Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Học phần 1 - Lê Đức Sơn

Chủ nghĩa Mác-Lênin: 
Là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học của C.Mác, Ph.Ăngghen, đượcV.I.Lênin bảo vệ, phát triển. Được hình thành và phát triển trên cơ sở kế thừa những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; 
Là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp vô sản, giải phóng nhân dân lao động và giải phóng con người; 
Là thế giới quan và phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng.
pptx 69 trang Khánh Bằng 02/01/2024 4240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Học phần 1 - Lê Đức Sơn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxbai_giang_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin_le.pptx

Nội dung text: Bài giảng Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lenin - Học phần 1 - Lê Đức Sơn

  1. Trả lời mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học: _Tuyệt đại đa số các nhà triết học trong lịch sử đều khẳng định con người có thể nhận thức được thế giới. _ Học thuyết triết học phủ nhận khả năng nhận thức của con người được gọi là thuyết không thể biết . 2. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - hình thức phát triển cao nhất của chủ nghĩa duy vật a) Chủ nghĩa duy vật chất phác b) Chủ nghĩa duy vật siêu hình c) Chủ nghĩa duy vật biện chứng
  2. II. QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬT CHẤT, Ý THỨC VÀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC 1. Vật chất a) Phạm trù vật chất Khái quát quan niệm của CNDV trước Mác về vật chất: - Các nhà duy vật cổ đại và cận đại quy vật chất về những vật thể cụ thể, cảm tính. Định nghĩa của Lênin về vật chất : Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.
  3. Ý nghiã khoa học của định nghiã ▪ Phân biệt sự khác nhau giữa vật chất và vật thể; ▪ Khắc phục được hạn chế trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật cũ; ▪ Bác bỏ thuyết không thể biết, quan điểm duy tâm về phạm trù vật chất; ▪ Khắc phục đuợc thiếu sót duy tâm trong quan niệm về lịch sử của chủ nghĩa duy vật truớc Mác. b. Phương thức và hình thứctồn tại của vật chất ❖ Vận động ❖ Không gian và thời gian
  4. 2. Ý thức a. Nguồn gốc của ý thức ♣ Nguồn gốc tự nhiên. ▪ Những thành tựu của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học thần kinh đã khẳng định rằng, ý thức là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ não người, là chức năng của bộ não . ▪ Tuy nhiên, nếu chỉ có bộ não mà không có sự tác động của thế giới bên ngoài để bộ não phản ánh lại tác động đó thì cũng không thể có ý thức . ▪ Vậy bộ não người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ não là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
  5. ♣ Nguồn gốc xã hội ▪ Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ tác động vào giới tự nhiên nhằm thay đổi giới tự nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. ▪ Trong quá trình lao động, con người tác động vào thế giới khách quan, bắt thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận động của nó hình thành những hiện tượng nhất định, và các hiện tượng ấy, thông qua hoạt động của các giác quan, tác động vào bộ não con người, hình thành dần những tri thức nói riêng và ý thức nói chung. ▪ Lao động còn là cơ sở của sự hình thành và phát triển của ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thông tin mang nội dung ý thức. Không có ngôn ngữ thì ý thức không thể tồn tại và thể hiện được. ▪ Vậy, nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển ý thức là lao động.
  6. b. Bản chất và kết cấu của ý thức ❖ Bản chất của ý thức Ý thức là sự phản ánh năng động, sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người, là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. ❖ Kết cấu của ý thức Ý thức có kết cấu phức tạp, theo các cách tiếp cận khác nhau ý thức bao gồm: + Ý thức cá nhân và ý thức xã hội. + Tri thức, niềm tin, tình cảm, ý chí, + Tự ý thức, tiềm thức và vô thức.
  7. 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a. Vai trò của vật chất đối với ý thức ▪ Vật chất là nguồn gốc của ý thức, ▪ Vật chất quyết định nội dung, kết cấu của ý thức. b. Vai trò của ý thức đối với vật chất ▪ Vì ý thức là của con người nên vai trò của ý thức là vai trò của con người. Bản thân ý thức tự nó không thể gây ra sự biến đổi nào trong đời sống hiện thực. Ý thức muốn tác động trở lại hiện thực phải bằng lực lượng vật chất, tức là phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người. ▪ Ở đây, ý thức trang bị cho con người tri thức về bản chất, những quy luật khách quan của đối tượng. + Nếu con người có tri thức khoa học đúng đắn thì sự tác động của ý thức đến vật chất là tích cực. + Ngược lại sẽ có tác động tiêu cực đối với hoạt động thực tiễn, đối với hiện thực khách quan.
  8. c) Ý nghĩa phương pháp luận ▪ Trong mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan; nhận thức và hành động theo quy luật khách quan. ▪ Phát huy tính năng động chủ quan; phát huy vai trò của tri thức khoa học và cách mạng trong hoạt động thực tiễn. ▪ Phòng chống và khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí. 4. Tính thống nhất vật chất của thế giới ▪ Chỉ có 1 thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất. Thế giới vật chất tồn tại khách quan, có trước và tồn tại độc lập với ý thức con người. ▪ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận, không được sinh ra và không bị mất đi.
  9. ▪ Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều có mối liên hệ thống nhất với nhau, biểu hiện ở chỗ chúng đều là những dạng cụ thể của vật chất, là những kết cấu vật chất, hoặc có nguồn gốc vật chất, do vật chất sinh ra và cùng chịu sự chi phối của những quy luật khách quan phổ biến của thế giới vật chất. ▪ Tư tưởng, ý thức của con người vốn là những cái phi vật chất, cũng chỉ là thuộc tính của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc con người, nội dung của chúng cũng chỉ là kết quả phản ánh của các quá trình vật chất khách quan. ▪ Xã hội loài người là một bộ phận của thế giới vật chất, có nền tảng tự nhiên, có kết cấu và quy luật vận động khách quan không phụ thuộc vào ý thức con người.
  10. Chương II PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT I. PHÉP BIỆN CHỨNG VÀ PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng ▪ Trong chủ nghĩa Mác - Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác, chuyển hoá và vận động, phát triển theo quy luật của các sự vật hiện tượng, quá trình trong giới tự nhiên, xã hội và tư duy. ▪ Biện chứng bao gồm: + Biện chứng khách quan là biện chứng của thế giới vật chất; + Biện chứng chủ quan là biện chứng của tư duy.
  11. Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của nhận thức và thực tiễn. Với ý nghĩa như vậy, phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan. Phép siêu hình – phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới trong trạng thái cô lập và bất biến. Các hình thức cơ bản phép biện chứng: + Phép biện chứng chất phác thời cổ đại. + Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức. + Phép biện chứng duy vật.
  12. 2. Phép biện chứng duy vật ▪ Phép biện chứng duy vật là phép biện chứng được xác lập trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học. ▪ Trong phép biện chứng duy vật có sự thống nhất giữa nội dung thế giới quan và phương pháp luận, do đó nó không dừng lại ở sự giải thích thế giới mà còn là công cụ để nhận thức và cải tạo thế giới.
  13. II. CÁC NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến a. Khái niệm Mối liên hệ là khái niệm dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt, các yếu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế giới. Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới; trong đó những mối liên hệ phổ biến nhất là những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự vật, hiện tượng của thế giới, nó thuộc đối tượng nghiên cứu của phép biện chứng.
  14. b. Tính chất của các mối liên hệ ▪ Mối liên hệ là khách quan. ▪ Mối liên hệ là phổ biến. ▪ Mối liên hệ là đa dạng.
  15. c. Ý nghĩa phương pháp luận Từ tính khách quan và phổ biến của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn phải có quan điểm toàn diện. Tức là, phải xem xét sự vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật đó và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó với sự vật khác. Từ tính đa dạng, phong phú của các mối liên hệ cho thấy trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, khi thực hiện quan điểm toàn diện phải kết hợp với quan điểm lịch sử – cụ thể. Tức là phải xác địng rõ vị trí, vai trò khác nhau của từng mối liên hệ cụ thể trong những tình huống cụ thể. Cần tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình, chiết trung, nguỵ biện.
  16. 2. Nguyên lý về sự phát triển (thảo luận) a. Khái niệm phát triển b. Tính chất của sự phát triển c. Biểu hiện sự phát triển d. Nội dung sự phát triển e. Ý nghĩa phương pháp luận
  17. III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT ▪ Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của các sự vật, hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. 1. Cái riêng, cái chung và cái đơn nhất (thảo luận) a. Khái niệm b. Quan hệ biện chứng giữa cái riêng, cái chung c. Ý nghĩa phương pháp luận
  18. 2. Nguyên nhân và kết quả (thảo luận) a. Khái niệm b. Tính chất của mối liên hệ nhân quả c. Mối quan hệ biện chứng d. Ý nghĩa phương pháp luận 3. Tất nhiên và ngẫu nhiên (thảo luận) a. Khái niệm b. Mối quan hệ biện chứng c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận 4. Nội dung và hình thức (thảo luận) a. Khái niệm b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận
  19. 5. Bản chất và hiện tượng a. Khái niệm Phạm trù bản chất dùng để chỉ sự tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định ở bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng đó. Phạm trù hiện tượng dùng để chỉ sự biểu hiện của những mặt, những mối liên hệ đó trong những điều kiện xác định. b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, chúng vừa thống nhất vừa đối lập với nhau. Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: + Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định. +Bản chất thay đổi hay mất đi thì hiện tượng cũng thay đổi hay mất theo.
  20. Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng. Bản chất Hiện tượng ▪ Là cái bên trong, phản ▪ Là mặt bên ngoài, cái đa ánh cái chung, cái tất yếu. dạng, phong phú. ▪ Tương đối ổn định. ▪ Thường xuyên biến đổi. c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận. Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để xác định phương hướng hoạt động cải tạo sự vật, hiện tượng. Phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều sự vật, hiện tượng, nhiều quá trình thực tế mới hiểu rõ được bản chất của sự vật.
  21. 6. Khả năng và hiện thực a. Khái niệm Phạm trù khả năng dùng để chỉ những gì hiện chưa có nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng. Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng có thể tồn tại nhiều khả năng. Phạm trù hiện thực dùng để chỉ những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
  22. b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực ▪ Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ thống nhất, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau. ▪ Trong đời sống xã hội, để khả năng chuyển hoá thành hiện thực cần có những điều kiện khách quan và những nhân tố chủ quan. Điều kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, không gian, thời gian tạo nên sự chuyển hoá. Nhân tố chủ quan là tính tích cực xã hội của chủ thể con người. c. Một số kết luận về mặt phương pháp luận Cần dựa vào hiện thực để xác lập nhận thức và hành động. Cần nhận thức toàn diện các khả năng. Tích cực phát huy nhân tố chủ quan để biến khả năng thành hiện thực.
  23. VI. CÁC QUY LUẬT CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Quy luật là những mối liên hệ khách quan, bản chất, tất nhiên, phổ biến và lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau. Phân loại quy luật: ✓ Căn cứ vào mức độ tính phổ biến, chia thành: Những quy luật riêng; Những quy luật chung; Những quy luật phổ biến. ✓ Căn cứ vào lĩnh vực tác động, chia thành : Những quy luật tự nhiên; Những quy luật xã hội; Những quy luật của tư duy. Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những quy luật chung nhất tác động trong toàn bộ các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
  24. 1.Quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. a. Khái niệm chất và lượng Khái niệm chất dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng, là sự thống nhất hữu cơ các thuộc tính cấu thành nó, phân biệt nó với cái khác. Khái niệm lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng về các phương diện: số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng
  25. b. Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng ▪ Khái niệm độ. ▪ Khái niệm điểm nút. ▪ Khái niệm bước nhảy.
  26. c. Ý nghĩa phương pháp luận Phải biết từng bước tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất. Tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, duy ý chí khi lượng biến đổi chưa đến độ nhất định đã thực hiện bước nhảy. Khi đã tích luỹ đủ về lượng và có điều kiện chín muồi phải quyết tâm thực hiện và thực hiện kịp thời bước nhảy. Có như vậy chúng ta mới khắc phục được tư tưởng bảo thủ, trì trệ thường được biểu hiện ở chỗ coi sự phát triển chỉ là sự thay đổi đơn thuần về lượng. Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy để vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy cho phù hợp với từng điều kiện, từng lĩnh vực cụ thể.
  27. 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập a. Các khái niệm Mặt đối lập. Khái niệm mâu thuẫn. ▪ Sự thống nhất của các mặt đối. ▪ Sự thống nhất của các mặt đối lập bao hàm sự đồng nhất của các mặt đó. ▪ Đấu tranh của các mặt đối lập .
  28. b. Quá trình vận động của mâu thuẫn ▪ Trong sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập, sự đấu tranh là tuyệt đối, còn thống nhất là tương đối. ▪ Quá trình thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập tất yếu dẫn đến sự chuyển hoá giữa chúng.
  29. c. Ý nghĩa phương pháp luận Không sợ, không che giấu mâu thuẫn mà phát hiện, phân tích và giải quyết mâu thuẫn. Phải biết phân tích các mặt đối lập của mâu thuẫn theo nguyên tắc “phân đôi cái thống nhất và nhận thức các mặt đối lập của nó”. Phải nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối lập chứ không phải bằng con đường điều hoà giữa chúng. Cần phân biệt đúng vị trí, vai trò của từng loại mâu thuẫn trong từng hoàn cảnh, điều kiện nhất định.
  30. 3. Quy luật phủ định của phủ định a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng Bất cứ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới đều trải qua quá trình sinh ra, tồn tại, phát triển, diệt vong và được thay bằng sự vật mới. Sự thay thế đó gọi là sự phủ định. Có những sự phủ định chấm dứt sự phát triển, nhưng cũng có những sự phủ định tạo ra điều kiện, tiền đề, cho quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng và được gọi là phủ định biện chứng. • Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là:  Tính khách quan:  Tính kế thừa:
  31. b. Phủ định của phủ định ▪ Khái niệm phủ định của phủ định. ▪ Qua sự phủ định lần thứ hai, sự vật mới dường như trở lại cái ban đầu nhưng không giống nguyên như cũ mà trên cơ sở cao hơn. ▪ Kết quả của sự phủ định của phủ định là điểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. Cứ như vậy sự phát triển của sự vật, hiện tượng diễn ra theo khuynh hướng phủ định của phủ định từ thấp đến cao một cách vô tận theo đường “xoáy ốc” đi lên. ▪ Trong hiện thực, số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển của sự vật cụ thể có thể nhiều hơn hai. Song về nguyên tắc vẫn có thể quy về hai lần phủ định thì hoàn thành một chu kỳ phát triển
  32. c. Ý nghĩa phương pháp luận Là cơ sở để chúng ta hiểu biết một cách đúng đắn về xu hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Quá trình đó không diễn ra theo một đường thẳng mà quanh co, phức tạp, nhưng tiến lên là khuynh hướng chung, do đó không được phép bi quan trước những thất bại tạm thời. Niềm tin vào sự phát triển là thế giới quan khoa học và nhân sinh quan cách mạng trong mọi hoạt động của chúng ta. Khắc phục tư tưởng bảo thủ, ủng hộ cái mới, đấu tranh cho cái mới thắng lợi. Phải biết kế thừa có chọn lọc những tinh hoa của cái cũ, sử dụng chúng như là tiền đề của sự nảy sinh cái mới, tiến bộ hơn.
  33. V. LÝ LUẬN NHẬN THỨC DUY VẬT BIỆN CHỨNG 1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức a. Thực tiễn và các hình thức cơ bản của nó Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang tính lịch sử xã hội của con người, nhằm cải biến tự nhiên và xã hội. Hoạt động thực tiễn không bao gồm toàn bộ hoạt động của con người, mà chỉ là những hoạt động vật chất. Khác với hoạt động tư duy, trong hoạt động thực tiễn, con người sử dụng những công cụ vật chất tác động vào những đối tượng vật chất làm biến đổi chúng theo mục đích của mình. Những hoạt động ấy mang tính năng động, sáng tạo
  34. Các hình thức cơ bản của hoạt động thực tiễn: _ Hoạt động sản xuất vật chất. _ Hoạt động chính trị, cải tạo xã hội. _ Hoạt động khoa học thực nghiệm Trong đó hoạt động sản xuất vật chất có ý nghĩa quyết định nhất.
  35. b. Nhận thức và các trình độ nhận thức Nhận thức là một quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra những tri thức về thế giới khách quan đó. Quan niệm duy vật biện chứng về bản chất nhận thức dựa trên 4 nguyên tắc cơ bản sau: Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan độc lập đối với ý thức của con người. Hai là, thừa nhận khả năng nhận thức được thế giới của con người. Ba là, nhận thức là quá trình đi từ chưa biết đến biết, từ biết ít đến biết nhiều, từ hiện tượng đến bản chất và từ bản chất kém sâu sắc đến sâu sắc hơn. Bốn là, coi thực tiễn là cơ sở chủ yếu và trực tiếp nhất của nhận thức, là động lực, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý.
  36. Các trình độ nhận thức Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận. Nhận thức thông thường và nhận thức khoa học. Nhận thức thông thường là loại nhận thức được hình thành một cách tự phát, trực tiếp từ trong hoạt động hàng ngày của con người. Nhận thức khoa học là loại nhận thức được hình thành một cách tự giác và gián tiếp từ sự phản ánh đặc điểm bản chất, những quan hệ tất yếu của đối tượng nghiên cứu. Nhận thức khoa học vừa có tính khách quan, trừu tượng, khái quát, vừa có tính hệ thống, có căn cứ và chân thực.
  37. c. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức. Thực tiễn là mục đích của nhận thức. Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra tri thức.
  38. d. Ý nghĩa phương pháp luận Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn luôn quán triệt quan điểm thực tiễn, tức là nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng công tác tổng kết thực tiễn. Việc nghiên cứu lý luận phải liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành. Nếu xa rời thực tiễn sẽ dẫn đến bệnh giáo điều, quan liêu. Ngược lại, nếu tuyệt đối hoá vai trò của thực tiễn sẽ rơi vào kinh nghiệm chủ nghĩa.
  39. 2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý a. Quan điểm của Lê-nin về con đuờng biện chứng của sự nhận thức chân lý • Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính. • Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. b. Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn.
  40. Chương III: CHỦ NGHIA DUY VẬT LỊCH SỬ I. SẢN XUẤT VẬT CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ 1. Sản xuất vật chất và phương thức sản xuất Sản xuất vật chất là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích cải biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển của con người và xã hội. Nó có tính khách quan, tính xã hội, tính lịch sử và tính sáng tạo. Khái niệm phương thức sản xuất dùng để chỉ những cách thức mà con người sử dụng để tiến hành quá trình sản xuất của xã hội ở những giai đoạn lịch sử nhất định.