Bài giảng Điều trị tại chỗ loét da mạn tính
Các thuốc bôi tại chỗ trong điều trị loét da mạn tính (Việt nam)
1. Thuốc ức chế vi khuẩn tại vết thương
+ Cream silver sulfadiazine (silvadene cream)
+ Acid Boric
+ Dung dịch Nitrat bạc (AgNO3)
+ Mỡ Maduxin (cao của lá sến, dầu hạt sến và vaselin)
2. Thuốc kích thích tái tạo vết loét (kích thích biểu mô và tạo mô hạt)
+ Các thuốc mỡ có chứa vitamin A,D (dầu gan cá thu, dầu gấc)
+ Thuốc mỡ chế từ rau má, madecasol
+ Thuốc kem nghệ
+ Thuốc Dampommade (mỡ cao vàng: hồng đơn, sáp ong, mật đà tăng…)
3. Các yếu tố làm tăng sinh nguyên bào sợi
- BFGF (basic fibroblast growth factor)
- PGE1 (prostaglandin E1)
- DBcAMP (dibutyryl cyclic AMP)
Hiện tại các thuốc trên mới được sử dụng ở Nhật bản
Sự kết hợp giữa đường và Povidone-iodine (PI)
• Povidone-iodine (PI): hợp chất giữa iodine và polyvinylpyrrolidone là một chất kháng khuẩn thông dụng dùng để sát trùng rửa tay trong ngoại khoa và sát trùng da.
• Povidone-iodine (PI) không được sử dụng nhiều trong điều trị tại chỗ vết loét da do nó có độc tính với nguyên bào sợi fibroblast.
• Nghiên cứu thuốc mỡ bôi có sự kết hợp của PI với các hoạt chất khác nhằm tối đa hóa tác dụng kháng khuẩn của PI và tối giảm độc tính của PI.
1. Thuốc ức chế vi khuẩn tại vết thương
+ Cream silver sulfadiazine (silvadene cream)
+ Acid Boric
+ Dung dịch Nitrat bạc (AgNO3)
+ Mỡ Maduxin (cao của lá sến, dầu hạt sến và vaselin)
2. Thuốc kích thích tái tạo vết loét (kích thích biểu mô và tạo mô hạt)
+ Các thuốc mỡ có chứa vitamin A,D (dầu gan cá thu, dầu gấc)
+ Thuốc mỡ chế từ rau má, madecasol
+ Thuốc kem nghệ
+ Thuốc Dampommade (mỡ cao vàng: hồng đơn, sáp ong, mật đà tăng…)
3. Các yếu tố làm tăng sinh nguyên bào sợi
- BFGF (basic fibroblast growth factor)
- PGE1 (prostaglandin E1)
- DBcAMP (dibutyryl cyclic AMP)
Hiện tại các thuốc trên mới được sử dụng ở Nhật bản
Sự kết hợp giữa đường và Povidone-iodine (PI)
• Povidone-iodine (PI): hợp chất giữa iodine và polyvinylpyrrolidone là một chất kháng khuẩn thông dụng dùng để sát trùng rửa tay trong ngoại khoa và sát trùng da.
• Povidone-iodine (PI) không được sử dụng nhiều trong điều trị tại chỗ vết loét da do nó có độc tính với nguyên bào sợi fibroblast.
• Nghiên cứu thuốc mỡ bôi có sự kết hợp của PI với các hoạt chất khác nhằm tối đa hóa tác dụng kháng khuẩn của PI và tối giảm độc tính của PI.
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Điều trị tại chỗ loét da mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_dieu_tri_tai_cho_loet_da_man_tinh.pdf
Nội dung text: Bài giảng Điều trị tại chỗ loét da mạn tính
- ĐIỀU TRỊ TẠI CHỖ LOÉT DA MẠN TÍNH Đỗ Thị Thu Hiền
- ĐỊNH NGHĨA LOÉT DA MẠN TÍNH Loét da mạn tính là những vết loét không hồi phục cả về giải phẫu và chức năng trong thời gian 3 tháng (Mutose và cộng sự, 2006).
- Căn nguyên loét da không do bệnh lý về da Loét do bệnh lý tĩnh mạch Loét do bệnh lý động mạch Loét do bệnh lý thần kinh Loét do tì đè Loét sau chấn thương, sau bỏng Loét không rõ căn nguyên
- Căn nguyên loét da do bệnh lý về da Loét do ung thư da Loét do nhiễm trùng đặc hiệu: nấm sâu, lao da Loét do căn nguyên tự miễn dịch (viêm da mủ hoại thư, viêm mao mạch hoại tử ) Loét sau một số bệnh da cấp và mạn tính (bệnh da có bọng nước, dị ứng thuốc )
- Sinh bệnh học loét da mạn tính Căn nguyên Chậm quá trình Chậm quá trình lành vết loét lành vết loét Viêm mạn Thiếu oxy mô Giảm tưới tính máu cục bộ
- Phản ứng viêm làm chậm quá trình lành vết loét Viêm mãn tính Sản phẩm viêm IFN gama, cytokine khác, yếu tố tăng trưởng, enzyme, gốc tự do oxy hóa Mất cân bằng enzyme Tăng tiết men tiêu protein Giảm tiết chất ức chế men tiêu protein Loét lâu lành
- Nguyên tắc điều trị tại chỗ loét da mạn tính Wound Healing Society (Klein và cộng sự, 2013) T Loại bỏ tổ chức hoại tử, yếu tố Tissue ngoại lai & làm sạch vết loét Điều trị tình trạng viêm & nhiễm trùng tại chỗ và xung quanh vết loét M I Moisture Inflammation TIME balance Duy trì môi trường ẩm tại vết loét E Chăm sóc bờ vết loét Wound edge
- Các thuốc bôi tại chỗ trong điều trị loét da mạn tính (Việt nam) 1. Thuốc ức chế vi khuẩn tại vết thương + Cream silver sulfadiazine (silvadene cream) + Acid Boric + Dung dịch Nitrat bạc (AgNO3) + Mỡ Maduxin (cao của lá sến, dầu hạt sến và vaselin) 2. Thuốc kích thích tái tạo vết loét (kích thích biểu mô và tạo mô hạt) + Các thuốc mỡ có chứa vitamin A,D (dầu gan cá thu, dầu gấc) + Thuốc mỡ chế từ rau má, madecasol + Thuốc kem nghệ + Thuốc Dampommade (mỡ cao vàng: hồng đơn, sáp ong, mật đà tăng )
- Các thuốc bôi tại chỗ trong điều trị loét da mạn tính 3. Các yếu tố làm tăng sinh nguyên bào sợi - BFGF (basic fibroblast growth factor) - PGE1 (prostaglandin E1) - DBcAMP (dibutyryl cyclic AMP) Hiện tại các thuốc trên mới được sử dụng ở Nhật bản
- Sự kết hợp giữa đường và Povidone-iodine (PI) • Povidone-iodine (PI): hợp chất giữa iodine và polyvinylpyrrolidone là một chất kháng khuẩn thông dụng dùng để sát trùng rửa tay trong ngoại khoa và sát trùng da. • Povidone-iodine (PI) không được sử dụng nhiều trong điều trị tại chỗ vết loét da do nó có độc tính với nguyên bào sợi fibroblast. • Nghiên cứu thuốc mỡ bôi có sự kết hợp của PI với các hoạt chất khác nhằm tối đa hóa tác dụng kháng khuẩn của PI và tối giảm độc tính của PI.