, và 37%. Tái phát sau mổ là yếu tố chính tác động đến tỷ l ệ s ống và thời gian sống thêm. Nhiều tác giả cũng cho thấy tỷ lệ tái phát cao sau mổ cắt gan do UTBMTBG, đặc biệt là t ỷ lệ tái phát sớm trong vòng 1 năm sau mổ. Theo Wang, tái phát tại gan chiếm 72,7%, tái phát ngoài gan chiếm 12,2% và tái phát cả trong và ngoài gan chiếm 15,1% [5]. Đánh giá các yếu tố liên quan đến thời gian sống thêm sau mổ, khi phân tích đơn biến cho thấy huyết khối tĩnh mạch cửa, xâm nhập mạch vi thể, kích thước u ≥ 10 cm, số l ượng u > 3 và g iai đoạn bệnh B, C
(phân loại BCLC) là những yếu tố liên quan (bảng 5).

Tuy nhiên, khi phân tích hồi quy đa biến Cox cho thấy, kích thước u  ≥ 10 cm và di căn hạch là 2 yếu tố liên quan có ý nghĩa đến thời gian sống thêm (p < 0,05), còn đối với thời gian sống không bệnh thì xâm nhập mạch vi thể, kích thước u  10 cm và di căn hạch có liên quan có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Ung thư biểu mô tế bào gan là tổn thương ác tính tại gan thường gặp nhất (70 - 90%) trên nền gan bệnh lý (viêm gan B, C, xơ gan…) [10]. Ảnh hưởng đến thời gian sống sau mổ của BN không chỉ do mức độ tổn thương ung thư mà còn cả mức độ tổn thương nhu mô gan (chức năng gan). Đối với U TBMTBG trên nền gan xơ: Abdel-Wahab phân tích đơn biến nhận thấy xâm nhập mạch, u không có vỏ, độ biệt hóa, truyền máu, albumin trước mổ < 3 0 G /l, d iện cắt còn tế bào ung thư, giai đoạn 2 theo TNM trở đi là những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm sau mổ. Tuy nhiên, phân tích đa biến chỉ cho thấy độ biệt hóa là yếu tố ảnh hưởng [6].

pdf 10 trang Hương Yến 01/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau mổ cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfcac_yeu_to_anh_huong_den_ket_qua_sau_mo_cat_gan_dieu_tri_ung.pdf

Nội dung text: Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau mổ cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan

  1. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ SAU MỔ CẮT GAN ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO GAN 1 2 Ninh Việt Khải , Lê Thanh Dũng TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau mổ cắt gan điều trị ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc trên 62 bệnh nhân (BN) UTBMTBG được cắt gan theo giải phẫu có kiểm soát chọn lọc cuống gan, thực hiện bởi một nhóm phẫu thuật viên tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 9/2011 - 5/2014, thời điểm kết thúc nghiên cứu là 6/2020. Kết quả: Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 51,5 ± 11 tuổi. Tỷ lệ biến chứng 46,8%, trong đó đa phần là độ 1 (theo phân loại Dindo), không có tử vong trong và sau mổ (trong vòng 30 ngày sau mổ). Tỷ lệ biến chứng sau mổ cắt gan khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhóm có và không can thiệp mạch (nút động mạch gan hoá chất - TACE ± nút tĩnh mạch cửa phải - PVE) và gi ữa nhóm cắt gan lớn và cắt gan nhỏ. Tỷ lệ sống không bệnh sau 1, 3 và 5 năm là 67%, 43% và 37%, phân tích đơn biến thấy huyết khối tĩnh mạch cửa, xâm nhập mạch vi thể, kích thước u > 10 cm, s ố lượng u > 3, giai đoạn bệnh B, C theo BCLC, không can thiệp mạch (TACE ± PVE) và di căn hạch là những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống không bệnh sau mổ (p < 0,05), tuy nhiên phân tích hồi quy đa biến thấy xâm nhập mạch vi thể, kích thước u > 10 cm, di căn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian sống không bệnh sau mổ cắt gan. Tỷ lệ BN sống sau 1, 3 và 5 năm là 80%, 62% và 50%, phân tích đơn biến thấy huyết khối tĩnh mạch cửa, xâm nhập mạch vi thể, kích thước u > 10 cm, số lượng u > 3, giai đoạn bệnh B, C theo BCLC và di căn hạch là những yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sau mổ (p < 0,05), tuy nhiên phân tích hồi quy đa biến thấy kích thước u > 10 cm, di c ăn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian sống thêm sau mổ cắt gan. Kết luận: Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ cắt gan khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có và không can thiệp mạch (TACE ± PVE) và giữa nhóm cắt gan lớn và cắt gan nhỏ. Xâm nhập mạch vi thể, kích thước u > 10 cm, di c ăn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian sống không bệnh sau mổ cắt gan. Kích thước u > 10 cm, di c ăn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian sống thêm sau mổ cắt gan. * Từ khoá: Cắt gan; Ung thư biểu mô tế bào gan. Factors Affecting Outcome of Liver Resection for Hepatocellular Carcinoma SUMMARY Objectives: To evaluate the factors affecting the outcome of liver resection for hepatocellular carcinoma. Subjects and methods: A prospective and longitudinal study on 62 patients with hepatocellular carcinoma who were performed liver resection with selective hepatic pedicle control by a group of surgeons in V iet Duc hospital from 9/2011 to 5/2014, 1 Trung tâm Ghép tạng, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức 2 Trung tâm Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức Người phản hồi: Ninh Việt Khải (drninhvietkhai@gmail.com) Ngày nhận bài: 25/5/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/6/2021 93
  2. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 studying endpoint is 6/2020. Results: Average age 51.5 ± 11 years. The whole postoperative complications rate was 46.8%, but the major part was grade 1 (Dindo classification), no mortality during and after surgery. The postoperative complications rates were significantly different between the group with and without hepatic vascular interventional radiology (transarterial chemoembolization - TACE ± Right portal vein embolization) and the group of major liver resection and minor liver resection (p < 0.05). Disease-free survival rate of 1, 3, and 5 year were 67%, 43%, and 37%. Univariate analysis showed that, portal vein tumour thrombosis, microvascular invasion, tumour size > 10 cm, tumour number > 3, B, C stage of BCLC, without hepatic vascular interventional radiology (TACE ± PVE) and lymph node metastasis was significantly affected on disease free survival (p < 0.05), but multivariate logistic regression analysis showed that microvascular invasion, tumour size > 10 cm, and lymph node metastasis were significantly related to disease-free survival. Overall survival rate of 1, 3, and 5 year were 80%, 62%, and 50%, respectively, univariate analysis revealed that portal vein tumour thrombosis, microvascular invasion, tumour size > 10 cm, tumour number > 3, B, C stage and lymph node metastasis were significantly related to disease-free survival (p < 0.05). However, multivariate logistic regression analysis, tumour size > 10 cm and lymph node metastasis was significantly affected overall survival. Conclusion: The postoperative complications rate was significantly different between the group with and without hepatic vascular interventional radiology and the group of major liver resection and minor liver resection. Microscopic vascular invasion, tumour size > 10 cm, and lymph node metastasis have statistically significant relations to disease-free survival. Tumour size > 10 cm and lymph node metastasis have a statistically significant relation to overall survival. * Keywords: Liver resection; Hepatocellular carcinoma. ĐẶT VẤN ĐỀ sống và tỷ lệ sống sau mổ ), số lượng u, kích thước u, xâm nh ập mạch vi th ể và Ung thư biểu mô tế bào gan là tổn giai đoạn bệnh thường được cho là thương ung thư gan nguyên phát thường những yếu tố liên quan đến kết quả xa gặp nhất, chiếm 70 - 80% các tổn thương sau mổ [4, 5, 6, 7, 8, 9]. Tại Việt Nam, các ung thư nguyên phát tại gan. Có nhiều nghiên cứu đề cập đến yếu tố ảnh hưởng phương pháp điều trị UTBMTBG đã được kết quả sau cắt gan điều trị UTBMTBG ít thực hiện, tuy nhiên cắt gan vẫn được được thực hiện, nhất là với thời gian theo xem là phương pháp điều trị triệt căn và dõi dọc dài hạn (> 5 n ăm). Do đó, chúng có hiệu quả giúp kéo dài thời gian sống. tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: Nhận Trên thế giới, nhiều nghiên cứu cho thấy định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả có một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sau m c t gan i u tr UTBMTBG. sau m c t gan i u tr UTBMTBG. i ổ ắ đ ề ị ổ ắ đ ề ị Đố với kết quả gần thì chức năng gan trước ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP mổ (Child B, C), mức độ cắt gan, lượng NGHIÊN CỨU máu mất trong mổ, thời gian mổ 1. i t ng nghiên c u thường được cho là những yếu tố liên Đố ượ ứ quan đến biến chứng sớm sau mổ - Bệnh nhân được cắt gan theo giải [1, 2, 3]. Đối với kết quả xa (th ời gian phẫu có kiểm soát chọn lọc cuống gan, 94
  3. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 thực hiện bởi một nhóm phẫu thuật viên tính các giá trị trung bình, tỷ lệ phần trăm, tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ sử dụng các test thống kê để kiểm định, 9/2011 - 5/2014. so sánh và tìm mối tương quan (T-test, - Bệnh nhân được chẩn đoán bằng Chi-square). Tính thời gian sống sau mổ, s ng không b nh sau m d a vào giải phẫu bệnh là UTBMTBG, khu trú ở 1 ố ệ ổ ự Kaplan-Meier, phân tích hồi quy đa biến bên gan phải (P) hoặc trái (T). Cox để xác định các yếu tố ảnh hưởng. 2. Phương pháp nghiên cứu Kết quả được cho là có ý nghĩa thống kê * Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, theo nếu p < 0,05. dõi dọc. Thời điểm kết thúc nghiên cứu là K T QU NGHIÊN C U 6/2020. Ế Ả Ứ 1. K t qu g n và y u t nh h ng * Các chỉ tiêu nghiên cứu: ế ả ầ ế ố ả ưở - Các đặc điểm lâm sàng, cận lâm Bảng 1: Biến chứng và tử vong sau mổ. sàng của BN trong nghiên cứu. Tiền sử Bi n ch ng và t vong n (%) can thiệp mạch: Nút động mạch gan ế ứ ử ± (TACE) tĩnh mạch cửa phải (PVE), viêm Tràn dịch màng phổi 27 (43,5) gan B Cổ trướng 15 (24,2) - Các đặc điểm phẫu thuật: Mức độ cắt gan, lượng máu mất trong mổ, truyền Ổ dịch tồn dư 7 (11,3) máu trong và sau mổ, thời gian mổ, thời gian nằm viện. Chảy máu 1 (1,6) - Các đặc điểm tổn thương trên giải Suy gan 0 (0) phẫu bệnh: Xâm nhập mạch vi thể, di căn hạch. Tử vong sau mổ 0 (0) - Các biến chứng sau mổ (chảy máu, Phân độ biến chứng theo Dindo: cổ trướng ), mức độ biến chứng (theo Không biến chứng 33 (53,2) Dindo), tử vong sau mổ. Độ 1 24 (38,7) - Bệnh nhân được hẹn khám lại sau Độ 2 3 (4,8) mổ định kỳ cách 2 - 3 tháng, ghi nhận thời 3a 2 (3,2) điểm tái phát và tử vong khi theo dõi. Độ - Kết quả tử vong, tái phát tại thời điểm Tràn dịch màng phổi chiếm 43,5%, cổ kết thúc nghiên cứu (6/2020): Tỷ lệ và trướng chiếm 24,2%. Không có BN suy thời gian sống thêm sau mổ, tỷ lệ và thời gan và tử vong sau mổ. Tỷ lệ biến chứng gian tái phát sau mổ. chung của nghiên cứu là 46,8%, trong đó * Xử lý số liệu: phân độ theo Dindo thì chỉ có biến chứng Xử lý s ố liệu với phần mềm SPSS độ 1 là 38,7%, độ 2 là 4,8% và độ 3a 21.0. Sử dụng các thuật toán thống kê để là 3,2%. 95
  4. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 Bảng 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến biến chứng chung sau mổ. Không biến Có biến Các yếu tố RR 95%CI p chứng chứng ≤ 60 23 24 Tuổi 0,65 0,30 - 1,40 0,23 > 60 10 5 ≤ 25 24 26 Phân loại BMI 0,48 0,17 - 1,37 0,09 > 25 9 3 Can thiệp mạch Không 26 15 1,82 1,10 - 3,01 0,02 (TACE ± PVE) Có 7 14 Không 6 3 HBsAg (+) 1,47 0,56 - 3,85 0,38 Có 27 26 Không 28 23 Tiểu cầu < 150.000/ml 1,20 0,65 - 2.24 0,56 Có 5 6 Bilirubin toàn phần Không 29 26 0,90 0,36 - 2,22 0,82 > 20 mmol/ml Có 4 3 Huyết khối tĩnh mạch cửa Không 32 25 4,55 0,53 - 38,44 0,12 (trên CT-scan, MRI) Có 1 4 Cắt gan nhỏ 25 12 Phân loại cắt gan 2,09 1,22 - 3,58 0,0059 Cắt gan lớn 8 17 ≤ 240 30 22 Thời gian mổ (phút) 1,65 0,98 - 2,76 0,10 > 240 3 7 ≤ 3 31 26 Số lượng u 1,31 0,60 - 2,84 0,53 > 3 2 3 < 10 27 22 Kích thước u (cm) 1,19 0,66 - 2,16 0,56 ≥ 10 6 7 Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ cắt gan khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhóm có và không can thiệp mạch (TACE ± PVE) và giữa nhóm cắt gan lớn và cắt gan nhỏ. 2. Kết quả xa và yếu tố ảnh hưởng Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu (6/2020) sau ít nhất 6 năm theo dõi dọc tính từ thời điểm BN cuối cùng đưa vào danh sách, 36 BN (58%) đã tử vong 26, BN (42%) còn sống, trong đó có 7 BN (11,3%) sống có tái phát và 19 BN (30,7%) còn sống không có tình trạng tái phát bệnh. Thời gian theo dõi trung bình là 53,9 ± 33,4 tháng. 96
  5. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 - Thời gian sống không bệnh: Hình 1: Kaplan-Meier thời gian sống không bệnh. Thời gian sống không bệnh sau 1, 3, và 5 năm lần lượt là 67%, 43%, và 37%. Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống không bệnh. Thời gian sống không p - value Các yếu tố n bệnh trung bình (tháng) (Log rank test) ≤ 200 42 44,8 ± 36,3 AFP trước mổ (ng/ml) 0,165 > 200 20 36,6 ± 39,8 ≤ 500 56 42,5 ± 37,0 Lượng máu mất trong mổ (ml) 0,92 > 500 6 39,6 ± 44,2 Cắt gan lớn 25 36,8 ± 39,5 Cắt gan 0,33 Cắt gan nhỏ 37 45,8 ± 35,9 Có 15 38,6 ± 34,9 Cổ trướng sau mổ 0,71 Không 47 48,3 ± 38,3 Có 5 4 ± 2,3 Huyết khối tĩnh mạch cửa < 0,001 Không 57 45,5 ± 37,1 Có 17 19,2 ± 30,6 Xâm nhập mạch vi thể < 0,001 Không 45 50,8 ± 36,2 < 10 49 49,3 ± 37,0 Kích thước u (cm) 0,04 ≥≥≥ 10 13 26,6 ± 35,5 ≤ 3 57 44,5 ± 37,6 Số lượng u 0,0135 > 3 5 16,2 ± 23,4 O, A 49 49,3 ± 38,0 < 0,001 Giai đoạn bệnh theo BCLC B, C 13 15,0 ± 18,2 Có 21 43,5 ± 37,0 < 0,001 Can thiệp mạch (TACE ± PVE) Không 41 39,6 ± 37,2 Có 3 2,3 ± 0,57 Di căn hạch < 0,001 Không 59 44,2 ± 37,1 97
  6. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 Thời gian sống không bệnh sau mổ cắt gan khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhóm có và không có huyết khối tĩnh mạch cửa, nhóm có và không có xâm nhập mạch vi thể, nhóm kích thước u 3 và ≤ 3, nhóm giai đoạn bệnh B, C và giai đoạn A, O (theo phân loại BCLC), nhóm không can thiệp mạch (TACE ± PVE) và nhóm can thiệp mạch, nhóm di căn hạch và không di căn hạch. Bảng 4: Phân tích mô hình hồi quy Cox một số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống không bệnh. Đặc điểm Hazard ratio 95%CI p AFP trước mổ 1,504 0,712 - 3,176 0,284 Lượng máu mất trong mổ > 500 ml 0,476 0,125 - 1,809 0,276 Cắt gan 1,097 0,506 - 2,380 0,814 Cổ trướng sau mổ 0,981 0,472 - 2,039 0,958 Huyết khối tĩnh mạch cửa 3,136 0,641 - 15,33 0,158 Xâm nhập mạch vi thể 2,435 1,134 - 5,231 0,023 Kích thước u ≥≥≥ 10 cm 2,470 1,032 - 5,914 0,042 Số lượng u > 3 2,402 0,595 - 9,691 0,218 Giai đoạn bệnh B, C theo BCLC 1,894 0,611 - 5,867 0,268 Di căn hạch 4,983 1,033 - 24,04 0,046 Can thiệp mạch 1,221 0,545 - 2,735 0,628 Phân tích hồi quy đa biến Cox thấy xâm nhập mạch vi thể, kích thước u ≥≥≥ 10 cm, di căn hạch liên quan có ý nghĩa đến thời gian sống không bệnh sau mổ cắt gan (p < 0,05). - Thời gian sống thêm và yếu tố ảnh hưởng: 1.00 0.75 0.50 0.25 0.00 Hình 2: Kaplan-Meier thời gian sống thêm. Tỷ lệ sống thêm sau 1, 3, và 5 năm lần lượt là 80%, 62%, và 50%. 98
  7. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 Bảng 5: Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm. Th i gian s ng Các y u t n ờ ố p (Log rank test) ế ố trung bình (tháng) ≤ 200 42 55,7 ± 30,7 AFP trước mổ (ng/ml) 0,34 > 200 20 50,1 ± 38,9 ≤ 500 56 54,4 ± 33,1 Lượng máu mất trong mổ (ml) 0,65 > 500 6 49,1 ± 38,2 Cắt gan lớn 25 58,7 ± 32,1 Cắt gan 0,15 Cắt gan nhỏ 37 46,8 ± 34,5 Có 15 48,8 ± 32,7 Cổ trướng sau mổ 0,11 Không 47 55,5 ± 33,7 Có 5 13,4 ± 15,8 Huyết khối tĩnh mạch cửa < 0,0001 Không 57 57,4 ± 32,2 Có 17 30,5 ± 29,5 Xâm nhập mạch vi thể 0,0022 Không 45 62,7 ± 30,6 < 10 49 59,0 ± 31,7 Kích thước u (cm) 0,0061 ≥≥≥ 10 13 34,5 ± 33,5 ≤ 3 57 56,4 ± 32,7 Số lượng u 0,005 > 3 5 25,8 ± 30,9 O, A 49 61,0 ± 31,6 Giai đoạn bệnh theo BCLC < 0,0001 B, C 13 27,3 ± 26,3 Có 21 55,2 ± 35,6 Can thiệp mạch (TACE ± PVE) 0,51 Không 41 51,3 ± 29,3 Có 3 4 ± 2 Di căn hạch < 0,001* Không 59 56,4 ± 32,2 Thời gian sống thêm sau mổ cắt gan khác nhau có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhóm có và không có huyết khối tĩnh mạch cửa, nhóm có và không có xâm nhập mạch vi thể, nhóm kích thước 3, nhóm giai đoạn bệnh O, A và giai đoạn B, C theo BCLC, nhóm di căn hạch và không di căn hạch. 99
  8. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 Bảng 6: Phân tích mô hình hồi quy Cox m ột số yếu tố ảnh hưởng tới thời gian sống thêm. Đặc điểm Hazard ratio 95%CI p AFP trước mổ 1,340 0,581 - 3,08 0,492 Lượng máu mất trong mổ 0,363 0,077 - 1,705 0,199 Cắt gan 1,167 0,479 - 2,84 0,734 Biến chứng cổ trướng sau mổ 1,147 0,468 - 2,81 0,764 Huyết khối tĩnh mạch cửa 1,849 0,298 - 11,46 0,509 Xâm nhập mạch vi thể 2,228 0,988 - 5,027 0,054 Kích thước u ≥≥≥ 10 cm 2,878 1,166 - 7,105 0,022 Số lượng u > 3 2,665 0,625 - 11,36 0,185 Giai đoạn bệnh B, C theo BCLC 2,390 0,738 - 7,73 0,146 + Di căn hạch 22,397 2,995 - 167,45 0,002 Can thiệp mạch 1,770 0,751 - 4,16 0,192 Phân tích hồi quy đa biến Cox kích thước u ≥≥≥ 10 cm, di căn hạch liên quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian sống sau mổ cắt gan (p < 0,05). BÀN LUẬN chưa cao. Trong nghiên cứu của chúng tôi, đánh giá đơn biến cho thấy can thiệp 1. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết mạch (TACE ± PVE) và cắt gan lớn là quả sớm sau phẫu thuật những yếu tố làm t ăng tỷ lệ biến chứng Có nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến biến sau mổ (p < 0,05). chứng và t ử vong sau mổ cắt gan. Các Có s nhìn nh n khác nhau v y u t yếu tố đó có thể là tình tr ạng BN (tu ổi ự ậ ề ế ố nh h ng n k t qu g n. Kamiyama cao, có bệnh tim mạch và hô hấp ), ả ưở đế ế ả ầ cho r ng th i gian m > 360 phút, l ng chức năng gan, đặc điểm tổn thương (vị ằ ờ ổ ượ trí, kích thước, số lượng) và đặc biệt là máu mất > 400 ml và albumin máu < 35 những yếu tố liên quan đến phẫu thuật G/l là những yếu tố dẫn đến biến chứng (lượng máu mất, tai biến trong mổ, mức sau mổ cắt gan [3]. Đối với BN xơ gan, độ cắt gan ). Mặc dù m ỗi yếu tố đều Capussotti cho rằng tuổi < 70, chức năng được nhìn nhận giúp tiên lượng kết quả gan Child - Pugh B và C, truyền máu sớm (tử vong và biến chứng) sau mổ cắt hoặc huyết tương, thời gian cặp toàn bộ gan nhưng tác động của mỗi yếu tố tới cuống gan > 40 phút và số lượng u > 2 là kết quả sớm sau m ổ là không đủ mạnh. những yếu tố dẫn đến biến chứng sau mổ Do đó, một số tác giả đã xây dựng bảng cắt gan [2]. Theo Belghiti thì mức độ cắt tiên lượng gồm các yếu tố ảnh hưởng gan (lớn, nhỏ) và phẫu thuật bộ phận khác quan trọng, tuy nhiên khả năng tiên lượng đồng thời là những yếu tố ảnh hưởng đến 100
  9. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 kết quả gần (tử vong và biến chứng) sau do mức độ tổn thương ung thư mà còn cả mổ cắt gan [1]. Tiểu cầu < 100 G/l và mức độ tổn thương nhu mô gan (chức truyền máu trong và sau mổ theo năng gan). Đối với UTBMTBG trên n ền Taketomi là 2 yếu tố liên quan đến biến gan xơ: Abdel-Wahab phân tích đơn biến chứng sau mổ cắt gan [4]. nhận thấy xâm nhập mạch, u không có vỏ, độ biệt hóa, truyền máu, albumin 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết trước mổ < 30 G/l, di ện cắt còn tế bào quả xa sau mổ cắt gan điều trị ung thư ung thư, giai đoạn 2 theo TNM trở đi là biểu mô tế bào gan những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian T l s ng thêm sau 1, 3, và 5 n m l n ỷ ệ ố ă ầ sống thêm sau mổ. Tuy nhiên, phân tích l t là 80%, 62%, và 50%. T l s ng ượ ỷ ệ ố đa biến chỉ cho thấy độ biệt hóa là yếu tố không b nh sau 1, 3, và 5 n m l n l t là ệ ă ầ ượ ảnh hưởng [6]. 67%, 43%, và 37%. Tái phát sau mổ là Đối với UTBMTBG trên nền gan không yếu tố chính tác động đến tỷ lệ sống và xơ: Theo Laurent, những yếu tố ảnh thời gian sống thêm. Nhiều tác giả cũng hưởng đến thời gian sống thêm là u cho thấy tỷ lệ tái phát cao sau mổ cắt gan không có vỏ, nhân vệ tinh, mức độ hoại do UTBMTBG, đặc biệt là t ỷ lệ tái phát tử u, độ biệt hóa, giai đoạn bệnh (theo sớm trong vòng 1 năm sau mổ. Theo TNM), mức độ cắt gan và truyền máu Wang, tái phát tại gan chiếm 72,7%, tái [11]. Còn theo Faber là tuổi, thời gian mổ, phát ngoài gan chiếm 12,2% và tái phát truyền máu, thời gian nằm viện, thời gian cả trong và ngoài gan chiếm 15,1% [5]. nằm tại đơn vị hồi sức, men gan trước Đánh giá các yếu tố liên quan đến thời mổ, kích thước u, đa nhân, xâm nhập gian sống thêm sau mổ, khi phân tích đơn mạch (vi thể hoặc đại thể), độ biệt hoá u biến cho thấy huyết khối tĩnh mạch cửa, xâm và giai đoạn bệnh theo TNM [12]. ≥≥≥ nhập mạch vi th ể, kích thước u 10 cm, Lượng giá thành điểm tùy mức độ của số lượng u > 3 và giai đ oạn bệnh B, C các yếu tố như tổng thể tích khối u (phân loại BCLC) là những yếu tố liên (< 50 cm3 = 0; 50 - 250 cm3 = 1; 250 - 500 quan (bảng 5). Tuy nhiên, khi phân tích cm3 = 2; > 500 cm 3 = 3), phân độ chức hồi quy đa biến Cox cho thấy, kích thước năng gan theo Child - Pugh (A = 0, B = 1, ≥≥≥ u 10 cm và di c ăn hạch là 2 yếu tố liên C = 2) và ch ỉ số AFP (< 400 ng/ml = 0, quan có ý nghĩa đến thời gian sống thêm > 400 ng/ml = 1), Hsu nhận thấy có giá trị (p < 0,05), còn đối với thời gian sống tiên lượng kết quả xa sau mổ cắt gan không bệnh thì xâm nhập mạch vi th ể, điều trị UTBMTBG [8]. kích th c u ≥≥≥ 10 cm và di c n h ch có ướ ă ạ Theo Wang, ICG > 10, sử dụng cặp liên quan có ý ngh a th ng kê (p < 0,05). ĩ ố cuống gan toàn bộ, truyền máu, kích Ung thư biểu mô tế bào gan là tổn thước u > 5 cm, nhân vệ tinh, tổn thương thương ác tính tại gan thường gặp nhất ở hai bên gan, xâm nhập mạch máu vi (70 - 90%) trên nền gan bệnh lý (viêm thể, xâm lấn mô lân cận, xơ gan là những gan B, C, xơ gan ) [10]. Ảnh hưởng đến yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thời gian sống sau mổ của BN không chỉ thêm sau mổ [5]. Khi phân tích đa biến, 101
  10. T¹p chÝ y d−îc häc qu©n sù sè 6-2021 chỉ còn kích thước u > 5 cm, c ặp cuống consecutive cases in a single institution. J. gan toàn bộ, truyền máu, xâm nhập mạch Am Coll Surg 2010; 211(4):443-449. vi thể, nhân vệ tinh và gan xơ là những 4. Taketomi A., et al. Trends in morbidity yếu tố ảnh hưởng. and mortality after hepatic resection for hepatocellular carcinoma: An institute's Như vậy, mỗi nghiên cứu khác nhau experience with 625 patients. J. Am Coll Surg cho th y có nh ng khác nhau v y u t ấ ữ ề ế ố 2007; 204(4):580-587. ảnh hưởng đến thời gian sống thêm sau 5. Wang C.C., et al. Perioperative factors mổ cắt gan. Tuy nhiên, bên cạnh số affecting long-term outcomes of 473 lượng u thì kích thước u, xâm nhập mạch consecutive patients undergoing hepatectomy vi thể, giai đoạn bệnh là những yếu tố for hepatocellular carcinoma. Ann Surg Oncol chính ảnh hưởng đến thời gian sống 2009; 16(7):1832-1842. thêm, thời gian sống không bệnh sau mổ 6. Abdel-Wahab M., et al. Prognostic thường được nói đến. factors affecting survival and recurrence after K T LU N hepatic resection for hepatocellular carcinoma Ế Ậ in cirrhotic liver. Langenbecks Arch Surg Tỷ lệ biến chứng sớm sau mổ cắt gan 2010; 395(6):625-632. khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa 7. Shah S.A., et al. Recurrence after liver nhóm có và không can thiệp mạch resection for hepatocellular carcinoma: Risk (TACE ± PVE) và giữa nhóm cắt gan lớn factors, treatment, and outcomes. Surgery và cắt gan nhỏ. Xâm nhập mạch vi th ể, 2007; 141(3):330-339. kích thước u ≥≥≥ 10 cm, di căn hạch liên 8. Hsu C.Y., et al. A new prognostic model quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian for hepatocellular carcinoma based on total sống không bệnh sau mổ cắt gan. Kích tumor volume: The Taipei Integrated Scoring System. J Hepatol 2010; 53(1):108-117. thước u ≥≥≥ 10 cm, di căn hạch liên quan có 9. Schiffman S.C., et al. Factors associated ý nghĩa thống kê đến thời gian sống thêm with recurrence and survival following sau mổ cắt gan. hepatectomy for large hepatocellular carcinoma: A multicenter analysis. J. Surg TÀI LIỆU THAM KHẢO Oncol 2010; 101(2):105-110. 1. Belghiti J., et al. Seven hundred forty- 10. Forner A., J.M. Llovet, and J. Bruix. seven hepatectomies in the 1990s: An update to evaluate the actual risk of liver resection. J. Hepatocellular carcinoma. Lancet 2012; Am Coll Surg 2000; 191(1):38-46. 379(9822):1245-1255. 2. Capussotti L., et al. Liver resection for 11. Laurent C., et al. Prognostic factors hepatocellular carcinoma on cirrhosis: Analysis and longterm survival after hepatic resection of mortality, morbidity and survival - a for hepatocellular carcinoma originating from European single center experience. Eur J. noncirrhotic liver. J. Am Coll Surg 2005; Surg Oncol 2005; 31(9):986-993. 201(5):656-662. 3. Kamiyama T., et al. Perioperative 12. Faber W., et al. Long-term results of management of hepatic resection toward zero liver resection for hepatocellular carcinoma in mortality and morbidity: Analysis of 793 noncirrhotic liver. Surgery 2013; 153(4):510-517. 102