Bài giảng Sa sút trí tuệ ở bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ dạng thể Lewy

Diễn tiến tự nhiên của bệnh Parkinson
• Giai đoạn tiền sinh lý
• Giai đoạn tiền lâm sàng
• Giai đoạn tiền vận động
• Khi bắt đầu có dấu hiệu vận động
• Giai đoạn tuần trăng mật
• Giai đoạn biến chứng: bệnh / điều trị
– Mất ổn định vận động
– Mất ổn định không phải vận động (đau, TKTV, tâm thần)
– Rối loạn vận động
• Giai đoạn muộn:
– Dấu hiệu trục (té ngã, co cứng)
– Dấu hiệu không phải vận động: sa sút trí tuệ, sự thờ ơ vô cảm, rối loạn TKTV, lú lẫn, ảo giác ...
Các triệu chứng sớm không phải vận động
Bằng chứng mạnh
• Giảm khứu giác
• Táo bón
• Rối loạn giấc ngủ (EDS, RBD)
• Trầm cảm
pdf 34 trang Hương Yến 03/04/2025 280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Sa sút trí tuệ ở bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ dạng thể Lewy", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_sa_sut_tri_tue_o_benh_parkinson_va_sa_sut_tri_tue.pdf

Nội dung text: Bài giảng Sa sút trí tuệ ở bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ dạng thể Lewy

  1. Sa sút trí tuệ ở bệnh Parkinson và sa sút trí tuệ dạng thể Lewy Jean-Philippe Azulay Bệnh viện công cộng của Marseille Đại học Aix-Marseille
  2. Diễn tiến tự nhiên của bệnh Parkinson • Giai đoạn tiền sinh lý • Giai đoạn tiền lâm sàng • Giai đoạn tiền vận động • Khi bắt đầu có dấu hiệu vận động • Giai đoạn tuần trăng mật • Giai đoạn biến chứng: bệnh / điều trị – Mất ổn định vận động – Mất ổn định không phải vận động (đau, TKTV, tâm thần) – Rối loạn vận động • Giai đoạn muộn: – Dấu hiệu trục (té ngã, co cứng) – Dấu hiệu không phải vận động: sa sút trí tuệ, sự thờ ơ vô cảm, rối loạn TKTV, lú lẫn, ảo giác ...
  3. ) động kiểu hình kiểu định vận – hiện hình ổn ( kiểu vận động vận - biểu kỳ PD đoán sớm cuối giai tiến chưa trung Chẩn triển PD Khởi sàngđầuKhởi lâm PD của PD PD PD PD đoạn mất khứu giác Biến chứng vận động: triệu chứng không vận động: RBD, táo bón Chứng chậm vận động, Tắt / loạn vận động, Suy giảm nhận thức/ lo âu, trầm cảm Tăng trương lực, Ảnh hưởng dáng đi và cân Sa sút trí tuệ, loạn thần, Các chỉ dấu: Run khi nghỉ bằng, Rối loạn TK tự chủ, đột biến gen, (+ triệu chứng không vận động) Dị dạng trục, Rối loạn ngủ-thức mức alpha-syn, Loạn vận ngôn / khó nuốt bất thường hình ảnh học -10y -6y 0 2y 5y 10Y 15y
  4. Tiến triển của tổn thương: giả thuyết Braak
  5. Các triệu chứng sớm không phải vận động Bằng chứng mạnh • Giảm khứu giác • Táo bón • Rối loạn giấc ngủ (EDS, RBD) • Trầm cảm Gợi ý có liên quan • Rối loạn chức năng TK tự chủ (ví dụ, tim) • Lo âu • Rối loạn thị giác • Thay đổi về nhận thức • Hội chứng chân không yên • Thờ ơ • Mệt mỏi
  6. Giai đoạn tiền vận động • Một số nghiên cứu đã cho thấy có suy giảm nhận thức (Thaler et al, 2012; Ross et al, 2012; Hawkins et al, 2010): • Mặc dù phương pháp tiếp cận rất khác nhau: – rối loạn các chức năng vận hành (trí nhớ công việc, sự trôi chảy trong lời nói, giảm tập trung) • Sự hiện diện của rối loạn hành vi giấc ngủ REM (RBD): chiếm 50% các bệnh lý tích tụ synucléin sau 12 năm – rối loạn tương tự + rối loạn trí nhớ và không gian-thị giác – + Nguy cơ cao tiến triển đến suy giảm nhận thức nghiêm trọng
  7. Suy giảm nhận thức nhẹ (Nhóm Chuyên gia, The Lancet 2006) • Được định nghĩa là một chứng rối loạn nhận thức ở người cao tuổi và trình độ học vấn xã hội nhưng không ảnh hưởng đáng kể tới sinh hoạt hằng ngày • 3-19% dân số> 65 tuổi • Diễn tiến – Ổn định – Tiến tới sa sút trí tuệ • Áp dụng đối với bệnh Parkinson: – Xác định suy giảm nhận thức mà chưa phải là sa sút trí tuệ – Xác định các rối loạn mang 'nguy cơ cao'
  8. Những vùng nào bị ảnh hưởng đầu tiên? Foltynie et al, 2004, Levin và katzen, 2005; Muslimovic et al, 2005; Levy et al, 2002; Mahieux et al, 1998 • Các khiếm khuyết thường gặp nhưng không đồng nhất ở giai đoạn đầu – Hội chứng rối loạn vận hành – Sự trôi chảy lời nói – Khiếm khuyết không gian - thị giác – Trí nhớ và ngôn ngữ • Bất thường nào có thể tiên đoán diễn tiến tới sa sút trí tuệ?
  9. Phân tích gộp cohort Aarsland et al (2010): – 1346 bệnh nhân chia làm 8 nhóm – 1 lĩnh vực cho 1,5 DS: trí nhớ lời nói, chức năng thị giác-không gian, khả năng tập trung/vận hành – Trí nhớ (13,3%)> thị giác-không gian (11%)> vận hành (10,1%) – 25,8% suy giảm nhận thức nhẹ (MCI) – YTNC: tuổi, giới tính nam, trầm cảm, độ nặng của chức năng vận động, điểm H&Y
  10. Suy giảm nhận thức nhẹ và bệnh Parkinson • Nhiều nghiên cứu cohort • CamPalGN-Study (Williams-Gray et al: Brain (2009) trong 5 năm và JNNP (2013) trong 10 năm – 5 năm theo dõi: 17% có SSTT do Parkinson, với 3 YTNC: tuổi > 72, độ trôi chảy ngữ nghĩa <20 trong 90s, dựng lại hình ngũ giác (OR 88) = suy giảm nhận thức của bệnh Parkinson? – MAPT H1/H1 (OR 12,1) và tương quan với bệnh Parkinson thể Tau • Kim et al, Neurology 2014 • Nghiên cứu Icicle-PD Neurology 2014 – 40% bệnh nhân có suy giảm nhận thức nhẹ > trí nhớ tương quan với nồng độ thể amyloid beta thấp hơn