Bài giảng Chia sẻ kinh nghiệm thực tế sử dụng NOAC trong điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ TẮC ĐỘNG MẠCH PHỔI BẰNG THUỐC
CHỐNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG THẾ HỆ MỚI RIVAROXABAN
Nhằm đánh giá kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp bằng thuốc chống đông đường uống thế hệ mới rivaroxaban trên một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, theo dõi dọc, tự đối chứng so sánh trước –sau điều trị.
Từ 10/2015 -08/2016: 44 bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng rivaroxaban, tuổi trung bình 52,6 ± 20,44 (tuổi), nữ 61,4%. Có 34/44 (77,3%) bệnh nhân thuộc nhóm huyết động ổn định.
- Triệu chứng lâm sàng của tắc động mạch phổi cấp cải thiện nhanh trong vòng 7 – 10 ngày điều trị.
- Cải thiện trên siêu âm tim và phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi có ý nghĩa thống kê. Có 12/44 (27,3%) hết huyết khối trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi sau 1 tháng điều trị.
- Không có biến cố chảy máu lớn, tái phát hoặc dị ứng thuốc trong quá trình theo dõi. Có 1/44 (2,3%) bệnh nhân có tăng bilirubin ở mức độ nhẹ không cần điều trị.
→ Rivaroxaban bước đầu cho thấy có hiệu quả và an toàn khi điều trị cho
bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp ở Việt Nam.
CHỐNG ĐÔNG ĐƯỜNG UỐNG THẾ HỆ MỚI RIVAROXABAN
Nhằm đánh giá kết quả điều trị tắc động mạch phổi cấp bằng thuốc chống đông đường uống thế hệ mới rivaroxaban trên một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Nghiên cứu mô tả loạt ca bệnh, theo dõi dọc, tự đối chứng so sánh trước –sau điều trị.
Từ 10/2015 -08/2016: 44 bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp được điều trị bằng rivaroxaban, tuổi trung bình 52,6 ± 20,44 (tuổi), nữ 61,4%. Có 34/44 (77,3%) bệnh nhân thuộc nhóm huyết động ổn định.
- Triệu chứng lâm sàng của tắc động mạch phổi cấp cải thiện nhanh trong vòng 7 – 10 ngày điều trị.
- Cải thiện trên siêu âm tim và phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi có ý nghĩa thống kê. Có 12/44 (27,3%) hết huyết khối trên phim chụp cắt lớp vi tính động mạch phổi sau 1 tháng điều trị.
- Không có biến cố chảy máu lớn, tái phát hoặc dị ứng thuốc trong quá trình theo dõi. Có 1/44 (2,3%) bệnh nhân có tăng bilirubin ở mức độ nhẹ không cần điều trị.
→ Rivaroxaban bước đầu cho thấy có hiệu quả và an toàn khi điều trị cho
bệnh nhân tắc động mạch phổi cấp ở Việt Nam.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chia sẻ kinh nghiệm thực tế sử dụng NOAC trong điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
bai_giang_chia_se_kinh_nghiem_thuc_te_su_dung_noac_trong_die.pdf
Nội dung text: Bài giảng Chia sẻ kinh nghiệm thực tế sử dụng NOAC trong điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch
- Chia sẻkinh nghiệm thực tế sử dụng NOAC trong điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch Assoc. Prof. Hoang Bui Hai, MD.PhD Emergency and Critical care Medicine Hanoi Medical University
- hinhanhykhoa.com
- DOAC ở đâu? 1. Thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch huyết động ổn định 2. ở bệnh nhân không ung thư 3. ở bệnh nhân ung thư – ổn định – không phải dạ dày-ruột
- ACCP 2016 Guidelines ACCP recommendation Grade of recommendation Initial anticoagulation Acute DVT or haemodynamically stable NOAC preferred to LMWH/VKA 2B PE and no cancer LMWH/VKA preferred to LMWH alone 2C PE with hypotension Thrombolytic therapy (systemic rather than catheter- 2B (2C) directed unless bleeding risk is high) DVT or PE with cancer LMWH suggested over NOAC or VKA 2C Duration of anticoagulant therapy Proximal DVT or PE 3 months recommended over shorter duration 1B First proximal DVT or PE provoked by 3 months 1B surgery or other transient risk factor (2B if low/moderate bleeding risk; 1B if high) Unprovoked DVT or PE Extended therapy if bleeding risk is low/moderate 2B 3 months if bleeding risk is high 1B DVT or PE associated with active cancer Extended therapy recommended over 3 months’ 1B therapy (2B if high bleeding risk) Kearon C et al, Chest 2016;149:315–352 hinhanhykhoa.com
- ESC GUIDELINE 2014 NOAC= New Oral Anticoagulants
- ESC GUIDELINE 2014 NOAC= New Oral Anticoagulants hinhanhykhoa.com
- Khorana AA, Noble S, Lee AYY, Soff G, Meyer G, O’Connell C, Carrier M. J Thromb Haemost 2018; jth.14219.
- hinhanhykhoa.com
- Rivaroxaban: Cách dùng đơn giản Đường uống1 Không gối đầu kháng đông đường tiêm1,4/rút ngắn thời Không cần theo dõi đông gian nội viện so với máu thường xuyên1 LMWH/VKAs, dabigatran5–7 Ít tương tác thuốc hơn Tiếp cận điều trị 1 thuốc, VKAs1,3 khởi phát tác dụng nhanh1,2 Không cần hạn chế một số Liều dùng đơn giản1 loại thực phẩm*1 *15 mg and 20 mg tablets must be taken with food 1. Rivaroxaban SmPC, 2014; 2. Kubitza D et al, Clin Pharmacol Drug Dev 2013;2:270–277; 3. Coumadin PI; 4. Enoxaparin SmPC; 5. Scottish Medicines Consortium, 2013; 6. NICE. Rivaroxaban in the treatment of DVT and prevention of recurrent VTE events 2011; 7. van Bellen B et al, Curr Med Res Opin 2014;30:829–837
- Quy trình 2 nghiên cứu tại BV ĐHY Hà Nội TĐMP có/không HKTMS có triệu chứng Huyết động ổn đinh, không rối loạn Sốc, tụt huyết áp Huyết động ổn định, rối loạn chức năng thất phải chức năng thất phải Tiêu sợi huyết (Actilyse)/Lấy huyết khối qua catheter hoặc phẫu thuật Heparin không phân đoạn (truyền liên tục, đích APTTb/c: 1,5-2,5) hoặc heparin trọng lượng phân tử thấp (enoxaparin 1mg/kg mỗi 12h) Rivaroxaban 15mg x uống 2 viên/ngày chia 2 lần x 21 ngày Đánh giá tình trạng lâm sàng, cận lâm sàng trong thời gian nằm viện trên các tiêu chí: + Lâm sàng :Khó thở, đau ngực, sung chân + Cận lâm sàng: MsCT, siêu âm tim, CTM, Men gan, Billirubin, Yếu tố kháng Xa hinhanhykhoa.com 1 0