Bài giảng Triết học Mác - Lenin - Chương 4: Học thuyết giá trị

Nhằm trang bị cho sinh viên hiểu và vận dụng được các quy luật trong kinh tế: qui luật giá trị, giá trị thặng dư, cung, cầu, cạnh tranh…đặc biệt là qui luật giá trị và giá trị thặng dư. Từ đó làm sáng tỏ qui luật kinh tế cơ bản của CNTB và vận dụng vào việc lý giải các vấn đề trong nền kinh tế.
ppt 57 trang Khánh Bằng 02/01/2024 2780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Triết học Mác - Lenin - Chương 4: Học thuyết giá trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_triet_hoc_mac_lenin_chuong_4_hoc_thuyet_gia_tri.ppt

Nội dung text: Bài giảng Triết học Mác - Lenin - Chương 4: Học thuyết giá trị

  1. - Giá trị của hàng hóa Thời gian lao động xã hội cần thiết = ?
  2. Giá trị của hàng hóa là gì? Trước hết, cần biết rằng hàng hóa sở dĩ trao đổi với nhau được là vì chúng có điểm chung là sức hao phí lao động của con người để tạo ra hàng hóa đó. Vì vậy, trao đổi hàng hóa chính là trao đổi hao phí sức lao động được ẩn dấu trong hàng hóa. Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hóa. Chỉ có hao phí lao động được kết tinh trong hàng hóa mới được coi là giá trị. Giá trị là một phạm trù lịch sử
  3. c/ Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng Hai thuộc tính có sự thống nhất của hai mặt đối lập.Thể hiện ở: Người bán chỉ quan tâm đến giá trị, còn nếu họ có chú ý đến giá trị sử dụng cũng chỉ để thực hiện cho được giá trị. Người mua chỉ chú ý giá trị sử dụng, nhưng muốn sử dụng nó thì phải trả giá trị cho người tạo ra hàng hóa. Như vậy, quá trình thực hiện giá trị tách rời quá trình thực hiện giá trị sử dụng: giá trị thực hiện trước, sau đó giá trị sử dụng mới được thực hiện
  4. GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG SỨC LAO ĐỘNG CÔNG DỤNG KẾT TINH CỦA HÀNG HÓA TRONG HÀNG HÓA VẬT PHẨM THỎA MÃN NHU CẦU NGƯỜI TIÊU DÙNG THÔNG QUA MUA - BÁN HÀNG HÓA VÀ HAI THUỘC TÍNH CỦA HÀNG HÓA
  5. 2/ Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa a/ Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích riêng, đối tượng riêng, phương pháp, phương tiện và kết quả riêng. Lao động cụ thể và các dạng vật chất tạo ra giá trị sử dụng. Nó là một phạm trù vĩnh viễn Các lao động cụ thể hợp thành hệ thống phân công lao động xã hội.
  6. Ví dụ: Lao động cụ thể Lao động của Lao động của thợ mộc Thợ may Đối tượng Gỗ Vải Công cụ Cưa ,bào Máy khâu Phương pháp Khác nhau Khác nhau Kết quả Bàn ,ghế quần áo
  7. b/ Lao động trừu tượng Là sự hao phí thể lực, trí lực nói chung, chứ không kể đến hình thức cụ thể của người sản xuất hàng hóa. Lao động trừu tượng chỉ có trong nền sản xuất hàng hóa, do mục đích của sản xuất là để trao đổi. Lao động trừu tượng tạo ra giá trị, làm cơ sở cho sự ngang bằng trong trao đổi. Lao động trừu tượng là yếu tố duy nhất tạo ra giá trị của hàng hóa và là một phạm trù lịch sử
  8. Lao ñoäng cuï theå Lao ñoäng tröøu töôïng
  9. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa, phản ánh tính chất tư nhân và tính chất xã hội của người sản xuất hàng hóa. Tính chất tư nhân vì họ là người sản xuất độc lập. Lao động cụ thể của họ sẽ là biểu hiện của lao động tư nhân. Tính chất xã hội vì họ luôn là một bộ phận của lao động xã hội thống nhất và nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. Lao động trừu tượng là biểu hiện của lao động xã hội. Lao động tư nhân và lao động xã hội là hai mặt đối lập, chúng có sự mâu thuẫn nhau. Thể hiện ở:
  10. + Sản phẩm do người sản xuất hàng hóa tạo ra có thể không ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu xã hội. + Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể thấp hơn hay cao hơn hao phí lao động mà xã hội có thể chấp nhận được. Mâu thuẫn này là một trong những động lực thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển.
  11. LAO ĐỘNG TÍNH CHẤT GIÁ TRỊ CỤ THỂ TƯ NHÂN SỬ DỤNG LAO ĐỘNG SX HÀNG HÓA HÀNG HÓA LAO ĐỘNG TÍNH CHẤT GIÁ TRỊ TRỪU TƯỢNG XÃ HỘI
  12. 3/ Lượng giá trị hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa. Lấy gì đo lượng giá trị của hàng hóa? Lấy lượng lao động hao phí tạo ra hàng hóa đó để đo lường. a/ Thước đo lượng giá trị của hàng hóa. Đó là thời gian như một giờ; một ngày lao động Thời gian lao động cá biệt quyết định lượng giá trị cá biệt của hàng hóa đó.Nhưng yếu tố quyết định lượng giá trị của một hàng hóa lại là thời gian lao động xã hội tất yếu.
  13. Thời gian lao động xã hội tất yếu là thời gian cần thiết cho bất cứ lao động nào tiến hành với một trình độ thành thạo trung bình và một cường độ trung bình, trong những điều kiện bình thường so với hoàn cảnh xã hội nhất định. Trên thực tế, thời gian lao động xã hội cần thiết trùng hợp với thời gian lao động cá biệt của những người sản xuất và cung cấp đại bộ phận một loại hàng hóa nào đó trên thị trường.
  14. Thí dụ: Chi phí thời Số lượng Thời gian Các nhóm gian lao hàng hóa A lao động xã hội cần thiết người SX động do mỗi nhóm quyết định hàng hóaA Để SX 1 SX đưa ra lượng giá đơn vị hàng thi trường trị của 1 đơn vị hóa A hàng hóa 1 6 100 2 8 1000 8 3 10 200 1 6 1000 2 8 200 6 3 10 100
  15. b/ Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa + Năng suất lao động + Cường độ lao động + Mức độ phức tạp hay giản đơn của lao động. Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động, nó được tính bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng đơn vị thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
  16. Có hai loại năng suất lao động: + Năng suất lao động cá biệt + Năng suất lao động xã hội Trên thị trường, hàng hóa trao đổi theo giá trị xã hội, nên năng suất lao động ảnh hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa chính là năng suất lao động xã hội. Ảnh hưởng của năng suất lao động: Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng giảm, lượng giá trị một đơn vị sản phẩm càng ít.
  17. Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng lao động kết tinh và tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội. Do vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì ta phải tăng năng suất lao động xã hội. Năng suất lao động tùy thuộc vào: - Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật - Trình độ khéo léo của người lao động - Sự kết hợp xã hội của sản xuất - Hiệu quả của tư liệu sản xuất - Các điều kiện tự nhiên
  18. THỜI GIAN GIÁ TRỊ SỰ PHÁT TĂNG TRIỂN KHKT LAO ĐỘNG MỘT XÃ HỘI ĐƠN VỊ TRÌNH ĐỘ KHÉO LÉO CẦN THIẾT HÀNG CỦA NGƯỜI NĂNG GiẢM HÓA LAO ĐỘNG SUẤT GiẢM HiỆU QUẢ LAO CỦA TLSX ĐỘNG GIÁ TRỊ THỜI GIAN SỰ KẾT HỢP XH MỘT XÃ HỘI CỦA LAO ĐỘNG SẢN XUẤT ĐƠN VỊ XÃ HỘI HÀNG ĐiỀU KiỆN TỰ NHIÊN GiẢM CẦN THIẾT HÓA TĂNG TĂNG
  19. NĂNG SUẤT MỨC ĐỘ PHỨC TẠP CƯỜNG ĐỘ LAO ĐỘNG HAY ĐƠN GiẢN LAO ĐỘNG CỦA LAO ĐỘNG LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA LƯỢNG GIÁ TRỊ CÁ BiỆT LƯỢNG GIÁ TRỊ XÃ HỘI THỜI GIAN LAO ĐỘNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG CÁ BiỆT XÃ HỘI CẦN THIẾT
  20. Cường độ lao động và lượng giá trị của hàng hóa Cường độ lao động là mức độ khẩn trương, là sự căng thẳng mệt nhọc của người lao động. Khi tăng cường độ lao động, thì lượng lao động hao phí trong cùng một đơn vị thời gian tăng lên và lượng sản phẩm được tao ra cũng tăng lên tương ứng nhưng giá trị một đơn vị sản phẩm thì không đổi. Tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
  21. GIÁ TRỊ GIÁ TRỊ MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM KHÔNG ĐỔI GiẢM TỔNG GIÁ TRỊ TỔNG GIÁ TRỊ SẢN PHẨM TĂNG SẢN PHẨM KHÔNG ĐỔI SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM SỐ LƯỢNG SẢN PHẨM TĂNG TĂNG TĂNG CƯỜNG ĐỘ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG LAO ĐỘNG SỰ KHÁC NHAU GiỮA TĂNG CƯỜNG ĐỘ VÀ TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
  22. C/ Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa bao gồm: - Bộ phận giá trị cũ tức sự kết tinh của lao động quá khứ trong giá trị của tư liệu sản xuất. - Bộ phận giá trị mới chính là lao động sống hao phí trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới. Như vậy, giá trị của hàng hóa được xét trên cả hai mặt chất và mặt lượng. Chất giá trị hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa hao phí để tạo ra hàng hóa, còn lượng giá trị hàng hóa là do lượng lao động hao phí (tính bằng thời gian) để tạo ra hàng hóa đó quyết định.
  23. GIÁ TRỊ SỰ KẾT TINH CỦA THUỘC LAO ĐỘNG QUÁ KHỨ TÍNH GIÁ TRỊ SỬ DỤNG HÀNG HÓA LƯỢNG GIÁ TRỊ LƯỢNG CÁ BiỆT SỰ KẾT TINH CỦA GIÁ LAO ĐỘNG SỐNG TRỊ LƯỢNG GIÁ TRỊ XÃ HỘI
  24. III/ TiỀN TỆ 1/ Lịch sử phát triển các hình thái giá trị và bản chất của tiền tệ. a/ Lịch sử phát triển các hình thái giá trị Có bốn hình thái sau: - Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên - Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng - Hình thái chung của giá trị - Hình thái tiền tệ
  25. + Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên Trao đổi trực tiếp vật đổi vật một cách ngẫu nhiên và tỷ lệ trao đổi chưa cố định. Giá trị của một hàng hóa chỉ được phát hiện ở một hàng hóa nhất định khác với nó, chứ không biểu hiện được ở mọi hàng hóa khác. 1 cái rìu = 10 kg lúa + Hình thái giá trị toàn bộ hay mở rộng Một hàng hóa có thể trao đổi với nhiều hàng hóa khác. Tuy nhiên, vẫn là trao đổi trực tiếp, tỷ lệ trao đổi chưa cố định. 1 cái rìu = 10 kg lúa, hoặc 2 con gà, hoặc
  26. + Hình thái chung của giá trị Xã hội phát triển, nhu cầu trao đổi đa dạng, việc trao đổi trực tiếp không còn thích hợp và gây trở ngại cho trao đổi. Để có hàng hóa mình cần, người ta trao đổi đường vòng. Tức là, mang hàng hóa của mình đổi lấy một hàng hóa mà nó được nhiều người ưu chuộng (vật trung gian), rồi lại đem hàng hóa đó đổi lấy hàng hóa mình cần. Khi vật trung gian được cố định lại thì hình thái chung của giá trị xuất hiện. Có nhiều vật ngang giá chung ở nhiều nơi khác nhau.
  27. + Hình thái tiền tệ Trao đổi hàng hóa càng phát triển đòi hỏi có vật ngang giá chung thống nhất. Lúc này xuất hiện hình thái tiền tệ của giá trị - thường là vàng, bạc. Tiền tệ xuất hiện phân chia thế giới hàng hóa thành hai cực: - Hàng hóa thông thường - Hàng hóa đặc biệt (tiền tệ - vàng) Đến đây giá trị các hàng hóa đã có một phương tiện biểu hiện thống nhất. Tỷ lệ trao đổi được cố định lại.
  28. b/ Bản chất của tiền tệ Là một hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật ngang giá chung thống nhất cho các hàng hóa khác; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa.
  29. LÀ HÀNG HÓA ĐẶC BiỆT ĐÓNG VAI TRÒ VẬT NGANG GIÁ CHUNG HÌNH THÁI GIÁ TRỊ TOÀN BỘ HAY HÌNH THÁI CHUNG MỞ RỘNG CỦA GIÁ TRỊ HÌNH THÁI GIÁ TRỊ HÌNH THÁI GiẢN ĐƠN TiỀN TỆ TiỀN CỦA HAY TỆ NGẪU NHIÊN GIÁ TRỊ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂU DÀI CỦA SX VÀ TRAO ĐỔI
  30. 2/ Năm chức năng của tiền tệ - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện thanh toán - Phương tiện cất trữ - Tiền tệ thế giới a/ Chức năng thước đo giá trị Tiền tệ (tiền vàng) dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của các hàng hóa khác. Vì giữa giá trị của vàng và giá trị của hàng hóa trong thực tế đã có một tỷ lệ nhất định. Tuy nhiên, để đo lường giá trị hóa không nhất thiết phải có tiền mặt mà chỉ cần so sánh lượng vàng nào đó trong ý tưởng.
  31. Cơ sở của tỷ lệ này là thời gian lao động xã hội cần thiết hao phí để tạo ra hàng hóa đó. Giá trị của hàng hóa được biểu hiện bằng tiền gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả của hàng hóa chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau: - Giá trị hàng hóa - Giá trị của tiền - Quan hệ cung - cầu về hàng hóa Trong các yếu tố trên thì giá trị hàng hóa đóng vai trò quyết định giá cả.
  32. Tiền tệ (vàng) cũng phải được quy định bởi một trọng lượng nhất định của nó. - Mỹ 1USD có hàm lượng vàng là 0,736662gr - Pháp 1frang có hàm lượng vàng là 0,160000gr - Anh 1Fun St’zelinh .là 2,13281gr Tác dụng của tiền được xét trên hai khía cạnh: + Là thước đo giá trị, tiền tệ đo lường giá trị của các hàng hóa khác. + Là tiêu chuẩn giá cả, tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền tệ.
  33. Tức là, Giá trị của hàng hóa tiền tệ thay đổi theo sự thay đổi của số lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. Giá trị hàng hóa tiền tệ (vàng) thay đổi không ảnh hưởng gì đến “chức năng” tiêu chuẩn của nó, mặc dù giá trị của vàng thay đổi như thế nào Vd: 1USD luôn bằng 10 xu
  34. b/ Phương tiện lưu thông Trao đổi hàng hóa lấy tiền làm môi giới gọi là lưu thông hàng hóa. Công thức H – T – H Khi tiền làm môi giới trong trao đổi hàng hóa đã làm tách rời hành vi bán và hành vi mua cả về thời gian và không gian. Lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ là hai mặt của quá trình thống nhất nhau. Lưu thông tiền tệ xuất hiện và dựa trên cơ sở của lưu thông hàng hóa. Ở mỗi thời kỳ nhất định, lưu thông hàng hóa bao giờ cũng đòi hỏi một lượng tiền cần thiết cho sự lưu thông
  35. Số lượng tiền cho lưu thông chịu ảnh hưởng bởi ba nhân tố: - Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường - Giá cả trung bình của hàng hóa - Tốc độ lưu thông của những đơn vị tiền tệ cùng loại Nói cách khác, khối lượng tiền tệ cần cho lưu thông tuân theo quy luật chung của lưu thông tiền tệ là “Tổng số giá cả của hàng hóa chia cho số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại trong một thời gian, không gian nhất định”
  36. Có thể diễn đạt quy luật này bằng công thức sau: G x H G T= h = N N Trong đó: T: số lượng tiền cần cho lưu thông H: Số lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường Gh: Giá cả trung bình của một hàng hóa G: Tổng số giá cả của hàng hóa N: Số vòng lưu thông của các đồng tiền cùng loại
  37. Tại sao xuất hiện tiền giấy? Vì trong lưu thông tiền đúc bị hao mòn dần và chỉ còn là vật tượng trưng và tiền giấy xuất hiện như là ký hiệu của tiền vàng. Việc phát hành tiền giấy phải tuân theo quy luật “Việc phát hành tiền giấy phải cân đối với số lượng vàng được tiền giấy đó đại biểu và đáng lẽ ra phải được lưu thông thực sự” Nếu khối lượng tiền giấy phát hành vào lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền tệ bị giảm xuống, tình hình lạm phát sẽ xuất hiện.
  38. C/ Phương tiện thanh toán Tiền dùng để trả nợ, nộp thuế, trả tiền mua chịu hàng Trong điều kiện thực hiện chức năng này thì công thức số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông sẽ được triển khai như sau: G – (Gc + Tk) + Ttt T= N Trong đó: Gc: Tổng số giá hàng bán chịu Tk: Tổng số tiền khấu trừ cho nhau Ttt: Tổng số tiền thanh toán đến kỳ hạn trả
  39. d/ Phương tiện cất trữ Sở dĩ tiền có chức năng này vì: tiền là đại biểu cho của cải xã hội dưới hình thái giá trị, nên cất trữ tiền là một hình thức cất trữ của cải. Trong thực tế, nếu sản xuất tăng, lượng hàng hóa nhiều thì tiền cất trữ được đưa vào lưu thông và ngược lại e/ Tiền tệ thế giới. Tiền lúc này phải đủ giá trị và trở lại hình thái ban đầu của nó là vàng. Lúc này tiền dùng làm phương tiện mua bán hàng, thanh toán quốc tế và biểu hiện cho của cải nói chung của xã hội.
  40. PHƯƠNG TiỆN THANH TOÁN PHƯƠNG TiỆN PHƯƠNG TiỆN LƯU THÔNG CẤT TRỮ THƯỚC ĐO TiỀN TỆ NĂM GIÁ TRỊ THẾ GiỚI CHỨC NĂNG CỦA TiỀN TỆ
  41. IV/ QUY LUẬT GIÁ TRỊ Vai trò quy luật: là cơ sở cho sự chi phối nền sản xuất và trao đổi hàng hóa. 1/ Nội dung quy luật - Trong sản xuất thì người sản xuất phải điều chỉnh sao cho hao phí lao động cá biệt của mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận được. - Trong lưu thông hàng hóa phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, tức trao đổi phải theo nguyên tắc ngang giá. Tổng giá cả = Tổng giá trị Sự vận động của quy luật giá trị thông qua sự vận động của giá cả hàng hóa. Vì:
  42. Trước hết, giá cả phụ thuộc vào giá trị. Ngoài ra, giá cả còn phụ thuộc vào các yếu tố như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền Giá cả vận động xung quanh trục giá trị và chính thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật giá trị phát huy tác dụng. GIÁ CẢ TRỤC GIÁ TRỊ
  43. 2/ Tác dụng của quy luật giá trị Một là, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa. + Điều tiết sản xuất tức là điều hòa, phân bổ các yếu tố sản xuất giữa các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế. + Điều tiết lưu thông tức là thông qua sự biến động giá cả thị trường cũng có tác dụng thu hút luồng hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Như vậy, sự biến động của giá cả thị trường không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế, mà còn có tác dụng điều tiết nền kinh tế hàng hóa.
  44. Hai là, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển Trong sản xuất, bất kỳ người nào cũng phải hạ thấp hao phí lao động cá biệt của mình, sao cho bằng hoặc nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết. Vì vậy, họ luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm Kết quả là toàn xã hội cạnh tranh quyết liệt và lực lượng sản xuất xã hội được phát triển
  45. GIÁ TRỊ CÁ BiỆT< GIÁ TRỊ XÃ HỘI CẦN THIẾT ĐiỀU TiẾT SẢN XUẤT VÀ LƯU THÔNG HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT TÁC DỤNG KÍCH THÍCH CẢI TiẾN KỸ QUY LUẬT CỦA THUẬT, TĂNG NĂNG SUẤT GIÁ TRỊ QUY LAO ĐỘNG, THÚC ĐẨY LUẬT LLSX PHÁT TRIỂN TRONG LƯU THÔNG PHÂN HÓA NGƯỜI SẢN XUẤT TRAO ĐỔI NGANG GIÁ TRỊ XÃ HỘI CẦN THIẾT
  46. II. Thời gian Tổng thời gian cho phần II là 40 tiết (3 chương) - Chương 4: 10 tiết - Chương 5: 15 tiết - Chương 6: 05 tiết - Thảo luận và kết bài: 10 tiết Trong đó, sau khi kết thúc mỗi chương thì sẽ cho sinh viên một số câu hỏi trắc nghiệm và câu hỏi thảo luận cho sinh viên về nhà và sau sau đó dùng 3 – 4 tiết để thảo luận trước khi học chương mới