Bài giảng Chẩn đoán & điều trị sớm Copd: Từ nghiên cứu tới thực hành

Cần có một quan điểm thực tế
Paul Seale (APSR):
Trong một bài viết tựa đề “Áp dụng GOLD guideline cho các nước thuộc khu vực châu Á-Thái Bình Dương” đã có một đề xuất về chẩn đoán như sau:
“Nếu không có điều kiện thực hiện spirometry thì chẩn đoán COPD nên dựa trên triệu chứng, khám thực thể và tiền sử bệnh”.
Tình hình chẩn đoán COPD ở Việt Nam
Năm 2009: Điều tra ở cộng đồng cho thấy số bệnh nhân COPD ở nhóm nhẹ và trung bình (theo phân loại GOLD 1 và 2) chiếm đa số, là 0.8 và 1.0%, trong khi đó nhóm nặng và rất nặng (GOLD 3 và 4) chỉ chiếm 0.3 và 0.1% (5).
Ngược lại, các ghi nhận từ bệnh viện khi bệnh nhân đến khám với đợt cấp thường là ở nhóm nặng và rất nặng (49-52). Tuy nhiên nếu chủ động tìm bệnh nhân COPD bằng các tiêu chuẩn tầm soát (case finding) trên
những bệnh nhân có nguy cơ đến các phòng khám vì triệu chứng hô hấp có thể sẽ chẩn đoán được COPD với tỷ lệ cao ở nhóm trung bình (53,54).
Giải pháp thực tế ở Việt Nam
Trong một hệ thống y tế liên kết không bắt buộc và đa dạng cơ chế thanh toán.
=> Cần có phương pháp chẩn đoán chủ động và tìm được sự hỗ trợ khi cần thiết.
Trên cơ sở chẩn đoán này bệnh nhân được quản lý điều trị tại chỗ. Điều này giúp chẩn đoán và điều trị sớm
Vì sao cần điều trị sớm
• COPD vào giai đoạn muộn sẽ không còn khả năng hồi phục chức năng phổi bị mất
• Nhiều nghiên cứu cho thấy tốc độ giảm FEV1 ở giai đoạn sớm nhanh hơn (19)
• Triệu chứng bệnh, Giảm chất lượng cuộc sống, Bệnh đồng phát và đợt cấp có ngay ở giai đoạn sớm (20)
pdf 59 trang Hương Yến 04/04/2025 340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Chẩn đoán & điều trị sớm Copd: Từ nghiên cứu tới thực hành", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_chan_doan_dieu_tri_som_copd_tu_nghien_cuu_toi_thuc.pdf

Nội dung text: Bài giảng Chẩn đoán & điều trị sớm Copd: Từ nghiên cứu tới thực hành

  1. CHẨN ĐOÁN & ĐiỀU TRỊ SỚM COPD: TỪ NGHIÊN CỨU TỚI THỰC HÀNH TS NGUYỄN VĂN THÀNH BVĐKTW Cần Thơ
  2. Cần có một cách nhìn mới trong điều trị Cái cách định nghĩa sinh lý truyền thống trong COPD được khuyến cáo sử dụng trong lâm sàng hàng ngày đã làm cho COPD trở thành một hội chứng chồng lắp. Cách tiếp cận COPD trong một khái niệm chồng lắp như vậy có hợp lý không đang cần phải đặt câu hỏi. Sự phân tích các thay đổi kiểu hình (phenotype) gần đây là cơ sở mấu chốt giúp chúng ta hiểu biết tốt hơn về sinh bệnh học trong COPD. Nó giúp xác định các trị liệu mới có hiệu quả bằng cách tiếp cận điều trị trên đặc tính bệnh học cụ thể của từng người bệnh. (David G. Parr. The Proceedings of the American Thoracic Society 8:338-349, 2011)
  3. INDIVIDUAL REACTION & STAGE GOLD teaching slides 2007
  4. CÁC THÀNH PHẦN THAM GIA TRONG BỆNH HỌC COPD Bartolome R Celli. Proc Am Thorac Soc Vol 3. pp 461–466, 2006
  5. Hội thảo bàn tròn Barcelona 3/2010 • Lần đầu tiên các chuyên gia hô hấp châu Âu (không có sự tham gia của bất kỳ một công ty dược nào) tập trung bàn về chẩn đoán sớm và lợi ích điều trị sớm COPD • Dựa trên kinh nghiệm và những bằng chứng khoa học mới nhất • Mục tiêu: Không hướng tới xây dựng một guideline mới mà tạo ra một định hướng mới cho những khuyến cáo toàn cầu
  6. Tình hình mắc và Không chẩn đoán COPD • BOLD (52-60 tuổi, 12 nước): từ GĐ II 10.1%(1) • Hy lạp (từ 30 tuổi, 12 trung tâm CSBĐ): 18.4%, trong đó 69% là mới (2) • Nhật Bản (từ 40 tuổi): 10.9%, trong đó chỉ 9.4% 65(3) - >90% bệnh nhân COPD biết bệnh (6) • Ba Lan (từkhông 40 tuổi): được 9.3%, chẩn trong đoánđó chỉ có 18.6% đã được chẩn đoán COPD (4) • Một số nc ở Latin America, New Zaeland, Korea, Norwegian cũng kết luận tương tự • Việt Nam (Điều tra cộng đồng 2009): 94.3% COPD không biết bệnh(5)
  7. CHẨN ĐOÁN
  8. Tình hình chẩn đoán COPD Được nghĩ đến COPD COPD COPD có triệu chứng 65 - >90% Cóbệnh triệu chứng nhân COPD hô hấp đi khám không được chẩn đoán(6) trong đó chủ yếu là (8) COPD giai đoạn nhẹ Khoảng 55t – 65t, GOLD III-IV
  9. Bỏ sót chẩn đoán • Tình hình bỏ sót chẩn đoán không cải thiện (Spain, 10 năm theo dõi)(7) • Bệnh nhân COPD giai đoạn I, II chiếm khoảng 80-90% trên tổng số bn COPD (tập hợp từ nhiều nghiên cứu) (6) • Nếu chỉ tầm soát COPD với các yếu tố Tuổi, Thuốc lá và Triệu chứng hô hấp thì bỏ sót nhiều bệnh nhân giai đoạn sớm(8)
  10. Hậu quả không chẩn đoán • Bệnh nhân COPD ngay khi ở nhóm nhẹ luôn có chất lượng sống, khả năng gắng sức, cuộc sống hoạt động hàng ngày (ADL) thấp hơn so với người cùng tuổi không COPD (tập hợp từ nhiều nghiên cứu (6) • Nguy cơ tử vong cao ở nhóm COPD I, II, nhất là khi có kết hợp VPQM (9)