Bài giảng Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa

“CNH là một quá trình mà các XH ngày nay chuyển từ một kiểu KT chủ yếu dựa trên NN với các đặc điểm năng
xuất thấp và tăng trưởng cực kỳ thấp hay bằng không sang một kiểu KT về cơ bản dựa trên CN với các đặc điểm năng xuất cao và tăng trưởng tương đối cao”
pdf 53 trang Khánh Bằng 29/12/2023 3300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_duong_loi_cach_mang_dang_cong_san_viet_nam_chuyen.pdf

Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng Đảng Cộng sản Việt Nam - Chuyên đề 2: Đường lối công nghiệp hóa

  1. 4.Các mô hình CNH Trước TK XX: Mô hình CNH kiểu cổ điển Mô hình CNH kiểu cổ điển rút ngắn Mô hình CNH trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung Mô hình CNH thay thế nhập khẩu Mô hình CNH hướng về xuất khẩu
  2. Như vậy, 2 kiểu mô hình CNH: Mô hình CNH dựa trên nguyên tắc kế hoạch hóa tập trung Mô hình CNH dựa trên nguyên tắc thị trường Có điểm chung: thực hiện cải biến kỹ thuật - đây là nội dung chủ đạo thống nhất của tiến trình CNH Khác nhau: Cơ chế KT: cơ chế TT hay cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Đó chính là sự khác biệt về phương thức phân bổ và điều tiết nguồn lực để tiến hành CNH sự khác biệt này là yếu tố quyết định mức thành công của quá trình CNH. Là điểm khó khăn nhất, là trung tâm của mọi sự bàn luận về CNH
  3. Nhận xét: - Sự sụp đổ của các nền KT kế hoạch hóa chứng tỏ CNH trong khuôn khổ và thông qua cơ chế kế hoạch hóa tập trung không phải là phương thức hữu hiệu để giải quyết các vấn đề phát triển nhanh và bền vững. Không phải là phương thức thích hợp để đạt mục tiêu XHCN - Trong khuôn khổ CCTT, không phải mô hình CNH nào cũng có hiệu quả và phát triển như nhau. Để thành công nhất thiết phải đồng thời phát triển KTTT và dựa vào CCTT để phân bổ và điều tiết các nguồn lực tiến hành CNH. Nhưng nó không phải là điều kiện duy nhất bảo đảm cho CNH thành công, mà còn phải có sự can thiệp và hỗ trợ hữu hiệu của nhà nước nhằm khắc phục các “thất bại” của CCTT.
  4. 5. Cuộc cách mạng KH-CN hiện đại xuất hiện: Cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI. Đặc trưng bùng nổ công nghệ cao Dựa vào thành tựu khoa học mới với hàm lượng tri thức cao. Bốn công nghệ trụ cột: sinh học, vật liệu năng lượng,thông tin.
  5. Tác động mạnh mẽ và sâu sắc đến phát triển KT-XH 1. Tăng sức mạnh của llsx, thúc đẩy llsx phát triển vượt bậc 2. Xuất hiện nhiều ngành KT mới có hàm lượng tri thức cao. Nền KT tri thức chiếm vị trí ngày càng lớn trong quá trình phát triển. 3. Thay đổi cơ cấu lao động theo hướng yêu cầu trí tuệ ngày càngcao 4. Làm phát triển nhanh chóng mậu dịch quốc tế, đầu tư của nước ngoài trên phạm vi toàn cầu
  6. 5. Làm thay đổi quan niệm nhận thức về quá trình phát triển KT-XH: - lợi thế về nguồn lao động giản đơn, tay nghề thấp mất dần ý nghĩa - Lợi thế về tài nguyên, vị trí địa lý không còn như trước do quá trình tự động hóa trong SX, quản lý ngày càng tăng. Hàm lượng nguyên liệu thô giảm dần trong SX - Hoạt động SX có xu hướng chuyển từ hình thức có quy mô lớn sang qui mô nhỏ và vừa. - Hoạt động nghiên cứu và triển khai trở thành lĩnh vực đòi hỏi đầu tư lớn và có khả năng sinh lợi lớn - Thay đổi nhận thức về CNH: CNH ngày nay phải gắn liền HĐH 6. Hệ thống giáo dục là chìa khóa của sự thay đổi kỳ diệu. Giáo dục có chức năng dạy phương pháp, bồi dưỡng một cơ sở chung vững chắc, tạo thuận lợi cho việc đào tạo lại nhiều lần trong cuộc đời hoạt động nghề nghiệp của con người.
  7. 6. Kinh tế tri thức Giữa thế kỷ XIX, C. Mác và Ph. Ăngghen tiên đoán: “tri thức sẽ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp”; “giá trị của lao động cơ bắp trong sản phẩm làm ra sẽ giảm còn cực nhỏ”; “lực lượng sản xuất tinh thần”; “sự xuất hiện công nhân khoa học” thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi từ kinh tế công nghiệp sang KTTT. Cuối thế kỷ XX cho tới nay, KH-CN đã có những bước phát triển kỳ diệu, đặc biệt là sự bùng nổ và sự hội tụ của CNTT, CNSH, công nghệ nanô chứng minh tiên đoán đó. Mặc dù xuất hiện từ khá sớm, nhưng thuật ngữ “kinh tế tri thức” mãi tới năm 1990 mơí xuất hiện lần đầu tiên trong báo cáo của Liên hiệp quốc
  8. Năm 1996, OECD-Tổ chức hợp tác và phát triển KT “Nền kinh tế tri thức là nền KT trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển KT, tạo ra của cải, nâng cao chất lượng cuộc sống, KH-KT; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại”. Trong nền KT tri thức, những ngành KT có tác động to lớn tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của KH-CN. Đó là những ngành KT mới dựa trên công nghệ cao như CNTT, CNSH và cả những ngành KT truyền thống như NN, CN, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.
  9. Năm 2000, APEC cũng quan niệm: Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, truyền bá và sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, tạo ra việc làm trong tất cả các ngành kinh tế
  10. Đặc điểm chủ yếu của kinh tế tri thức trong nền KTTT: - Tri thức trở thành LLSX trực tiếp, là vốn quý nhất, là nguồn lực quan trọng hàng đầu, quyết định sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Sự phát triển mạnh mẽ của llsx ở trình độ cao, áp dụng những thành tực tiên tiến nhất về công nghệ và kỹ thuật. - Cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động KT có những biến đổi sâu sắc, nhanh chóng. trong đó các các ngành KT dựa vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới nhất của KH-CN ngày càng tăng và chiếm đa số. các khu kỹ thuật cao ra đời, đây là nơi tập trung trí tuệ và sức sáng tạo của llsx ( Mỹ: 300. Thung lũng Silicon tập trung hơn 7000 công ty kỹ thuật cao và có doanh số khoảng 450 tỉ USD; Nhật: 32; Pháp: 35 )
  11. - CNTT được ứng dụng rộng rãi - Nguồn nhân lực nhanh chóng được tri thức hóa; sự sáng tạo, đổi mới, học tập trở thành yêu cầu thường xuyên đối với mọi người và phát triển con người trở thành nhiệm vụ trung tâm của XH - Mọi hoạt động đều có liên quan đến vấn đề toàn cầu hóa kinh tế, có tác động tích cực hoặc tiêu cực sâu rộng tới nhiều mặt của đời sống xã hội trong mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.
  12. Việt Nam: Phát triển KTTT thực chất là vận dụng tri thức mới, công nghệ mới vào tất cả các ngành kinh tế, làm tăng nhanh giá trị gia tăng của sản phẩm; giảm thiểu tiêu hao nguyên liệu và lao động; tăng hiệu quả sản xuất và chất lượng sản phẩm; dịch chuyển nhanh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá. Giải pháp có tính đột phá cho thành công của chiến lược này là giải phóng các nguồn lực, quan trong nhất là nguồn lực con người, phát huy năng lực sáng tạo đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới theo định hướng XHCN. Bởi, sáng tạo và đổi mới là động lực của sự phát triển kinh tế xã hội, là năng lực nội sinh của nền KTTT ngày nay.
  13. II. CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về CNH a. Mục tiêu, phương hướng của CNH XHCN 1975 1954 1986 1960 ĐH III
  14. Miền Bắc (1960 – 1975) Đặc điểm lớn nhất: từ một nền KTNN lạc hậu tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn phát triển TBCN. Vừa xây dựng CNXH vừa phải chiến đấu chống đế quốc Mỹ.
  15. ĐH III (9/1960) khẳng định: - muốn cải biến tình trạng KT lạc hậu, không có con đường nào khác ngoài con đường CNH – tính tất yếu của CNH đối với thắng lợi của công cuộc xây dựng CNXH - Thực hiện trang bị kỹ thuật cho toàn bộ nền KT quốc dân, thực hiện cơ giới hóa sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động - CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH
  16. Mục tiêu cơ bản của CNH: ĐH III: xây dựng một nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cân đối và hiện đại kết hợp công nghiệp với nông nghiệp và lấy công nghiệp nặng làm nền tảng, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại.
  17. Phương hướng chỉ đạo xây dựng, phát triển CN HNTW 7 (k3) - Ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý, - Kết hợp chặt chẽ phát triển CN với phát triển NN - Ra sức phát triển CN nhẹ song song với việc ưu tiên phát triển CN nặng ( thời kỳ 1960 – 1975, vốn đầu tư cho CNNg tăng 11,2 lần; CNNh tăng 6,9 lần; NN tăng 6 lần) - Ra sức phát triển CN trung ương, đồng thời đẩy mạnh phát triển CN địa phương ( hình thành những trung tâm CN: Hải Phòng, Quảng Ninh, Việt trì, Thái nguyên, Nam Định ) Mô hình chiến lược CNH thay thế nhập khẩu (1960 – 1986)
  18. Cả nước (1976 – 1986) ĐH IV (12/1976) “ Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển CN năng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển NN và CN nhẹ, kết hợp xây dựng CN và NN cả nước thành một cơ cấu kinh tế công – nông nghiệp, vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất”
  19. ĐH V (3/1982): Xác định đúng bước đi của CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường. ĐH điều chỉnh việc xây dựng cơ cấu KT: “tập trung phát triển mạnh NN, coi NN là mặt trận hàng đầu, đưa NN một bước lên sản xuất lớn XHCN, ra sức đẩy mạnh CN sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành CN nặng quan trọng. Kết hợp NN, CN hàng tiêu dùng, CN nặng trong một cơ cấu công nông nghiệp hợp lý” – đây là nội dung chính của CNH XHCN trong chặng đường trước mắt. - Lấy NN là mặt trận hàng đầu - phát triển CN sx HTD - phát triển CNNg cần có mức độ, vừa phải, nhằm phục vụ thiết thực, có hiệu quả cho NN và CNNh
  20. Đây là bước điều chỉnh đúng đắn, phù hợp với thực tiễn VN. “tập trung sức phát triển NN” đó cũng chính là để thực hiện “ưu tiên phát triển CN nặng một cách hợp lý trên cơ sở , phát triển NN và CN nhẹ” nhằm tạo ra LLSX mới trong chặng đường trước mắt Nhưng điều chỉnh này chưa dứt khoát vì ĐH vẫn xác định: “ xây dựng cơ cấu công, nông nghiệp hiện đại lấy hệ thống CNNg tương đối phát triển làm nòng cốt”.
  21. Taêng tröôûng 1976 – 1980 1982 - 1986 Coâng nghieäp 0,6 % 9,5 % Noâng nghieäp 1,9 % 4,5 % Nhập: 5,6 triệu tấn Nhập: 1,2 triệu tấn GDP 1,4 % 5,5 % kinh tế khủng hoảng, suy thoái, cơ cấu KT mất cân đối nghiêm trọng. Đời sống nhân dân khó khăn nghiêm trọng Đổi mới tư duy về CNH là tất yếu
  22. II. CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về CNH a. Mục tiêu, phương hướng của CNH XHCN b. Đặc trưng chủ yếu của CNH - CNH theo mô hình nền kinh tế khép kín, hướng nội và thiên về phát triển CN nặng - Chủ yếu dựa vào lợi thế về lao động, tài nguyên đất đai và nguồn viện trợ của các nước XHCN - Chủ lực thực hiện CNH là NN và doanh nghiệp nhà nước - Việc phân bỏ nguồn lực để CNH chủ yếu bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, trong một nền KT phi TT - Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả KT-XH
  23. II. CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI 1. Chủ trương của Đảng về CNH 2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân a. Kết quả và ý nghĩa: - So với năm 1955, số xí nghiệp tăng lên 16,5 lần. Nhiều khu CN lớn hình thành, đã có nhiều cơ sở đầu tiên của các ngành CN nặng quan trọng được xây dựng (điện, than, cơ khí, luyện kim, hóa chất) - Đã có hàng chục trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề đã đào tạo được đội ngũ cán bộ khoa học – kỹ thuật gần 43 vạn người, tăng 19 lần so với năm 1960. Những kết quả trên có ý nghĩa hết sức quan trọng: tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn trong giai đoạn tiếp theo.
  24. a. Kết quả và ý nghĩa: b. Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế - Cơ sở vật chất – kỹ thuật còn hết sức lạc hậu. Những ngành CN then chốt còn nhỏ bé, chưa được xây dựng đồng bộ, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho nền kinh tế quốc dân - LLSX trong NN mới bước đầu phát triển, NN chưa đáp ứng được nhu cầu về LTTP cho XH. Đất nước trong tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, kém phát triển, khủng hoảng KT- XH nghiêm trọng.
  25. a. Kết quả và ý nghĩa: b. Hạn chế và nguyên nhân: * Hạn chế: * Nguyên nhân: - Khách quan: tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn, tiền đề vật chất chưa được tạo ra. chiến tranh kéo dài, vừa bị tàn phá vừa không thể tập trung sức người, sức của cho CNH. - Chủ quan: sai lầm nghiêm trọng trong việc xác định mục tiêu, bước đi về cơ sở vật chất – kỹ thuật, bố trí cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư sai lầm đó xuất phát từ chủ quan duy ý chí trong nhận thức và chủ trương CNH: phát triển CN nặng,CNN,NN cùng lúc, trên thực tế chạy theo phát triển CN Nặng, lãng quên NN,CNHTD chưa phù hợp với điều kiện nước ta.
  26. II. CÔNG NGHIỆP HÓA THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI III. CNH, HĐH THỜI KỲ ĐỔI MỚi 1. quá trình đổi mới tư duy về CNH của Đảng 1975 1954 1986 ĐH VI 1960 ĐH III
  27. HNBCT và BBT 25 - 30/8/1986 Bàn về những ý kiến khác nhau về báo cáo chính trị ĐHVI với thái độ “ nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”
  28. Đại hội VI (12/1986) của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương CNH thời kỳ 1960 - 1985: (1975 - 1985): - Do tư tưởng chủ quan, nóng vội, nên chúng ta đã đẩy mạnh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết. - Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo XHCN và chậm đổi mới cơ chế quản lý kinh tế. 38
  29. - Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu đầu tư, xây dựng cơ bản, thường chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh. Kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp. - Không kết hợp chặt chẽ CN với NN thành một cơ cấu hợp lý, chỉ thiên về xây dựng công nghiệp nặng, không tập trung giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. - Không thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội V: “Coi NN là mặt trận hàng đầu”, công nghiệp nặng không phục vụ kịp thời NN và công nghiệp nhẹ. 39
  30. Quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH 2001 - 2011 1996 1991 ĐHIX + ĐHXI 1986 ĐH VII ĐHVIII ĐH VI Bổ sung Nhận thức nhấn mạnh 3 chương quan một số điểm trình KT mới toàn điểm, nội mới trong Khởi điểm diện, sâu dung về tư duy về cho quá sắc hơn về CNH,HĐH CNH,HĐH trình đổi CNH gắn mới tư duy với HĐH về CNH
  31. 2. Mục tiêu, quan điểm CNH-HĐH a. mục tiêu: HNTW7,KVII: là cải biến nước ta thành một nước CN có cơ sở vật chất- kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng - an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh. ĐHX: đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KT tri thức để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại
  32. b. Quan điểm: 1) CNH gắn với HĐH và CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức ĐH X nhận định: “KH-CN có bước tiến nhảy vọt, KT tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển LLSX”. * CM KH-CN hiện đại tác động sâu rộng tới nhiều lĩnh vực của đời sống XH; xu thế hội nhập mở cửa và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như thách thức . Trong bối cảnh đó, cần phải đi tắt, đón đầu, tiến hành CNH rút ngắn thời gian khi biết lựa chọn con đường phát triển kết hợp CNH với HĐH
  33. Lợi thế của nước ta là thực hiện CNH-HĐH khi trên thế giới KT tri thức đã phát triển. Chúng ta có thể và cần thiết không qua các bước tuần tự từ KTNN lên KTCN rồi mới phát triển KT tri thức. ĐHX chỉ rõ: đẩy mạnh CNH- HĐH gắn với phát triển KT tri thức, coi KT tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của CNH-HĐH.
  34. 2) CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN và hội nhập KT quốc tế. Sau năm 1986 CNH-HĐH: - gắn với phát triển KT thị trường định hướng XHCN. - CNH-HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần KT, trong đó KT nhà nước là chủ đạo. CNH-HĐH gắn với phát triển KT thị trường sẽ khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực trong nền KT để đẩy nhanh quá trình CNH-HĐH. Vì khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu, quy mô thế nào, công nghệ gì đều đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc kỷ càng, hạn chế đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, lãng phí, thất thoát.
  35. - hội nhập và mở rộng quan hệ KT đối ngoại, nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế giới sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập KT quốc tế nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các sản phẩm mà ta có nhiều lợi thế, có sức cạnh tranh cao. Đây là sự kết hợp sức mạnh dân tộc-nội lực - với sức mạnh thời đại- ngoại lực – để phát triển KT nói chung và CNH-HĐH nói riêng nhanh hơn, hiệu quả hơn.
  36. 3) Lấy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Vì con người là yếu tố duy nhất có khả năng sáng tạo; con người tạo ra các yếu tố khác và sử dụng chúng vào sản xuất vào đời sống.Vấn đề đào tạo nguồn nhân lực giữ vị trí đặc biệt quan trọng, phát triển GD-ĐT là quốc sách hàng đầu. Lực lượng cán bộ KH-CN, khoa học quản lý và đội ngũ công nhân lành nghề giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Nguồn nhân lực phải đủ số lượng, cân đối về cơ cấu và trình độ, có khả năng nắm bắt và sử dụng các thành tựu KH-CN tiên tiến, có khả năng sáng tạo công nghệ mới.
  37. 4) Phát triển KH-CN là nền tảng, là động lực của CNH-HĐH * KH-CN, có vai trò quyết định đến năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, lợi thế cạnh tranh, tốc độ phát triển KT nói chung * Tiềm lực KH-CN của một quốc gia suy cho cùng là tiềm lực trí tuệ và sự sáng tạo của cả dân tộc. Nước ta đi lên từ một nền KT kém phát triển, tiềm lực KH-CN ở trình độ thấp. Muốn đẩy nhanh qúa trình CNH-HĐH gắn với phát triển KT trí thức thì phát triển KH-CN là yêu cầu tất yếu và bức xúc. ĐHX khẳng định phải nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của KH-CN; phấn đấu đến năm 2010 năng lực KH- CN nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng.
  38. 5) Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng KT đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng XH, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học * Xây dựng CNXH, thực chất là thực hiện mục tiêu: dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Để thực hiện, trước hết KT phải phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Có như vậy mới có khả năng xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, phát triển VH, giáo dục, y tế, rút ngắn khoảng cách chênh lệnh giữa các vùng mục tiêu đó thể hiện sự phát triển vì con người, mọi người đều được hưởng thành quả của sự phát triển.
  39. * Kết hợp các mục tiêu KT với các mục tiêu XH, thực hiện tốt các chính sách XH trên cơ sở phát triển KT, gắn quyền lợi với nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho sự phát triển KT- XH * Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với bảo vệ môi trường tự nhiên và bảo tồn đang dạng sinh học – đó là môi trường và hoạt động KT của con người, bảo tồn nó chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng chính là nội dung của sự phát triển bền vững.
  40. 3. Nội dung và định hướng CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức a. Nội dung: ĐHX: “ chúng ta cần tranh thủ các cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình CNH-HĐH đất nước theo định hướng XHCN gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và CNH-HĐH”
  41. Nội dung cơ bản của qúa trình này - Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người VN với tri thức mới nhất của nhân loại. - Coi trọng cả số lượng, chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án KT-XH - Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ. - Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng xuất lao động của tất cả các ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành và các lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.