Bài giảng Dược động/lực học (pk/pd) của Colistin ứng dụng trong điều trị viêm phổi bệnh viện kháng thuốc tại Việt Nam
Colistin: kháng sinh diệt khuẩn
• Vòng polypeptid vòng cationic kết hợp với một chuỗi ngắn peptid mạch thẳng
• Tương tác với lipopolysaccarid (LPS) của lớp áo ngoài vi khuẩn Gram (-), khởi động quá trình “self-promoted uptake”
• Thay thế Ca++/Mg++, làm rối loạn tính thấm của lớp áo ngoài, ly giải vi khuẩn
Hiệp đồng tác dụng với colistin: cơ sở dược lý
• Colistin phá vỡ lớp áo ngoài vi khuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho các kháng sinh khác tiếp cận đích tác dụng
• Nguyên tắc này thậm chí áp dụng cho cả trường hợp kháng sinh đã bị vi khuẩn đề kháng (do không thấm được qua màng hoặc do bơm tống thuốc)
“Phân tích hiệu quả và độc tính trên thận của chế độ liều colistin 9MUI/24h trên BN nhiễm trùng bệnh viện tại khoa ICU BVBM”
Mục tiêu 1: Phân tích hiệu quả
• Xác định hiệu quả lâm sàng và vi sinh tại thời điểm: ngày 5 và ngày kết thúc đợt điều trị colistin
• Xác định tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm ngày 28
Mục tiêu 2: Phân tích độc tính
• Xác định tần suất và mức độ độc tính trên thận
• Mô tả các yếu tố nguy cơ liên quan đến xuất hiện độc tính trên thận
File đính kèm:
bai_giang_duoc_dongluc_hoc_pkpd_cua_colistin_ung_dung_trong.pdf
Nội dung text: Bài giảng Dược động/lực học (pk/pd) của Colistin ứng dụng trong điều trị viêm phổi bệnh viện kháng thuốc tại Việt Nam
- DƯỢC ĐỘNG/LỰC HỌC (PK/PD) CỦA COLISTIN ỨNG DỤNG TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI BỆNH VIỆN KHÁNG THUỐC TẠI VIỆT NAM Nguyễn Hoàng Anh TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRUNG TÂM QUỐC GIA VỀ THÔNG TIN THUỐC VÀ THEO DÕI PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC Hội thảo Khoa học Bệnh phổi toàn quốc, Hà nội, 29, 30/6-01/07/2017
- Gánh nặng kháng thuốc tại các đơn vị HSTC Nghiên cứu cắt ngang thu thập dữ liệu của 3287 bệnh nhân của 15 ICU. Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện: 79,4%, 57,5% nhiễm khuẩn xuất hiện trong thời gian nằm ICU, 63,5% liên quan đến các thủ thuật xâm lấn
- Căn nguyên chính: A. baumanii (24,4%), P. aeruginosa (13,8%) và K. pneumoniae (11,6%) với tỷ lệ kháng carbapenem tương ứng: 89,2%, 55,7% và 14,9%)
- Mức độ nhạy cảm với kháng sinh của Klebsiella pneumoniae theo thời gian: kết quả tổng kết tại Bệnh viện Bạch mai (trích báo cáo của TS. Phạm Hồng Nhung)
- Colistin trở thành vũ khí cuối cùng trong điều trị các nhiễm khuẩn nặng do VK Gram âm đa kháng . Dữ liệu trên 529 chủng P. aeruginosa và 971 chủng Acinetobacter phân lập từ 5 bệnh viện . MIC90 colistin: 0,25 mg/L với Acinetobacter và 0,5 mg/L với P. aeruginosa
- Colistin: kháng sinh diệt khuẩn • Vòng polypeptid vòng cationic kết hợp với một chuỗi ngắn peptid mạch thẳng • Tương tác với lipopolysaccarid (LPS) của lớp áo ngoài vi khuẩn Gram (-), khởi động quá trình “self-promoted uptake” ++ ++ • Thay thế Ca /Mg , làm rối loạn tính thấm của lớp áo ngoài, ly giải vi khuẩn
- Hiệp đồng tác dụng với colistin: cơ sở dược lý fluoroquinolone β-lactam aminoglycoside PBP ribosome DNA gyrase • Colistin phá vỡ lớp áo ngoài vi khuẩn tạo điều kiện thuận lợi cho các kháng sinh khác tiếp cận đích tác dụng • Nguyên tắc này thậm chí áp dụng cho cả trường hợp kháng sinh đã bị vi khuẩn đề kháng (do không thấm được qua màng hoặc do bơm tống thuốc)
- Hiệp đồng tác dụng với colistin: cơ sở dược lý Hiệp đồng tác dụng in vitro với • Carbapenem, sulbactam • Rifampicin • Tigecyclin, minocyclin • Fosfomycin • Aminosid • Acid fusidic • Vancomycin • Daptomycin
- COLISTIN LÀ KHÁNG SINH LỰA CHỌN KHI XÁC ĐỊNH CĂN NGUYÊN NHIỄM KHUẨN GRAM ÂM ĐA KHÁNG Paleg AY and Hooper DC. N. Eng. J. Med. 2010; 362: 1804- 1813