Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

+ “Nền quốc phòng toàn dân là sức mạnh quốc phòng của đất nước được xây dựng trên nền tảng nhân lực, tinh thần mang tính chất toàn dân, toàn diện độc lập, tự chủ, tự lực, tự cường.”
ppt 23 trang Khánh Bằng 02/01/2024 1980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptxay_dung_nen_quoc_phong_toan_dan_an_ninh_nhan_dan.ppt

Nội dung text: Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân

  1. II. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh để bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1. Mục đích xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh hiện nay - Tạo sức mạnh tổng hợp cả về chính trị, quân sự, an ninh, kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học, công nghệ để giữ vững hoà bình, ổn định, đẩy lùi, ngăn chặn nguy cơ chiến tranh, sẵn sàng đánh thắng chiến tranh xâm lược dưới mọi hình thức và quy mô. - Tạo thế chủ động cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhằm bảo vệ vững xã hội chủ nghĩa chắc độc lập chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ; bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ sự nghiệp đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước; bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc; bảo vệ an ninh chính trị, an ninh kinh, an ninh tư tưởng văn hoá, xã hội; giữ vững ổn định chính trị, môi trường hoà bình, phát triển đất nước theo định hướng XHCN.
  2. 2 Nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh hiện nay. Lực lượng quốc phòng, an ninh là những con người, tổ chức và những cơ sở vật chất tài chính đảm bảo cho các lực lượng hoạt động đáp ứng yêu cầu của quốc phòng, an ninh. Từ đặc trưng của nền quốc phòng, an ninh ở nước ta thì lực lượng quốc phòng, an ninh của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân bao gồm lực lượng toàn dân (lực lượng chính trị) và lực lượng vũ trang nhân dân. Lực lượng chính trị bao gồm: các tổ chức trong hệ thống chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội và những tổ chức khác trong đời sống xã hội đã được phép thành lập và quần chúng nhân dân. Lực lượng vũ trang nhân dân bao gồm quân đội nhân dân, dân quân tự vệ, công an nhân dân Xây dựng lực lượng quốc phòng, an ninh là xây dựng lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu của quốc phòng an ninh, bảo vệ Tổ quốc Viêt nam xã hội chủ nghĩa.
  3. 3. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh ngày càng vững mạnh Tiềm lực quốc phòng, an ninh là khả năng về nhân lực, vật lực, tài chính có thể huy động thực hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhưng tập trung ở tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế tiềm lực khoa động để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Tiềm lực quốc phòng, an ninh được thể học, công nghệ; tiềm lực quân sự, an ninh. Xây dựng tiềm lực quốc phòng, an ninh là tập trung xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần; tiềm lực kinh tế, tiềm lực khoa học, công nghệ và xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh.
  4. - Xây dựng tiềm lực chính trị, tinh thần + Tiềm lực chính trị, tinh thần của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khảnăng về chinh trị, tinh thần có thể huy động tạo nên sức mạnh để thực hiện nhiệm vụ quốcphòng, an ninh.Tiềm lực chinh trị tinh thầnđược biểu hiện ở năng lực lãnh đạo của Đảng, quản lý điều hành của nhà nước; ý chí quyết tâm của nhân dân, của các lực lượng vũ trang nhân dân sẵn sàng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc trong mọi,hoàn cảnh, tình huống. Tiềm lực chính trị tinh thần là nhân tố cơ bảntạo nên sức mạnh quốcphòng, an ninh, có tác động to lớn đến hiệu quả xây dựng và sử dụng các tiềm lực khác, là cơ sở, nền tảng của tiềm lực quân sự, an ninh
  5. + Xây dựng tình yêu quê hương đất nước, niềm tin đối với sự lãnh đạo của Đảng, quảnlý của nhà nước, đối với chế độ xã hội chủ nghĩa. Xây dựng hệ thống chính trị trong sạch vữngmạnh, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Xây dựng khôi đai đoàn kết toàn dân; nâng caocảnh giác cách mạng; giữ vững ổn định chinh trị, trật tự an toàn xã hội.Thực hiện tốt giáo dụcquốc phòng, an ninh. - Xây dựng tiềm lực kinh tế: + Tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là khả năng về kinh tếcủa đất nước có thể khai thác, huy động nhằm phục vụ cho quốc phòng, an ninh.Tiềm lực kinh tếcủa nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân được biểu hiện ở nhân lực, vật lực, tài lực củaquốc gia có thể huy động cho quốc phòng, an ninh và tính cơ động của nền kinh tế đất nướctrong mọi điều kiện hoàn cảnh.Tiềm lực kinh tế tạo sức mạnh vật chất cho nền quốc phòng toàndân, an ninh nhân dân, là cơ sở vật chất của các tiềm lực khác.
  6. + Xây dựng tiềm lực kinh tế của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là tạo nênkhả năng về kinh tế của đất nước. Do đó, cần tập trung vào: đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đạihoá đất nước, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng, an ninh; phát triển công nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ thuật hiện đạicho quân đội và công an. Kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế với cơ sở hạ tầng quốc phòng; không ngừng cải thiện đời sống vậtchất tinh thần cho các lực lượng vũ trang nhân dân. Có kế hoạch chuyển sản xuất từ thời bìnhsang thời chiến và duy trì sự phát triển của nền kinh tế.
  7. - Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ: + Tiềm lực khoa học công nghệ của nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân là khảnăng về khoa học(khoa học tự nhiên,khoa học xã hội-nhân văn) và công nghệ của quốc gia cóthể khai thác, huy động để phục vụ cho quốc phòng, an ninh.Tiềm lực khoa học, công nghệ đượcbiểu hiên ở: Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, cơ sở vật chất kỹ thuật cóthể huy động phục vụ cho quốc phòng, an ninh và năng lực ứng dụng kết quả nghiên cứu khoahọc có thể đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh + Xây dựng tiềm lực khoa học, công nghệ của nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhândân là tạo nên khả năng về khoa học, công nghệ của quốc gia có thể khai thác, huy động phục vụcho quốc phòng, an ninh. Do đó, phải huy động tổng lực các khoa học, công nghệ quốc gia, trongđó khoa học quân sự, an ninh làm nòng cốt để nghiên cứu các vấn đề khoa học quân sự, an ninh,về sửa chữa cải tiến sản xuất các loại vũ khí trang bị. Đồng thời phải thực hiện tốt các công tácđào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật.
  8. - Xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh + Tiềm lực quân sự,an ninh của nền quốc phòng toàn dân ,an ninh nhân dân là khả năng về vật chất và tinh thần có thể huy động tạo thành sức mạnh phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh cho chiến tranh Tiềm lực quân sự, an ninh được biểu hiện ở khả năng duy trì và khônng ngừng phát triểntrình độ sẵn sàng chiến đấu, năng lực và sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang nhândân; nguồn dự trữ về sức người, sức của trên các lĩnh vực đời sống xã hội và nhân dân có thể huyđộng phục vụ cho nhiệm vụ quân sự, an ninh cho chiến tranh. Tiềm lực quân sự, an ninh là nhântố cơ bản, là biểu hiện tập trung, trực tiếp sức mạnh quân sự, an ninh của nhà nước giữ vai trò nòng cốt để bảo vệ Tổ quốc trong mọi tình huống.
  9. + Tiềm lực quân sự, an ninh được xây dựng trên nền tảng của các tiềm lực chính trị, tinh thần, kinh tế, khoa học công nghệ. Do đó, xây dựng tiềm lực quân sự, an ninh, cần tập trung vào: * Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh toàn diện. * Gắn quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước với quá trình tăng cường vũ khí trang bị cho các lực lượng vũ trang nhân dân. * Xây dựng đội ngũ cán bộ trong lực lượng vũ trang nhân dân đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. * Bố trí lực lượng luôn đáp ứng yêu cầu chuẩn bị cho đất nước về mọi mặt, sẵn sàng động viên thời chiến. * Tăng cường nghiên cứu khoa học quân sự, nghệ thuật quân sự trong chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc hiện nay và nâng cao chất lượng giáo dục quốc phòng, an ninh.
  10. 4. Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững chắc - Thế trận quốc phòng, an ninh là tổ chức bố trí lực lượng, tiềm lực mọi mặt của đất nước và của toàn dân trên toàn bộ lãnh thổ theo yêu cầu của quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. - Nội dung xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân gồm: + Phân vùng chiến lược về quốc phòng, an ninh kết hợp với vùng kinh tế trên cơ sở qui hoạch các vùng dân cư theo nguyên tắc bảo vệ đi đôi với xây dựng đất nước + Xây dựng hậu phương, tạo chỗ dựa vững chắc cho thế trận quốc phòng, an ninh. + Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh (thành phố) tạo nền tảng của thế trận quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. + Triển khai các lực lượng trong thế trận, tổ chức phòng thủ dân sự kết hợp cải tạo địa hình với xây dựng hạ tầng và các công trình quốc phòng, an ninh.
  11. III. Một số biện pháp chính xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân 1. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng- an ninh Thực hiện Chỉ thị 12- CT/TW ngày 03/5/2007 của Bộ chính trị và Nghị định 116/2007/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung giáo dục quốc phòng, an ninh phải toàn diện, coi trọng giáo dục tình yêu quê hương, đất nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; nghĩa vụ côngdân đối với xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; âm mưu, thủ đoạn của địch,đường lối, quan điểm của Đảng , pháp luật của Nhà nước về quốc phòng, an ninh.Làm chomọingười,mọi tổ chức biết tự bảo vệ trước sự chống phá của các thế lực thù địch. Phải vận dụng nhiều hình thức, phương pháp giáo dục tuyên truyền để nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dụcquốc phòng, an ninh.
  12. 2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước, trách nhiệm hiện cửa các cơ quan, tổ chức và nhân dân đối với xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân. Triển khai thực cụ thể hoá các nội dung lãnh đạo về quốc phòng, an ninh và bổ xung cơ chế hoạt độngcủa từng cấp, từng nghành, từng địa phương, đặc biệt chú trọng khi xử trí các tình huống phứctạp. Điều chỉnh cơ ấu quản lý Nhà nước về quốc phòng, an ninh của bộ máy nhà nước các cấp từTrung ương đến cơ sở. Tổ chức phân công cán bộ chuyên trách để phát huy vai trò tham mưutrong tổ chức, thực hiện cônng tác quốc phòng, an ninh. Chấp hành nghiêm quy chế107/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phối hợp quân đội với công an và nghị quyết51-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế lãnh đạo của Đảng, thực hiện chếđộ một người chỉ huy gắn với chế độ chính uỷ, chinh trị viên trong quân đội nhân dân Việt Nam.
  13. 3. Nâng cao ý thức, trách nhiệm công dân cho sinh viên trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân là trách nhiệm của toàn dân. Mọi công dân, mọi tổ chức, lượng đều phải tham gia theo phạm và khả năng của mình. Đối với sinh viên phải tich cực học tập nâng cao hiểu biết về mọi mặt, nắmvững kiếnthức quốc phòng, an ninh,nhạn thức rõ âm mưu, hoạt động chóng phá cách mạng Việt Nam củachủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch. Trên cơ sở đó tự giác, tích cực luyện tập các kỹ năngquân sự, an ninh và chủ động tham gia các hoạt động về quốc phòng, an ninh do nhà trường vàđịa phương triển khai.