Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Vai trò của đường lối:
+ quyết định thắng lợi của cách mạng;
+ quyết định vị trí, vai trò, uy tín của Đảng;
- Giá trị của đường lối cách mạng:
Chỉ có khi nó mang tính khoa học và cách mạng (phản ánh quy luật và phát triển theo quy luật).
- Cơ sở để hoạch định đường lối:
+ quyết định thắng lợi của cách mạng;
+ quyết định vị trí, vai trò, uy tín của Đảng;
- Giá trị của đường lối cách mạng:
Chỉ có khi nó mang tính khoa học và cách mạng (phản ánh quy luật và phát triển theo quy luật).
- Cơ sở để hoạch định đường lối:
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_duong_loi_cach_mang_cua_dang_cong_san_viet_nam_chu.ppt
Nội dung text: Bài giảng Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Chương mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu môn đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
- - Về kinh tế + Cướp đoạt ruộng đất lập đồn điền; + Đầu tư khai thác tài nguyên; + Xây dựng một số cơ sở công nghiệp; + Xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng đường giao thông, bến cảng phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, hình thành ở VN một số ngành kinh tế mới nhưng lệ thuộc vào tư bản Pháp và bị kìm hãm trong vòng lạc hậu. - Về văn hóa Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa thực dân: + Dung túng, duy trì các hủ thục lạc hậu; + Đầu độc một cách thê thảm bằng thuốc phiện, rượu cồn; + Kìm hãm con người trong ngu dốt, tối tăm, không có quyền tự do học tập. 11
- ▪ Tình hình giai cấp và mâu thuẫn xã hội - Xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc: + Giai cấp địa chủ + Giai cấp nông dân + Giai cấp công nhân + Giai cấp tư sản Việt Nam + Tầng lớp tiểu tư sản Việt nam - Mâu thuẫn cơ bản của xã hội Việt nam: + Mâu thuẫn giữa nhân dân, chủ yếu là nông dân với giai cấp địa chủ phong kiến; + Mâu thuẫn vừa cơ bản vừa chủ yếu giữa toàn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. - Tính chất của xã hội Việt Nam: Thuộc địa nửa phong kiến. - Yêu cầu đặt ra cho cách mạng Việt Nam: Đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược; xoa bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ, đem ruộng đất cho nông dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. 12
- b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX ● Phong trào Cần Vương (1885-1896). Mặc dù 1-11- 1888, vua Hàm Nghi bị Pháp bắt nhưng phong trào Cần Vương vẫn tiếp tục đến năm 1896. ● Cuộc khởi nghĩa Yên Thế - Bắc Giang (1884 – 1913). ● Phong trào yêu nước của tầng lớp sỹ phu tiến bộ chịu ảnh hưởng của khuynh hướng dân chủ tư sản (đầu thế kỷ XX): - Xu hướng bạo động, đại biểu là Phan Bội Châu - Xu hướng bất bạo động bằng cải cách, đại biểu là Phan Châu Trinh với khẩu hiệu: Khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh, mở mang dân quyền; Phản đối đấu tranh vũ trang và cầu viện nước ngoài - Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907), phong trào “tẩy chay Khách trú” (1919), Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923), đấu tranh trong các hội đông quản hạt, hội đồng thành phố đòi tự do dân chủ, vv 13
- ● Sự ra đời các tổ chức đảng phái - Đảng Lập hiến (1923); - Đảng Thanh niên (1926); - Đảng Thanh niên cao vọng (1926); - Việt Nam Nghĩa đoàn (1925), sau đổi tên thành Tân việt cách mạng đảng (1928), sau nữa đảng này phân hóa thành hai khuynh hướng: tư tưởng cách mạng vô sản và tư tưởng cải lương, cuối cùng khuynh hướng tư tưởng cách mạng vô sản thắng thế và phần lớn đảng viên chuyển sang Hội Việt nam cách mạng thanh niên. Một số đảng viên tiên tiến còn lại tích cực chuẩn bị tiến tới thành lập chính đảng theo chủ nghĩa Mác-Lênin. - Việt Nam Quốc dân Đảng (1928): theo xu hướng dân chủ tư sản. Tháng 2-1929, đảng này tổ chức ám sát Ba Danh (chùm mộ phu đồn điền cao su của Pháp). Bị khủng bố dữ dội, trước tình thế nguy cấp Đảng quyết định dốc sức tổ chức cuộc khởi nghĩa vào đêm 9-2-1930 ở Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương, Thái Bình. Cuộc Khới nghĩa nhanh chóng bị dập tắt. 14
- ● Kết luận - Trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh chống Pháp diễn ra sôi nổi. Mục tiêu đều hướng tới giành độc lập dân tộc nhưng trên các lập trường giai cấp khác nhau ( khôi phục chế độ phong kiến, thiết lập chế độ quân chủ lập hiến, cao hơn là cộng hòa tư sản). Phương thức đấu tranh khác nhau: cải lương, bạo động, dựa vào ngoại viện. - Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời. Nhưng các phong trào và tổ chức trên + Có hạn chế về giai cấp và đường lối chính trị; + Hệ thống tổ chức không chặt chẽ; + Không tập hợp được rộng rãi lực lượng toàn dân tộc nhất là hai lực lượng cơ bản (công nhân và nông dân). + Kết cục đều thất bại, phản ánh địa vị kinh tế và chính trị yếu kém của giai cấp tư sản dân tộc, bất lực trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam đặt ra. 15
- - Tuy thất bại, nhưng sự phát triển mạnh của phong trào yêu nước cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX có ý nghĩa rất quan trọng: + Tiếp tục khẳng định truyền thống yêu nước, kiên cường, bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc VN; + Tạo cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác-Lênin và quan điểm cách mạng Hồ Chí Minh; + Làm thành một trong ba nhân tố (nguồn gốc) dẫn tới sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Sự thất bại của các phong trào yêu nước chống Pháp đã chứng tỏ con đường cứu nước theo hệ tư tưởng phong kiến và tư sản là bế tắc, cách mạng VN lâm vào tình trạng khủng hoảng về đường lối. Nhiệm vụ lịch sử đặt ra, phải tìm một con đường mới và giai cấp có đủ tư cách đại biểu cho lợi ích dân tộc, có đủ uy tín và năng lực lãnh đạo cách mạng việt Nam đến thành công. 16
- c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản ● Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng Cộng sản Việt nam. - Trong quá trình tìm đường cứu nước, Nguyễn Ái Quốc đi đến khẳng định: + Con đường cách mạng tư sản không thể đưa lại độc lập và hạnh phúc thực sự cho nhân dân thế giới nói chung và nhân dân Việt Nam nói riệng; + “Trên thế giới chỉ có cách mạng Nga đã thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng cái hạnh phúc tự do, bình đẳng thật” + Sau khi đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin trên báo Nhân đạo (7-1920), Nguyễn Ái Quốc đã đi đến với chủ nghĩa Mác-Lênin, tán thành Quốc tế Cộng sản và tham gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp (12-1920). Từ người yêu nước Nguyễn Ái Quốc trở thành người công sản. “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vố sản” 17
- - Nguyễn Ái Quốc đã làm gì để chuẩn bị điều kiện thành lập đảng Cộng sản Việt Nam ? + Tích cực truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam thông qua sách, báo (các bài đăng trên báo Nhân đạo, báo Đời sống công nhân. Sách “Bản án chế độ thực dân Pháp” năm 1925. + Tháng 11-1924 Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu (Trung Quốc). Tháng 6-1925 Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, có Chương trình hoạt động và điều lệ rõ ràng: ▫ Mục đích: làm cách mạng dân tộc và cách mạng thế giới. ▫ Sau khi cách mạng thành công, lập chính phủ nhân dân, mưu cầu hạnh phúc cho dân, tiến lên xây dựng xã hội cộng sản chủ nhĩa. ▫ Đoàn kết với giai cấp vô sản các nước, phong trào cách mạng thế giới. 18
- - Từ năm 1925 đến măm 1927, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên mở các lớp huấn luyện chính trị cho cán bộ cách mạng VN. - Thực hiện chủ trương “vô sản hóa”, đưa cán bộ vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền để rèn luyện lập trường và truyền bá Chủ nghĩa Mác-Lênin và lý luận giải phóng dân tộc. - Lựa chọn những thanh niên ưu tú gửi đi học trường đại học Phương Đông (Liên Xô), trường Lục quân Hoàng Phố (Trung Quốc). - Ra các tờ báo: Thanh niên, Công nông, Lính cách mệnh, Tiền phong để truyền bá Chủ ngĩa Mác-Lênin vào Việt Nam. 19
- - Bộ tuyên truyền của hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh” (tập hợp các bài giảng của Nguyến Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của hội Việt Nam cách mệnh thanh niên tại Quảng châu). Tác phẩm chỉ rõ: + Tính chất và nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam (cách mạng giải phóng dân tộc mở đường tiến lên XHCN). + Mối quan hệ giữa hai cuộc cách mạng. + Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng chứ không phải của một vài người. + Lực lượng nòng cốt của cách mạng là công- nông. 20
- + Lãnh đạo cách mạng là Đảng Cộng sản Việt nam (người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy). Đảng muốn vững phải có chủ nghĩa làm gốc (Chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin). + Quan hệ quốc tế: đoàn kết với các lực lượng cách mạng thế giới. “Cách mạng An Nam cũng là một bộ phận trong cách mạng thế giới. Ai làm cách mạng trong thế giới đều là đồng chí của dân An Nam cả”. + Về phương pháp cách mạng: phải giác ngộ và tổ chức quần chúng cách mạng, phải biết cách làm “mưu chước”,kết hợp khởi nghĩa với sự nổi dậy của toàn dân Ý nghĩa của tác phẩm “Đường cách mạng” : chứa đựng những nội dung cơ bản của một cương lĩnh chính trị, chuẩn bị về tư tưởng cho việc thành lập Đảng; là tác phẩm có giá trị lý luận và thực tiễn to lớn đối với cách mạng Việt Nam. 21
- ● Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản - Giai đoạn 1919 – 1925: phong trào đình công, bãi công của công nhân đòi tăng lương, chống đánh đập, đuổi thợ giãn thợ (điển hình: CN Ba Son năm 1925; nhà máy sợi Nam Định 30 -4-1925). - Giai đoạn 1926 – 1929, phong trào CN có đặc điểm mới: + Đã có sự lãnh đạo của các tổ chức cách mạng – Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, Công hội đỏ, các tổ chức Cộng sản (1929); + Quy mô rộng lớn, chỉ năm 1928-1929 toàn quốc có ra 40 cuộc đấu tranh; 22
- + Phong trào mang tính chất chính trị rõ rệt, liên kết các địa phương, các nhà máy; + Lôi cuốn phong trào dân tộc theo con đường CM vô sản; + Liên kết chặt chẽ với phong trào yêu nước và phong trào nông dân, nhiều tỉnh dân cầy nổi dậy chống đế quốc và địa chủ kịch liệt. + Nét nổi bật là phong trào đấu tranh của Công- Nông mang tính độc lập rõ rệt. ● Sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam 23
- - Bối cảnh ? Chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt nam xuất hiện: (cuối tháng 3 – 1929, tại Hà Nội một số hội viên tiên tiến của tổ chức Thanh niên cách mạng Bắc Kỳ lập ra chi bộ Cộng sản đầu tiên ở VN do đồng chí Trần Văn Cung làm Bí thư chi bộ.) Bất đồng tại Đại hội lần thứ nhất của Việt Nam cách mạng thanh niên (tháng 5-1929): + một bộ phận muốn giải thể hội Việt Nam cách mạng thanh niên để thành lập đảng cộng sản; + một bộ phận khác muốn vừa thành lập đảng cộng sản vừa không muốn phá hội Thanh niên trước khi thành lập được đảng. Trong bối cảnh đó, các tổ chức cộng sản khác nhau ra đời. 24
- - Ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời Đông Dương Cộng sản Đảng (ở Bắc kỳ): tháng 6- 1929; An Nam Cộng sản Đảng (ở Nam kỳ): Mùa thu năm 1929; Đông Dương Cộng sản liên đoàn: do một phận tiên tiến của Đảng Tân việt tách ra thành lập vào Tháng 9- 1929. Ba tổ chức cộng sản đều chung mục đích chống đế quốc và phong kiến, đều dựa vào công-nông, đều đặt mục tiêu xây dựng chủ nghĩa cộng sản ở Việt Nam, nhưng hoạt động riêng rẽ, phân tán gây ảnh hưởng xấu đên phong trào cách mạng. Khắc phục tình trạng trên là nhiệm vụ cấp bách của những người cộng sản Việt Nam. 25
- II.II. HỘIHỘI NGHỊNGHỊ THÀNHTHÀNH LẬPLẬP ĐẢNGĐẢNG VÀVÀ CƯƠNGCƯƠNG LĨNHLĨNH ĐẦUĐẦU TIÊNTIÊN CỦACỦA ĐẢNGĐẢNG 1. Hội nghị thành lập Đảng - Ngày 27-10-1929 Quốc tế Cộng sản gửi tài liệu chỉ đạo việc thành lập một Đảng Cộng sản ở Đông Dương. - Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm (Thái Lan) đến Trung Quốc chủ trì hội nghị hợp nhất Đảng tại Hương Cảng. - Báo cáo gửi Quốc tế Cộng sản (18-2-1930) Nguyễn Ái Quốc viết :“Chúng tôi họp vào ngày 6-1 Các đại biểu trở về An- Nam ngày 8-2” Nghị quyết đại hội III (1960) lấy ngày 3-2 dương lịch làm ngày thành lập Đảng. - Thành phần hội nghị hợp nhất: 1 đại biểu Quốc tế Cộng sản; 2 đại biểu Đông Dương Cộng sản Đảng; 2 đại biểu An Nam Cộng sản. 26
- - Nội dung hội nghị + Thảo luận đề nghị của Nguyễn Ái Quốc gồm 5 điểm “1. Bỏ mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản ở Đông dương; 2. Định tên Đảng là Đảng Cộng sản Việt Nam; 3. Thảo chính cương và điều lệ sơ lược của Đảng; 4. Định kế hoạch việc thống nhất trong nước; 5. Cử một ban Trung ương lâm thời gồm 9 người, trong đó có 2 chi bộ cộng sản Trung Quốc ở Đông Dương”. Sau khi thảo luận, hội nghị đã nhất trí đề nghi của Nguyễn Ái Quốc, quyêt định hợp nhất các tổ chức Cộng sản lấy tên là “Đảng Cộng sản Việt nam.” + Thảo luận và thông qua các văn kện quan trọng: Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, chương trình vắn tắt, điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam. 27
- + Quyết định phương châm, kế hoạch thống nhất các tổ chức cộng sản trong nước, ra báo, tạp chí của Đảng. Ngày 24-2-1930, Trung ương lâm thời họp ra nghị quyết, chấp nhận Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra nhập Đảng Cộng sản Việt nam. 24 -2-1930 hoàn tất hợp nhất 3 tổ chức cộng sản ở Việt nam. 2. Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ● Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam = Chánh cương vắn tắt + Sách lược vắn tắt + Chương trình tóm tắt, được thông qua tại hội nghị thành lập Đảng. ● Nội dung cương lĩnh – các vấn đề cơ bản của CM: - Phương hướng chiến lược: “Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản” - Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng: + Về chính trị: Đánh đổ đế quốc và phong kiến, dành độc lập hoàn toàn cho dân tộc, lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông. 28
- + Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của Pháp giao cho chính phủ công-nông-binh quản lý; tịch thu ruộng đất của đế quốc Pháp chia cho dân cầy nghèo; mở mang công-nông nghiệp; thi hành ngà làm việc 8h. + Về văn hóa-xã hội: dân chúng được tự do tổ chức; nam nữ bình quyền; phổ thông giáo dục theo công nông hóa + Về lực lượng cách mạng: dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa cách mạng, đánh đổ địa chủ phong kiến; giải phóng dân cày và thợ thuyền khỏi quyền lực của tư bản; liên lạc với trí thức, tiểu tư sản, trung nông lôi kéo họ đi theo giai cấp vô sản; lợi dụng và trung lập phú nông, trung và tiểu địa chủ; đánh đổ các lực lượng đã ra mặt phản cáh mạng. 29
- + Về lãnh đạo cách mạng: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng; Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản Không thỏa hiệp, nhượng bộ lợi ích của công nông. + Về quan hệ với phong trào cách mạng thế giới: Cách mạng Việt nam là một bộ phận của cách mạng thế giới; Phải liên lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới nhất là giai cấp vô sản pháp. 3. Ý nghĩa lịch sử của sự ra đời Đảng Cộng sản Việt nam và cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng - Quy tụ 3 tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất – Đảng Cộng sản Việt Nam theo đường lối chính trị đúng đắn, tạo nên sự thống nhất tư tưởng, chính trị và hành động của phong trào cách mạng cả nước; 30
- - Đảng Cộng sản Việt nam ra đời là kết quả tất yếu của cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp; Là sự khẳng định vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân Việt Nam và hệ tư tưởng Mác-Lênin đối với cách mạng Việt Nam. Là “một bước ngoặt vô cùng quan trọng trong lịch sử cách mạng nước ta. Nó chứng tỏ rằng giai cấp vô sản ta đã trưởng thành và đủ sức lãnh đạo cáh mạng” (Nguyễn Ái Quốc). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khái quát “Chủ nghĩa Mác- Lênin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước đã dẫn đến việc thành lập Đảng Cộng sản Đông dương vào Đầu Năm 1930” 31
- - Quá trình chuẩn bị cho thành lập Đảng trong thực tế đã chỉ ra,Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh không chỉ vận dụng sáng tạo mà còn bổ sung phát triển Chủ nghĩa Mác-Lênin về Đảng Cộng sản. “ Chủ tịch Hồ Chí Minh là hiện thân trọn vẹn nhất cho sự kết hợp giai cấp và dân tộc, dân tộc và quốc tế, độc lập dân tộc với CNXH”. (văn kiện Đảng, t.51, tr.127-128). - Cương lĩnh chính trị đúng đắn là cơ sở để một Đảng nắm được ngọn cờ lãnh đạo cách mạng, giải quyết được tình trạng khủng hoảng về đường lối CM, về giai cấp lãnh đạo cách mạng, mở ra con đường phát triển mới cho đất nước. - Đảng Cộng sản VN ra đời với cương lĩnh đúng đắn của mình là nhân tố quyết định sự thắng lợi của của cách mạng VN, đồng thời góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. 32
- CHƯƠNGCHƯƠNG IIII ĐƯỜNGĐƯỜNG LỐILỐI ĐẤUĐẤU TRANHTRANH GIÀNHGIÀNH CHÍNHCHÍNH QUYỀNQUYỀN (1930(1930 –– 1945)1945) I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN 1939 1. Thời kỳ 1930 – 1935 a. Luận cương chính trị tháng 10 – 1930 ● Hội nghị BCH Trung ương lần thứ nhất Thời gian: từ 14 đến 30-10-1930, tại Hương Cảng (TQ), Người chủ trì: đồng chí Trần Phú. Nội dung hội nghị: - Thảo luận và thông qua nghị quyết về tình hình và nhiệm vụ cần kíp của Đảng; - Thảo luận và thông qua điều lệ Đảng và điều lệ các tổ chức quần chúng; - Quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương (theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản); - Cử BCH Trung ương chính thức và đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư. 33
- ●● NộiNội dungdung LuậnLuận cươngcương chínhchính trịtrị 10-193010-1930 - Đăc điểm, tình hình và tính chất của xã hội Việt Nam là thuộc địa nửa phong kiến. (mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc.) - Tính chất và phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: Về tính chất, lúc đầu là “cách mạng tư sản dân quyền” “là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng” Về phương hướng chiến lược, sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục “phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa”. - Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền là đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. Hai nhiệm vụ chiến lược trên có quan hệ mật thiết với nhau. 34
- - Về lực lượng cách mạng: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng; Dân cày là động lực mạnh của cách mạng; Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng; tư sản công nghiệp đứng về phe quốc gia cải lương nhưng khi cách mạng phát triển cao sẽ theo để quốc; Tiểu tư sản thủ công thì do dự, thương gia thì không tán thành cách mạng, trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu, chỉ người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới theo cách mạng mà thôi. - Về phương pháp cách mạng Lúc thường thì thì phải đặt khẩu hiệu “tối thiểu” để đấu tranh, khi có tình thế cách mạng thì “võ trang bạo động” để giành chính quyền. - Về quan hệ quốc tế Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới và cách mạng ở các nước thuộc địa. 35
- - Về vai trò lãnh đạo của Đảng, luận cương khẳng định: Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu của cách mạng Việt Nam; Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng; Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng; Đảng là đại biểu cho quyền lợi của giai cấp vô sản, đấu tranh cho mục đích cuối cùng là CNCS. ● Đánh giá về luận cương - Khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản về chiến lược cách mạng đã được nêu ra từ Chính cương và sách lược vắn tắt. - Sự khác nhau giữa Luận cương với Chính cương và sách lược vắn tắt: + Không nêu được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam và đế quốc Pháp, không xác định rõ nhiệm vụ hàng đầu của CM là chống đế quốc; 36
- + Đánh giá không đúng về vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản; + Phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc; + Chưa thấy được khả năng phân hóa, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc; + Không đề ra được một chiến lược liên minh gia cấp rộng rãi trong cách mạng chống đế quốc và tay sai. - Nguyên nhân của mặt khác nhau: + Luận cương chính trị chưa phản ánh chính xác đặc điểm của xã hội thuộc địa nửa phong kiến Việt Nam. + Hạn chế về nhận thức: ấu trĩ, tả khuynh, giáo điều nên Hội nghị BCH Trung ương 10-1930 đã không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của đồng chí Nguyễn Ái Quốc nêu trong Đường cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và sách lược vắn tắt . 37
- Cao trào cách mạng Xô viết Nghệ - Tĩnh (1930-1931). - Sự đàn áp, khủng bố ác liệt của kẻ thù. - Tổn thất nặng nề của Đảng và quần chúng cách mạng. - Những thành quả và ý nghĩa to lớn của phong trào: + Cao trào Xô viết Ngệ-Tĩnh (1930-1931) là cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng ta và quần chúng cách mạng về khởi nghĩa giành chính quyền; + Khẳng định trong thực tế, quyền và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua đội tiền phong của mình; + Đem lại niềm tin vững chắc cho giai cấp nông dân vào sự lãnh đạo của Đảng; + Đem lại cho đông đảo quần chúng trước hết là công-nông lòng tự tin ở sức mạnh của bản thân mình dưới sự lãnh đạo của Đảng. 38