Bài giảng Tài chính công - Chương 6: Cân đối ngân sách nhà nước

Cân đối NSNN và học thuyết cân đối NSNN
2. Vai trò của cân đối NSNN
3. Kinh nghiệm cân đối NSNN ở một số quốc gia 
Cân đối NSNN và học thuyết về cân
đối NSNN:
1. Khái niệm và đặc điểm cân đối NSNN:
 Khái niệm:
 Cân đối NSNN phản ảnh mối quan hệ tương
tác giữa thu chi NSNN nhằm đạt được các
mục tiêu kinh tế XH mà nhà nước đã đề ra ở
tầm vĩ mô cũng như trong từng lĩnh vực và địa
bàn cụ thể. 
Mối quan hệ giữa thu và chi NSNN:
 NSNN cân bằng: nhà nước huy động nguồn
thu vừa đủ để trang trải nhu cầu chi tiêu.
 NSNN bội thu (thặng dư): thu NSNN lớn hơn
chi NSNN
 NSNN bội chi (thâm hụt): thu NSNN không
đáp ứng nhu cầu chi NSNN 
pdf 18 trang hoanghoa 08/11/2022 3780
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tài chính công - Chương 6: Cân đối ngân sách nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_tai_chinh_cong_chuong_6_can_doi_ngan_sach_nha_nuoc.pdf

Nội dung text: Bài giảng Tài chính công - Chương 6: Cân đối ngân sách nhà nước

  1. 3. Các biện pháp xử lý bội chi NSNN:  Tăng thuế  Thiết lập chính sách chi tiêu hiệu quả và cắt giảm chi NSNN  Phát hành tiền  Vay nợ  Bán tài sản quốc gia
  2. 4. Mối quan hệ giữa bội chi và Lạm phát ở Việt Nam: ĐVT: % và 1.000 tỷ đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 Tỷ lệ bội chi ngân sách 4,7% 4,5% 3,3% 4,3% 4,9% 5% 5% Tổng sản phẩm trong nước 481 535 613 715 839 973 1.143 Tốc độ tăng GDP 11,3 14,58 16,64 17,34 15,97 17,47 Mức bội chi 23 24 20 31 41 49 57 Mức bội chi cộng dồn 47 67 98 139 187 245 Các Tỷ lệ Tỷ lệ bội chi cộng dồn so 8,73 10,92 13,66 16,54 19,26 21,40 với GDP Tốc độ tăng bội chi 6,49 -15,98 51,98 33,72 18,34 17,47 Tỷ lệ lạm phát 3,9 3,1 7,8 8,3 7,5 12,63
  3. Nguyên nhân gây lạm phát  Nếu chính phủ bội chi để thực thi một dự án công thích hợp và bản thân dự án cân đối được dòng tiền ra/vào thì xem như cân đối tiền – hàng  Ngược lại, một lượng tiền ban đầu được bơm vào lưu thông để tạo ra các công trình công cộng nhưng kém hiệu quả do dự án không khả thi, quản lý kém buộc Chính phủ phải bội chi để trợ cấp thêm mất cân đối tiền – hàng.
  4. Ví dụ: Các điểm hình về việc cung tiền từ khu vực công nhưng không tạo ra hàng đối ứng:  Công trình Giảng đường 500 chỗ ngồi ĐHQG Tp.HCM hoàn thành từ tháng 2/2006 nhưng năm 2007 vẫn chưa đưa vào sử dụng  Hồ chứa nước ngọt xã Vĩnh Hải huyện Ninh Hải – Ninh Thuận giá trị 40,55 tỷ đồng đã hoàn thành và bàn giao nhưng đến nay vẫn chưa đưa vào khai thác.  Nhà máy xử lý nước thải – Khu đo thị Bắc Thăng Long – Vân Trì hoàn thanh 10/2005 trị giá 65,55 tỷ đồng và 1.255 triệu yên nhưng chưa thể vận hành.
  5. III. Vai trò của cân đối NSNN: 1. Góp phần ổn định kinh tế vĩ mô:  Tăng trưởng GDP thực ở mức độ cao và ổn định  Tỷ lệ thất nghiệp thực tế được giữ ở mức thất nghiệp tự nhiên  Lạm phát được duy trì ở mức vừa phải và có thể dự đoán được
  6. 2. Góp phần điều chỉnh chu kỳ kinh tế:  Thông qua NSNN, nhà nước có thể can thiệp để bằng phẳng hoá các chu kỳ kinh tế:  Tạo lập quỹ dự trữ trong giai đoạn hưng thịnh để bù đắp thiếu hụt trong giai đoạn suy thoái  Thiết lập các khoản kinh phí trước hạn trong giai đoạn suy thoái  Tạo lập ngân sách bổ sung bằng việc phát hành trái phiếu chính phủ để tạo nguồn thu bù đắp thiếu hụt NS và tài trợ cho chương trình, dự án lớn
  7. IV. Thặng dư NSNN 1. Khái niệm: Kết dư ngân sách trung ương là số chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách trung ương và vay bù đắp bội chi lớn hơn tổng số chi ngân sách trung ương kết dư ngân sách địa phương là chênh lệch giữa tổng số thu ngân sách địa phương lớn hơn tổng số chi ngân sách địa phương
  8. 2. Xử lý kết dư NS:  Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được chuyển năm mươi phần trăm (50%) vào quỹ dự trữ tài chính, năm mươi phần trăm (50%) vào thu ngân sách năm sau  Kết dư ngân sách cấp huyện và ngân sách xã được chuyển vào thu ngân sách năm sau (100%).