6_848 (1)_2468938_20220222_032236

4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu

Nghiên cứu có 205 bệnh nhân nội viện từ 60 đến 100 tuổi, tuổi trung bình của mẫu nghiên cứu là 73,7 tuổi. Trong đó, nữ giới có tuổi trung bình là 73,1 tuổi và tuổi trung bình của nam là 75,3 tuổi. Nhóm tuổi trung lão và sơ lão từ 60 – 79 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 70,3%, nhóm tuổi đại lão ≥ 80 tuổi chiếm tỉ lệ thấp hơn 29,7%. Tỉ lệ bệnh nhân nữ chiếm 72,68%, cao hơn so với bệnh nhân nam 27,32%. Trong các nghiên cứu nội viện tỷ lệ nữ thường cao hơn nam có thể do nữ có tuổi thọ cao hơn nên họ chiếm tỷ lệ cao hơn trong các nghiên cứu ở người cao tuổi. Nhóm thiếu cân chiếm tỷ lệ thấp 7,8%. Đa số bệnh nhân nằm trong nhóm bình thường 57,07%, tỷ lệ béo phì là 35,12%. Tỷ lệ thừa cân béo phì được ghi nhận ở nữ nhiều hơn nam.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp chiếm 8,7% và tình trạng dinh dưỡng bình thường là 56,59%. Tỷ lệ suy dinh dưỡng và có nguy cơ suy dinh dưỡng là 43,41% tương đương với nghiên cứu của Qiukui Hao (7) nghiên cứu trên dân số người cao tuổi điều trị nội trú nguy cơ suy dinh dưỡng là 45%, phù hợp với báo cáo tổng quan tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân cao tuổi nằm viện ở Châu Á dao động 16-78%, và tỷ lệ này cũng tương tự ở Mỹ 29-61% bệnh nhập cao tuổi nhập viện có tình trạng dinh dưỡng kém.

pdf 10 trang Hương Yến 01/04/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "6_848 (1)_2468938_20220222_032236", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdf6_848_1_2468938.pdf

Nội dung text: 6_848 (1)_2468938_20220222_032236

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 MỐI LIÊN QUAN GIỮA LOÃNG XƯƠNG VỚI THIẾU CƠ TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT Lê Thị Huệ1, Hà Thị Kim Chi1, Hoàng Quốc Nam1, Nguyễn Đức Công2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Loãng xương và thiếu cơ là hai bệnh liên quan với quá trình lão hóa và là hai yếu tố quyết định chất lượng cuộc sống của người cao tuổi (NCT). Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu tỷ lệ loãng xương và mối liên quan giữa loãng xương với thiếu cơ ở NCT tại Bệnh viện Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Bệnh nhân được đo mật độ xương bằng DXA tại cổ xương đùi (CXĐ) và cột sống thắt lưng (CSTL). Bệnh nhân được đo sức cơ tay, tốc độ đi bộ 6m, khối lượng cơ được đo bằng điện trở kháng sinh hoc (BIA). Thiếu cơ được đánh giá khi có giảm SMI và giảm tốc độ đi bộ hoặc lực bóp tay. Kết quả: Đối tượng nghiên cứu gồm có 205 bệnh nhân, tuổi trung bình 73,7 ± 9,17 tuổi, 72,7% nữ và 27,3% nam. Tỷ lệ loãng xương 53,7% tại CXĐ và 40% tại CSTL. Tỷ lệ loãng xương ở nhóm thiếu cơ cao hơn so với nhóm không thiếu cơ với OR= 2,17 tại CSTL và OR=2,54 tại CXĐ (p<0,01). Ở phân nhóm nữ giới tỷ lệ LX ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ với OR=2,28 (p=0,015) tại CXĐ và OR=1,97 (p=0,029) tại CSTL. Ở phân nhóm nam giới tỷ lệ LX ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ với OR=4,66 (p=0,021) tại CXĐ và khác biệt không có ý nghĩa thống kê tại CSTL(p=0,092). Kết luận: Tỷ lệ loãng xương cao ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú. Tỷ lệ LX tại CXĐ ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ có ý nghĩa thống kê ở toàn bộ đối tượng nghiên cứu. Tỷ lệ LX tại CSTL ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ có ý nghĩa thống kê ở toàn bộ đối tượng nghiên cứu và phân nhóm nữ giới. 1 Bệnh viện Thống Nhất; 1 Đại học y khoa Phạm Ngọc Thạch Người phản hồi (Corresponding): Lê Thị Huệ (lehue.hmu@gmail.com) Ngày nhận bài: 12/7/2021, ngày phản biện: 11/9/2021 Ngày bài báo được đăng: 30/9/2021 32
  2. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Từ khóa: thiếu cơ, loãng xương, người cao tuổi RELATIONSHIP BETWEEN OSTEOPOROSIS AND SARCOPENIA IN ELDERLY PATIENTS AT THONG NHAT HOSPITAL ABSTRACT Background: Osteoporosis and sarcopenia are associated with aging and are two factors that determine the quality of life and longevity in the elderly. Objectives: This study examined the prevalence of osteoporosis and associations between osteoporosis with sarcopenia, low muscle quantity, grip strength and low gait speed in the elderly at Thong Nhat Hospital. Methods Study: cross-sectional study. The patiens underwent dual-energy x-ray absorptiometry (DXA) scans of lumbar spine, and femur neck. All participants were evaluated for handgrip strength by dynamometer and for gait speed by walking 6m distance. Appendicular muscle mass was evaluated by bioimpedance analysis (BIA). Sascopenia was confirmed abnormal muscle mass and abnormal grip strength and/or gait speed. Results: Study group of 205 elderly patients (72,7% women) with a median age of 73,7 ± 9,17 years. The prevalence of osteoporosis was 53,7% in femur neck, 40% in lumbar spine.. In the total study group, the rate of osteoporosis in sarcopenia was significantly higher than in the non-sarcopenia with OR=2,17 at lumbar spine and OR= 2,54 at femur neck (p<0,01). In the women subgroup ,osteoporosis prevalence in sarcopenia was significantly higher than that in the non-sarcopenia with OR=2,28 (p=0,015) at lumbar spine and OR=1,97 (p=0,029) at femur neck. In the men subgroup, Osteoporosis prevalence in sarcopenia was higher than that in the non-sarcopenia with OR=4,66 (p=0,021) at femoral neck but not atlumbar spine(p=0,092). Conclusions: The rate of osteoporosis is high in elderly inpatients. In femur neck, the rate of osteoporosis in sarcopenia higher than in the non-sarcopenia in the total study group, women subgroup and men subgroup. In the lumbar spine, the rate of osteoporosis in sarcopenia higher than in the non-sarcopenia in the total study group, women subgroup, difference no statistically significant in the male subgroup. Key word: Osteoporosis, Sarcopenia, Elderly people. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ bệnh liên quan với quá trình lão hóa, quyết định chất lượng cuộc sống của NCT. Đây Loãng xương và thiếu cơ là hai cũng là các yếu tố làm tăng nguy cơ té 33
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 ngã, giảm hoạt động chức năng, tăng tỷ lệ cứu về thiếu cơ còn ít và mối liên quan tàn phế và tử vong, tăng gánh nặng cho giữa thiếu cơ và loãng xương còn chưa nền kinh tế xã hội (1). Tỷ lệ NCT ngày được quan tâm. Vì vậy chúng tôi tiến hành càng tăng, trong năm 2013, trên thế giới có nghiên cứu đề tài này với mục tiêu “Khảo khoảng 841 triệu người trên 60 tuổi, con sát mối liên quan giữa loãng xương với số này dự kiến sẽ đạt 14% dân số thế giới thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi điều trị tại vào năm 2040 tăng lên hơn hai tỷ vào năm Bệnh viện Thống Nhất”, với mục tiêu: 2050. Cùng với sự lão hóa chung, khối - Tỷ lệ loãng xương trên bệnh lượng cơ xương ở NCT cũng suy giảm, nhân cao tuổi. dẫn đến loãng xương và thiếu cơ (2). Do - Mối liên quan giữa loãng xương đó, biết được những gánh nặng của loãng với thiếu cơ ở bệnh nhân cao tuổi trong xương và thiếu cơ ở NCT có vai trò quan nhóm nghiên cứu, phân nhóm nam giới, trọng trong chăm sóc sức khỏe cộng đồng. phân nhóm nữ giới. Tại Mỹ ước đoán chi phí chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân thiếu cơ lên tới hơn 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 18,5 tỷ đô la năm 2000 và chi phí cho thiếu NGHIÊN CỨU cơ chiếm 1,5% tổng chi phí chăm sóc sức 2.1. Đối tượng nghiên cứu. khỏe trong một năm (3) và tổng chi phí hơn 19 tỷ đô la điều trị biến chứng gãy xương Bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú do loãng xương (4). Trong đó nam giới tại Bệnh viện Thống Nhất trong khoảng chiếm 29% gãy xương và 25% tổng chi phí thời gian từ tháng 12/2019 đến tháng . Thiếu cơ như một yếu tố nguy cơ quan 6/2020. trọng đối với bệnh loãng xương, ngoài việc Tiêu chuẩn chọn mẫu: tăng nguy cơ té ngã, thiếu cơ cũng có thể Tất cả bệnh nhân từ 60 tuổi trở lên làm giảm sức mạnh của xương bằng cách điều trị nội trú tại bệnh viện Thống Nhất giảm tải cơ học cho bộ xương (5). trong khoảng thời gian từ tháng 12/2019 Trên thế giới có nhiều nghiên cứu đến tháng 6/2020. đã chứng minh mối liên quan giữa khối Phương pháp chọn mẫu: Ngẫu lượng cơ và mật độ xương và sự gia tăng nhiên, liên tục. tỷ lệ loãng xương liên quan một phần đến giảm khối lượng cơ. Tại Việt Nam nghiên Tiêu chuẩn loại trừ: 34
  4. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bệnh nhân giới hạn vận động mất - Giảm tốc độ đi bộ khả năng đi bộ hoặc bóp tay (các test chẩn Khối lượng cơ (AMS): đoán). Là biến số định lượng được đo Loại trừ các bệnh nhân có bệnh và bằng phương pháp phân tích trở kháng đang dùng thuốc điều trị ảnh hưởng đến điện sinh học trên máy Inbody 770 [1]. thiếu cơ (bệnh nội tiết corticoid). Chỉ số khối cơ (SMI) : Giảm khối 2.2. Phương pháp nghiên cứu: lượng cơ khi: Thiết kế nghiên cứu: Mô tả SMI <7,0 kg/m² dành cho nam và cắt ngang. SMI < 5,7kg/m² dành cho nữ. Thu thập dữ liệu từ bệnh nhân: Sức cơ tay: Thu thập dữ liệu từ bệnh nhân: Sức cơ tay là biến số nhị giá gồm Các thông tin hành chính, bệnh sử, tiền sử. hai giá trị là giảm sức cơ tay và không giảm Ghi nhận trị số chiều cao, cân nặng, các sức cơ tay. Gọi là giảm sức cơ tay khi : bệnh liên quan. Sức cơ tay <26 kg ở nam (6). Đo mật độ xương bằng DXA ghi nhận mật độ xương, T-score ở CXĐ và Sức cơ tay < 18kg ở nữ. CSTL. Tốc độ đi bộ: Loãng xương là biến nhị giá gồm Tốc độ đi bộ là biến số nhị giá gồm loãng xương và không loãng xương. hai giá trị là giảm tốc độ đi bộ và không Loãng xương T–score ≤ – 2,5SD. giảm tốc độ đi bộ. Không loãng xương T–score > Gọi là giảm tốc độ đi bộ khi v <0,8 –2,5 SD. m/s ở cả hai giới (6). Chẩn đoán thiếu cơ: Gồm tiêu 2.3. Xử lý số liệu: chuẩn 1+ tiêu chuẩn 2 hoặc 3 : Xử lý số liệu bằng SPSS 20.0. - Giảm khối lượng cơ Các phép so sánh có ý nghĩa thống - Giảm sức cơ kê khi giá trị p <0,05. 35
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu. Chung Nam Nữ Đặc điểm Giá trị p (n=205) (n=56 ) (n=149 ) Tuổi X ± SD 73,7 ± 9,17 75,27±1,23 73,11± 0,75 0,134 Giới n (%) 205 (100) 65 (27,3) 149 (72,7) BMI X ± SD 23,36 ± 3,38 23,13±0,45 23,45± 0,28 0,545 THA, n (%) 155 (75,6) 43 (27,7) 112 (72,3) 0,48 ĐTĐ, n (%) 55 (26,8) 21 (38,2) 34 (61,8) 0,03 Bệnh thận mạn, n Bệnh 33 (16,1) 14 (42,4) 19 (57,6) 0,03 nội khoa (%) COPD, n (%) 12 (59) 6 (10,7) 6 (4,0) 0,11 VKDT, n (%) 9 (4,4) 2 (3,6) 7 (4,7) 0,39 Suy dinh dưỡng n 18 (8,8) 5 (8,9) 13 (8,7) (%) Tình trạng 0,89 Có nguy cơ suy dinh dưỡng 71 (34,6) 20 (35,7) 51 (34,3) dinh dưỡng n (%) Bình thường 116 (56,6) 31 (55,4) 85 (57,0) Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu cao 73,7 ± 9,17 tuổi, tỷ lệ nữ cao 72,9%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tuổi, BMI, tình trạng dinh dưỡng giữa hai giới. 2. Mật độ khoáng xương và tỷ lệ loãng xương ở bệnh nhân cao tuổi Giới Tổng Nam Nữ P BMD và LX (n=205) (n=56) (n=149) BMD (g/cm²) 0,473 ±0,177 0,569 ±0,025 0,436 ± 0,013 <0,01 X ± SD CXĐ LX, n (%) 110 (53,7) 9 (16,1) 70 (47,0) <0,01 Không LX, n (%) 95 (46,3) 47 (83,9 79 (53,0) BMD (g/cm²) 0,776 ± 0,175 0,92± 0,269 0,721 ± 0,01 <0,01 X ± SD CSTL LX, n (%) 82 (40) 7 (12,5) 75 (50,3) <0,01 Không LX, n (%) 123 (60) 49 (87,5) 74 (49,7) Nhận xét: Mật độ xương ở CXĐ thấp hơn so với mật độ xương tại CSTL ở cả 36
  6. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC hai giới, tỷ lệ loãng xương ở tại CSTL 40%, và tại CXĐ thì tỷ lệ này lên đến 53,7%. Tỷ lệ loãng xương ở nữ cao gấp 3 lần nam ở cả CXĐ và CSTL. 3. Mối liên quan loãng xương với thiếu cơ ở tổng nhóm nghiên cứu Thiếu cơ Có n (%) Không n (%) OR p Loãng xương 94 (45,8) 111(54,2) (KTC95%) Có n (%) 62 (66,0) 48 (43,3) 2,54 Cổ xương đùi (1,44– <0,01 Không n (%) 32 (34,0) 63 (56,7) 4,89) Cột sống thắt Có n (%) 47 (50,0) 35 (31,5) 2,17 lưng (1,23– 0,005 Không n (%) 47 (50,0) 76 (68,5) 2,23) Nhận xét: Tỷ lệ loãng xương ở nhóm thiếu cơ cao hơn so với nhóm không thiếu cơ với OR= 2,17 tại CSTL và OR=2,54 tại CXĐ với p<0,01. 4. Mối liên quan giữa loãng xương với thiếu cơ ở nam giới. Thiếu cơ Có n (%) Không n (%) OR p Loãng xương 23 (41,1) 33 (58,9) (KTC95%) Cổ xương đùi Có n (%) 9 (39,1) 4 (12,1) 4,66 0,021 Không n (%) 14 (60,9) 29 (87,9) (1,22-17,79) Cột sống thắt Có n (%) 5 (21,7) 2 (6,1) 4,31 lưng (0,76– 0,092 Không n (%) 18 (78,3) 31 (93,9) 24,52) Nhận xét: Tỷ lệ LX ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ với OR=4,66 (p=0,021) tại CXĐ và không có ý nghĩa thống kê (p=0,092) tại CSTL. Mối liên quan giữa loãng xương với thiếu cơ ở nữ giới. Thiếu cơ Có n (%) Không n (%) OR p Loãng xương 71 (47) 78 (53) (KTC95%) Cổ xương đùi Có n (%) 53 (74,6) 44 (56,4) 2,28 0,015 Không n (%) 18 (25,4) 34 (43,6) (1,13–4,57) Cột sống thắt Có n (%) 42 (59,2) 33 (42,3) 1,97 0,029 lưng Không n (%) 29 (40,8) 45 (57,7) (1,03–3,79) Nhận xét: Tỷ lệ LX ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm không thiếu cơ với OR=2,28 (p=0,015) tại CXĐ và OR=1,97 (p=0,029) tại CSTL. 37
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 4. BÀN LUẬN 4.2. Mật độ khoáng xương và tỷ 4.1. Đặc điểm của nhóm nghiên cứu lệ loãng xương ở bệnh nhân cao tuổi Nghiên cứu có 205 bệnh nhân nội Trong 205 bệnh nhân tỷ lệ LX tại viện từ 60 đến 100 tuổi, tuổi trung bình của CXĐ 53,7%, và tại CSTL là 40%. Mật độ mẫu nghiên cứu là 73,7 tuổi. Trong đó, nữ khoáng xương tại CXĐ 0,473 ± 0,177 g/ giới có tuổi trung bình là 73,1 tuổi và tuổi cm² thấp hơn tại CSTL 0,776 ± 0,175 g/ trung bình của nam là 75,3 tuổi. Nhóm tuổi cm². Hầu hết kết quả nghiên cứu về dịch trung lão và sơ lão từ 60 – 79 tuổi chiếm tỉ tễ học LX sử dụng phương pháp DXA đều lệ cao nhất 70,3%, nhóm tuổi đại lão ≥ 80 cho thấy sự khác biệt tại các vị trí đo khác tuổi chiếm tỉ lệ thấp hơn 29,7%. Tỉ lệ bệnh nhau. Tác giả Thục Lan và cộng sự tỷ lệ nhân nữ chiếm 72,68%, cao hơn so với LX ở CSTL (nữ 53,3%; nam 29,6%) cao bệnh nhân nam 27,32%. Trong các nghiên hơn ở CXĐ nữ 43,7%; nam 29,6% (8). cứu nội viện tỷ lệ nữ thường cao hơn nam Đây là kết quả nghiên cứu tại thành phố có thể do nữ có tuổi thọ cao hơn nên họ Hồ Chí Minh trên đối tượng từ 18–89 tuổi. chiếm tỷ lệ cao hơn trong các nghiên cứu Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ ở người cao tuổi. Nhóm thiếu cân chiếm tỷ LX tại CSTL thấp hơn CXĐ do đối tượng lệ thấp 7,8%. Đa số bệnh nhân nằm trong nghiên cứu của chúng tôi là người cao tuổi nhóm bình thường 57,07%, tỷ lệ béo phì là có tỷ lệ gãy lún đốt sống cao và hiện tượng 35,12%. Tỷ lệ thừa cân béo phì được ghi canxi hóa các thành phần gân cơ dây chằng nhận ở nữ nhiều hơn nam. Tỷ lệ suy dinh quanh đốt sống làm tăng mật độ khoáng dưỡng thấp chiếm 8,7% và tình trạng dinh xương và giảm tỷ lệ LX tại CSTL so với dưỡng bình thường là 56,59%. Tỷ lệ suy CXĐ. dinh dưỡng và có nguy cơ suy dinh dưỡng Tỷ lệ LX ở nữ tại CXĐ 47% và là 43,41% tương đương với nghiên cứu 50,3% tại CSTL cao gần gấp 3 lần tỷ lệ của Qiukui Hao (7) nghiên cứu trên dân LX ở nam giới tại cả hai vị trí sự khác biệt số người cao tuổi điều trị nội trú nguy cơ có ý nghĩa thống kê p<0,05. Kết quả của suy dinh dưỡng là 45%, phù hợp với báo chúng tôi cũng phù hợp với tác giả Trần cáo tổng quan tình trạng dinh dưỡng của Thị Uyên Linh (9) nghiên cứu tỷ lệ LX bệnh nhân cao tuổi nằm viện ở Châu Á dao ở bệnh nhân cao tuổi điều trị nội trú tại động 16-78%, và tỷ lệ này cũng tương tự ở Bệnh viện Nhân dân Gia Định tỷ lệ LX Mỹ 29-61% bệnh nhập cao tuổi nhập viện ở nữ là 72% cao hơn nam là 47,4% (9). có tình trạng dinh dưỡng kém. Sau khi khối xương đỉnh đã đạt được ở độ tuổi 30, bộ xương mất đi khoảng 0,5% 38
  8. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC khối lượng mỗi măm và được xem là sự xương, sức mạnh và vi cấu trúc xương. Do thay đổi sinh lý liên quan đến tuổi. Ở phụ đó giảm chức năng cơ liên quan đến giảm nữ sự mất xương tăng lên ngay khi mãn sức mạnh xương và dẫn đến loãng xương. kinh do sự thiếu hụt estrogen. Qúa trình Trên bệnh nhân thiếu cơ bên cạnh giảm này đạt đỉnh ở tuổi 60–65 tuổi. LX nguyên khối lượng cơ còn giảm sức mạnh cơ và phát ở nam liên quan đến sự giảm nồng độ các hoạt động chức năng. Do đó trên bệnh testosteron tự do, androgen thượng thận, nhân thiếu cơ tỷ lệ loãng xương cao hơn nội tiết tố tăng trưởng, yếu tố tăng trưởng nhóm không thiếu cơ. giống insulin. Ở nam giới sự mất xương Có 56 bệnh nhân nam, tỷ lệ thiếu xảy ra chậm hơn phụ nữ 10–15 năm, rõ rệt cơ ở nam giới là 41,1%. Tỷ lệ LX ở CXĐ là nhất sau tuổi 70. Do vậy tỷ lệ LX ở nữ cao 39,1% và ở CSTL 27,1%. Tuy nhiên tỷ lệ hơn nam giới. LX ở nam giới thiếu cơ vẫn cao hơn nhóm 4.3. Mối liên quan giữa loãng không thiếu cơ chỉ có ý nghĩa thống kê ở xương với thiếu cơ. CXĐ với p=0,021 còn tại CSTL không có ý nghĩa thống kê với p=0,092. Ở nam giới, Tỷ lệ thiếu cơ là 45,8%, tỷ lệ loãng khối lượng cơ bắp có liên quan mạnh mẽ xương trong nhóm thiếu cơ là 66% cao đến mật độ khoáng xương tại CXĐ hơn hơn tỷ lệ loãng xương trong nhóm không khối lượng mỡ. Một nghiên cứu trên người thiếu cơ là 43,3% tại CXĐ và kết quả cũng cao tuổi Hàn Quốc của tác giả Sunyoung tương tự tại CSTL. Kết quả nghiên cứu Kim trên đối tượng 1308 nam và 1171 nữ của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của cao tuổi. Tỷ lệ thiếu cơ trong nghiên cứu M. Locquet (10) về mật độ xương ở hai của tác giả là 39,5% ở nam và 59,1% ở nữ. vị trí của nhóm thiếu cơ đều thấp hơn so Ở nam giới thiếu cơ có nguy cơ LX tăng với nhóm không thiếu cơ, tuy nhiên tỷ lệ gấp 2 lần và ở nữ thiếu cơ có nguy cơ LX loãng xương trong nhóm thiếu cơ của tác tăng 1,8 lần so với không thiếu cơ (12). giả là 30,2% thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi là 50% và 66% lần lượt tại Nữ giới tỷ lệ LX ở nhóm thiếu cơ CSTL và CXĐ. Tỷ lệ loãng xương trong tại CXĐ 74,6%, và ở CSTL là 59,2%, cao nhóm thiếu cơ của chúng tôi thấp hơn so hơn nhóm không thiếu cơ 56,4% tại CXĐ với nghiên cứu của tác giả Kirk 78,1% và và 42,3% tại CSTL với p<0,05. Trong tỷ lệ loãng xương trong nhóm không thiếu nghiên cứu Ricardo về mối liên quan giữ cơ là 47,6% và sự khác biệt giữa hai nhóm mức độ nặng của thiếu cơ và mật độ khoáng có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (11). Sự xương và tỷ lệ LX ở nữ cao tuổi, mật độ co cơ trong các hoạt động gây ra lực cơ học khoáng xương giảm ở tất cả các vị trí ở tác động lên xương ảnh hưởng đến mật độ bệnh nhân thiếu cơ và thiếu cơ nặng khi so 39
  9. TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 27 - 9/2021 sánh với nhóm chứng, thiếu cơ làm tăng tỷ TÀI LIỆU THAM KHẢO lệ LX lên 3,445 lần ở phụ nữ cao tuổi. Và 1. Edwards M, Dennison E, Sayer ở nữ thời gian mãn kinh cũng ảnh hưởng AA, Fielding R, Cooper C. Osteoporosis đến mức độ nặng của thiếu cơ (13). Tác and sarcopenia in older age. Bone. dụng đặc trưng của hormone sinh dục ở 2015;80:126-30. hai giới giải thích sự khác biệt giữa nam và 2. Greco EA, Pietschmann P, nữ trong mối quan hệ giữa xương, mỡ và Migliaccio S. Osteoporosis and sarcopenia cơ. Ở nam giới, yếu tố tăng trưởng giống increase frailty syndrome in the elderly. như testosterone và insulin–1 dẫn đến khối Frontiers in endocrinology. 2019;10:255. lượng xương, khối cơ và sức cơ cao hơn. Ở phụ nữ, mức estrogen cao dẫn đến khối 3. Janssen I, Shepard DS, lượng xương và khối cơ cao, nhưng mức Katzmarzyk PT, Roubenoff R. The estrogen giảm nhiều sau khi mãn kinh làm healthcare costs of sarcopenia in the United giảm khả năng đáp ứng của bộ xương đối States. Journal of the American Geriatrics với vận động co cơ. Sau khi mãn kinh, nồng Society. 2004;52(1):80-5. độ estrogen giảm và estrogen ngoài tuyến 4. R. Burge BD-H, D. H. được tổng hợp trong mô mỡ, qua trung gian Solomon, J. B. Wong, A. King, and A. aromatase và trở thành nguồn estrogen chi Tosteson. Incidence and economic burden phối. Điều này có thể dẫn đến những tác of osteoporosis-related fractures in the động có lợi của khối lượng chất béo cao United States, 2005-2025,. J Bone Miner hơn đối với mật độ xương ở phụ nữ. Res. 2007;22(3):465–75. 5. KẾT LUẬN 5. Kawao N, Kaji H. Interactions Tỷ lệ loãng xương cao ở bệnh nhân between muscle tissues and bone cao tuổi điều trị nội trú 53,7% ở CXĐ và metabolism. Journal of cellular 40% tại CSTL. biochemistry. 2015;116(5):687-95. Tỷ lệ LX tại CXĐ ở nhóm thiếu cơ 6. Shafiee G, Keshtkar A, Soltani cao hơn nhóm không thiếu cơ có ý nghĩa A, Ahadi Z, Larijani B, Heshmat R. thống kê ở toàn bộ đối tượng nghiên cứu, Prevalence of sarcopenia in the world: phân nhóm nữ giới và nam giới. Tỷ lệ LX a systematic review and meta-analysis tại CSTL ở nhóm thiếu cơ cao hơn nhóm of general population studies. Journal không thiếu cơ có ý nghĩa thống kê ở toàn of Diabetes & Metabolic Disorders. bộ đối tượng nghiên cứu và phân nhóm nữ 2017;16(1):21. giới. Chưa thấy sự khác biệt ở phân nhóm 7. Hao Q, Hu X, Xie L, Chen nam giới. 40
  10. CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC J, Jiang J, Dong B, et al. Prevalence impairment. Osteoporosis International. of sarcopenia and associated factors 2018;29(5):1057-67. ‐ in hospitalised older patients: A cross 11. Kirk B, Phu S, Brennan-Olsen sectional study. Australasian journal on SL, Hassan EB, Duque G. Associations ageing. 2018;37(1):62-7. between osteoporosis, the severity 8. Ho-Pham LT, Nguyen ND, Lai of sarcopenia and fragility fractures TQ, Nguyen TV. Contributions of lean in community-dwelling older adults. mass and fat mass to bone mineral density: European Geriatric Medicine. 2020:1-8. a study in postmenopausal women. BMC 12. Kim S, Won CW, Kim BS, Choi musculoskeletal disorders. 2010;11(1):59. HR, Moon MY. The association between 9. Linh TTU. Tỷ lệ loãng xương the low muscle mass and osteoporosis in và các yếu tố nguy cơ ở phụ nữ mãn kinh elderly Korean people. Journal of Korean và nam giới bằng hoặc trên 50 tuổi điều trị Medical Science. 2014;29(7):995-1000. tại khoa Lão bệnh viện nhân dân Gia Định. 13. Lima RM, Bezerra LM, Rabelo Luận văn thạc sĩ y học- Đại học Y dược HT, Silva MA, Silva AJ, Bottaro M, et al. thành phố Hồ Chí Minh. 2011. Fat-free mass, strength, and sarcopenia are 10. Locquet M, Beaudart C, related to bone mineral density in older Bruyère O, Kanis J, Delandsheere L, women. Journal of Clinical Densitometry. Reginster J-Y. Bone health assessment in 2009;12(1):35-41. older people with or without muscle health 41