Bài giảng Viêm phổi cộng đồng những vấn đề cập nhật
Chẩn đoán vi sinh, phương pháp nào?
Trong CAP, đã có một lượng lớn các nghiên cứu vi sinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử cho phép chẩn đoán nhanh. Tuy nhiên, lời hứa về hiệu quả xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp và điều trị kháng sinh kịp thời từ những nghiên cứu này vẫn chưa được nhận ra. Do vậy, sẽ là thích hợp hơn, trong tình hình hiện tại, sử dụng các biện pháp xác định đặc tính kháng thuốc bằng các biện pháp thông thường.
Trên CAP nặng, cấy dịch tiết đường thở, máu là các xét nghiệm thường quy nên thực hiện bằng các phương pháp thông thường. Không nên test thường quy đối với virus trừ những trường hợp đặc biệt và khi muốn kiểm soát dịch tễ ở cộng đồng
Chẩn đoán CAP ở ED
Phân tích từ 800 CAP chẩn đoán ở ED từ 3 bệnh viện (Mỹ) cho thấy tỷ lệ cao các trường hợp có chẩn đoán khác khi ra viện.
- 20% các trường hợp thay đổi chẩn đoán, trong đó:
. 19% chẩn đoán Bệnh phổi không viêm phổi
. 16% chẩn đoán Bệnh thận
. 9% chẩn đoán Bệnh nhiễm trùng khác
. 3% chẩn đoán Bệnh tim-mạch
. 28% chẩn đoán Các bệnh khác
- Chẩn đoán CAP trong điều kiện cấp cứu cần được bổ sung các phương pháp khác để cải thiện độ chính xác
Trong CAP, đã có một lượng lớn các nghiên cứu vi sinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử cho phép chẩn đoán nhanh. Tuy nhiên, lời hứa về hiệu quả xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp và điều trị kháng sinh kịp thời từ những nghiên cứu này vẫn chưa được nhận ra. Do vậy, sẽ là thích hợp hơn, trong tình hình hiện tại, sử dụng các biện pháp xác định đặc tính kháng thuốc bằng các biện pháp thông thường.
Trên CAP nặng, cấy dịch tiết đường thở, máu là các xét nghiệm thường quy nên thực hiện bằng các phương pháp thông thường. Không nên test thường quy đối với virus trừ những trường hợp đặc biệt và khi muốn kiểm soát dịch tễ ở cộng đồng
Chẩn đoán CAP ở ED
Phân tích từ 800 CAP chẩn đoán ở ED từ 3 bệnh viện (Mỹ) cho thấy tỷ lệ cao các trường hợp có chẩn đoán khác khi ra viện.
- 20% các trường hợp thay đổi chẩn đoán, trong đó:
. 19% chẩn đoán Bệnh phổi không viêm phổi
. 16% chẩn đoán Bệnh thận
. 9% chẩn đoán Bệnh nhiễm trùng khác
. 3% chẩn đoán Bệnh tim-mạch
. 28% chẩn đoán Các bệnh khác
- Chẩn đoán CAP trong điều kiện cấp cứu cần được bổ sung các phương pháp khác để cải thiện độ chính xác
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Viêm phổi cộng đồng những vấn đề cập nhật", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_viem_phoi_cong_dong_nhung_van_de_cap_nhat.pdf
Nội dung text: Bài giảng Viêm phổi cộng đồng những vấn đề cập nhật
- VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG NHỮNG VẤN ĐỀ CẬP NHẬT TS.BS Nguyễn Văn Thành PCT Hội Phổi Việt Nam PCT Hội Hô hấp Việt Nam
- Đặt vấn đề . Tỷ lệ mắc VPCĐ (CAP) có khuynh hướng tăng trong khi kết cục điều trị xấu không có khuynh hướng giảm. . Tỷ lệ CAP nặng (SCAP) chiếm khoảng 18-36% trên tổng số bệnh nhân CAP và tỷ lệ tử vong có thể lên tới trên 30%. . Có nhiều vấn đề cần được lưu ý trong thực hành: Chẩn đoán, Xác định sớm các yếu tố nguy cơ nặng và xử trí kịp thời, Điều trị kháng sinh hợp lý. 1. Continuing Education in Anaesthesia, Critical Care & Pain j 2009 (8a) 2. BMC Infectious Diseases 2013 (1e)
- Tác động từ thực hành thiếu chuẩn Chẩn đoán không đúng – Không đánh giá mức độ nặng Quyết định nhập viện quá mức, Tăng ngày điều trị, Sử dụng quá mức kháng sinh Tăng nguy cơ nhiễm trùng bệnh viện Tăng kháng thuốc Tăng kết cục xấu và tử vong
- Chẩn đoán vi sinh, phương pháp nào? Trong CAP, đã có một lượng lớn các nghiên cứu vi sinh bằng kỹ thuật sinh học phân tử cho phép chẩn đoán nhanh. Tuy nhiên, lời hứa về hiệu quả xác định tác nhân gây bệnh trực tiếp và điều trị kháng sinh kịp thời từ những nghiên cứu này vẫn chưa được nhận ra. Do vậy, sẽ là thích hợp hơn, trong tình hình hiện tại, sử dụng các biện pháp xác định đặc tính kháng thuốc bằng các biện pháp thông thường. Trên CAP nặng, cấy dịch tiết đường thở, máu là các xét nghiệm thường quy nên thực hiện bằng các phương pháp thông thường. Không nên test thường quy đối với virus trừ những trường hợp đặc biệt và khi muốn kiểm soát dịch tễ ở cộng đồng J Emerg Crit Care Med 2018 (6a)
- Vi sinh gây bệnh phổ biến Am Fam Physi cian. 2011 (43)
- (25) Đa tác nhân vi sinh phối hợp là phổ biến trên bệnh nhân nhập ICU và đây là yếu tố nguy cơ độc lập làm tăng tử vong
- VIRUS: ‘HIT AND RUN’ www.pnas.org/cgi/doi/10.1073/pnas.1111179108 (72) Viêm thoát dịch và xâm nhập bạch cầu phế quản - Cần khuẩn Gram(+) dạng liên cầu và phế nang tụ cầu Bệnh nhân nghi cúm H5N1 nên được điều trị bằng oseltamivir (level II evidence) và kháng sinh hướng tới S. pneumoniae và S. aureus (ATS/IDSA 2007)
- Vi khuẩn khó điều trị (refractory pathogens) hay kháng thuốc (resistant pathogens) - PES (Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae extended- spectrum beta-lactamase positive và methicillin-resistant Staphylococcus- PES xác định đượcaureus ở ) 51 cas (7.2%) bệnh nhân, với 53 lần phân lập PES (P. aeruginosa, 34; ESBL-positive Enterobacteriaceae, 6; và MRSA, 13). Prina E và cs. Annals ATS 2015;12:153-60 Tadashi Ishida và cs. J Infect Chemother 23 (2017) 23-28
- Nguyên tắc phân tích nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến và kháng thuốc Yếu tố nguy cơ nặng bản thân người bệnh
- Nguy cơ viêm phổi và nguy cơ nhiễm khuẩn không phổ biến – kháng thuốcBMC Infectious Diseases (2016) 16:377 (71R)