Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng - an ninh - Lê Văn Nghệ
1. Sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc thống nhất Tổ quốc là cơ sở vững chắc cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
2. Chúng ta đặt lên hàng đầu phát triển kinh tế đất nước thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là XD nền QPTD, GDQP-AN cho các đối tượng, đặc biệt cho HS,SV.
3. Nhìn chung, bộ môn PP GDQP-AN phát triển chậm, ít đổi mới. Các đề tài nghiên cứu, công trình KH về GDQP-AN rất ít.
2. Chúng ta đặt lên hàng đầu phát triển kinh tế đất nước thì nhiệm vụ hết sức quan trọng là XD nền QPTD, GDQP-AN cho các đối tượng, đặc biệt cho HS,SV.
3. Nhìn chung, bộ môn PP GDQP-AN phát triển chậm, ít đổi mới. Các đề tài nghiên cứu, công trình KH về GDQP-AN rất ít.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng - an ninh - Lê Văn Nghệ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- phuong_phap_giang_day_mon_giao_duc_quoc_phong_an_ninh_le_van.pdf
Nội dung text: Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục quốc phòng - an ninh - Lê Văn Nghệ
- Học phần 3. Chiến thuật và Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK 1 Từng người trong chiến đấu tiến công 5 1 4 2 Từng người trong chiến đấu phòng ngự 5 1 4 3 Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK 20 4 16 Cộng 30 4 24 11
- * Tổ chức thực hiện chương trình: HS TCCN có đầu vào TN THCS học 3 hp với 8 đvht = 120 tiết. HS TCCN tốt TN THPT học 2 hp là 2 và 3 với 5 đvht = 75 tiết. 2.3. Chương trình giáo dục quốc phòng – an ninh trình độ đại học, cao đẳng. Học phần 1. Đường lối quân sự của Đảng (3 đơn vị học trình 45 tiết) 1 Đối tượng và phương pháp nghiên cứu khoa học 2 2 2 Quan điểm cơ bản CN M-LN, tư tưởng HCM về 6 6 CT, QĐ, BVTQ 3 XD nền QP TD, ANND bảo vệ TQ VNXHCN 6 6 4 Chiến tranh ND BVTQ Việt Nam XHCN 6 6 5 Xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân 8 8 6 Kết hợp phát triển KT-XH với tăng cường củng cố 9 9 QP-AN 7 Nghệ thuật quân sự Việt Nam 8 8 Cộng 45 45 12
- Học phần 2. Công tác quốc phòng, an ninh (3 đvht 45 tiết) 1 Phòng, chống chiến lược “DBHB”, BLLĐ của địch 6 6 2 Phòng, chống địch TC hỏa lực bằng VK CN cao 6 6 3 XD LLDQTV, LL DBĐV và động viên CN 7 7 4 XD và BV chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia 6 6 5 Một số ND cơ bản về dân tộc, tôn giáo và đấu tranh 5 5 chống địch lợi dụng vấn đề DT, TG chống CMVN 6 Những vấn đề cơ bản về bảo vệ an ninh quốc gia và 5 5 giữ gìn trật tự an toàn xã hội 7 XD phong trào toàn dân BV an ninh Tổ quốc 5 5 8 Những vấn đề cơ bản về đấu tranh phòng chống tội 5 5 phạm và tệ nạn XH Cộng 45 45 13
- Học phần 3. Quân sự chung (3 đơn vị học trình 45 tiết) 1 Đội ngũ đơn vị 4 4 2 Sử dụng bản đồ địa hình quân sự 8 4 4 3 Giới thiệu một số loại vũ khí bộ binh 8 6 2 4 Thuốc nổ 6 6 5 Phòng, chống vũ khí hủy diệt lớn 8 6 2 6 Cấp cứu ban đầu vết thương chiến tranh 7 4 3 7 Ba môn quân sự phối hợp 4 1 3 Cộng 45 27 18 14
- Học phần 4. Chiến thuật và Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK (2 đơn vị học trình 30 tiết) THỜI GIAN SỐ NỘI DUNG Tổng số Lý Thực TT thuyết hành 1 Từng người trong chiến đấu tiến công 5 1 4 2 Từng người trong chiến đấu phòng ngự 5 1 4 3 Kỹ thuật bắn súng tiểu liên AK 20 4 16 Cộng 30 6 24 15
- 2.3. Chương trình GDQP-AN dùng trong các trường TCN, CĐN (QĐ số 27/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/12/2007 của Bộ LĐTB&XH) 2.3.1. Chương trình trung cấp nghề 2.3.1.1. Đối tượng ĐT 36 tháng, TS THCS học 3 HP, 1, 2, 3 = 120 tiết 2.3.1.2. Đào tạo từ 12 đến 24 tháng, hệ TS THPT, học 01 HP = 45 tiết 2.3.2. Chương trình cao đẳng nghề 2.3.2.1. ĐT từ 36 tháng trở lên, TS THPT học 3 HP, 1, 2, 3 = 120 tiết 2.3.2.2. ĐT từ 24 đến 36 tháng, hệ TS THPT, học 2 HP, 1, 2 = 75 tiết 2.3.2.3. ĐT từ 18 đến 24 tháng, hệ TS TCN, học 01 phần = 30 tiết 3. Chương trình đào tạo GV GDQP-AN 3.1. Chương trình đào tạo ngắn hạn GV GDQP-AN (theo Thông tư số 13/2009/TT-BGDĐT ngày 19/5/2009 của BGD&ĐT) 3.2. Chương trình đào tạo GV GDQP-AN ghép môn với TDTT và GDCD. Khối KT cơ sở ngành 11 tín chỉ; khối KT ngành 25 tín chỉ 16
- CHƯƠNG III LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY MÔN GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH Phương pháp giảng dạy GDQP-AN Là Hình Là cách thức tổ thức, biện chức xác pháp giảng định đơn vị dạy, huấn giảng dạy luyện Hình thức, cách thức được khái quát hoá hệ thống, trình tự, dựa trên cơ sở lý luận, thực tiễn, đúc rút thành KN, trở thành những vấn đề, NT, yếu tố, YC không thể thiếu được để giới thiệu cho người học. Thông qua hình thức, cách tổ chức GD, người học nắm chắc, hiểu sâu bài giảng, vận dụng thành thạo trong thực tiễn. 17
- - PP GD GDQP-AN không tự nhiên mà có mà xuất phát từ hoạt động gian khổ của cán bộ, chiến sĩ - PP GDQP-AN cơ bản giống với PP dạy học các môn KH khác. + Đều đứng trên quan điểm của CNDV BC, duy vật LS để giải quyết các mối QH trong sự tồn tại và PT của các sự vật + Đều đứng trên quan điểm GC để xem xét, đánh giá và giải quyết các mối quan hệ trong các nguyên tắc: TT và T.Sự HT KH T.Tế T.Tự + Đều có các hình thức tổ chức và PP cơ bản trong GD lý thuyết và thực hành. - Yêu cầu: Phải có nhận thức nhanh Tư duy sâu sắc, đúng, linh hoạt Vận dụng vào thực tế thành thạo 18
- A- NHỮNG QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT KHI GDQP-AN CHO HS, SV. 1. Quan điểm giai cấp 2. Thực tiễn & phát triển TT & GC PT a, Vị trí: Là cơ bản, nhất; quyết định Là quan điểm trong PP xem BC, TT quân đội, chất lượng ĐT xét, đánh giá quy luật CTCM, b, Căn cứ: công tác giảng dạy - Bản chất, AM, MT của CNĐQ - Tính chất: CM, HĐ, KH, TD VN, - Đặc điểm: MT, LL, thế trận CM - PH p/triển QĐ: CM, CQ, TN, HĐ 3. Quan điểm quần chúng Là QĐ phục vụ, đường lối, tác phong, PP giáo dục cho HS, SV
- 4. Quan điểm cần kiệm: Là bản chất, đạo đức của người dạy và người học 5. Động viên tính tích cực, sáng tạo người học, chống áp đặt giáo điều, máy móc 6. Lý luận liên hệ với thực tiễn, LT với thực hành, lấy TH làm chính 7. Quá trình GD là QT truyền thụ KN CĐ, bản chất, TT của LLVT B- NHỮNG NGUYÊN TẮC TRONG GDQP-AN 1. Tính tư tưởng Là tổng thể về ý chí và quyết tâm; là nguyên tắc chỉ đạo công tác huấn luyện LLVT, trong GDQP-AN cho HS, SV. T2 còn là tính Đảng, tính lãnh đạo qua quá trình giác ngộ, nhận thức của CB, CS, của HS, SV. Tính T2 biểu hiện cụ thể trong giáo dục CT, T2, động viên HS, SV tự giác, tích cực HT rèn luyện. 20
- 2. Dạy những điều cần thiết trong chiến tranh 3. Bảo đảm thường xuyên sẵn sàng nhận nhiệm vụ 4. Lý thuyết đi đôi với thực hành, lấy thực hành làm chính 5. Tự giác và tích cực 6. Tính khoa học 7. Nguyên tắc trực quan 8. Hệ thống và liên tục 9. Vừa sức và dễ hiểu C- CÁC MỐI KẾT HỢP TRONG GDQP-AN VH với K.Thuật H. Mới T.Tưởng T.Trường Quân C.Bản T.Phong C.Trường C.Thuật Ư.Dụng Ôn cũ sự
- D- HÌNH THỨC TỔ CHỨC GIÁO DỤC QP – AN 1. Hình thức giảng dạy trên lớp học (giảng đường) Là hình thức tổ chức dạy học của GV. Những bài học GDQP-AN được tiến hành trên lớp dưới sự hướng dẫn của GV. Chất lượng dạy, hướng dẫn và học phụ thuộc phần lớn vào các giờ ở lớp học. Việc lên lớp của GV vừa có tác dụng tích cực tới khả năng tư duy, sáng tạo cho HS, SV vừa định hướng trong học tập môn học. Lên lớp, là hình thức dạy học, trong đó GV dùng lời nói, các thao tác nghiệp vụ để truyền thụ tri thức một cách tự giác, sáng tạo. GD trên lớp học tức là GV dùng lý lẽ, chứng cứ để phân tích, giảng giải phần lý luận, lý thuyết, nguyên tắc, yêu cầu, T2 chỉ đạo, đồng thời thực hiện các kỹ năng trình bày bài giảng. 1.1. Đặc điểm hình thức giảng bài trên lớp học (giảng đường) Cùng tập thể HS, cùng lứa tuổi, cùng CT đào tạo, thời gian HT 1.2. Các bước giảng dạy trên lớp học (giảng đường) 22
- - Tổ chức cho người học đọc và nghiên cứu tài liệu, giáo trình - GV giảng ND chủ yếu; hướng dẫn HS, SV nghiên cứu, học tập - Tổ chức xêmina, làm bài tập tại lớp, thảo luận - Kiểm tra, thi, sát hạch, thu hoạch - Giải đáp, kết luận, kết thúc học phần 1.3. Tác dụng hình thức giảng bài trên lớp học - Giảng cho số đông SV HT tri thức có hệ thống, trọng tâm. Đây là hình thức DH tương đối hoàn chỉnh, tạo cho HS, SV HT có căn cứ KH, niềm tin, rèn luyện KN, phát huy sức sáng tạo, tư duy. - Tuy nhiên, giảng bài trên lớp chỉ truyền thụ KT cơ bản, định hướng cho người học, không rèn luyện thành kỹ xảo. 1.4. Chuẩn bị bài giảng trên lớp học (giảng đường) - Xây dựng kế hoạch giảng dạy: + Tên bài học + Số tiết lên lớp + Số tiết ôn luyện + Mục đích, yêu cầu + Cấu trúc và trọng tâm + PP dạy + PP học 23
- + Chuẩn bị của GV + CB của HS + Đồ dùng, phương tiện DH + Tài liệu TK + Mục tiêu đạt được + Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện bài giảng - Soạn giáo án + Vị trí, tính chất của giáo án: Giáo án GDQP-AN là công cụ làm việc trên lớp của GV; là sản phẩm, kinh nghiệm, trình độ của GV. Khi soạn giáo án phải xác định rõ MĐ, YC, về kỹ năng kiến thức. + Khi soạn GA cần định ra các bước GD, các tình huống sư phạm * Giáo án được thực hiện như sau: Phần 1. KẾ HOACH BÀI GIANG I. Thủ tục Họ và tên giáo viên: Chức vụ: Năm học: Môn học: Giáo dục quốc phòng – an ninh 24
- II. Mục đích, yêu cầu III. Cấu trúc bài và trọng tâm 1. Phần 1: 2. Phần 2: Trọng tâm phần: IV. Hình thức tổ chức lớp học và phương pháp giảng dạy 1. Hình thức tổ chức giảng dạy 2. Phương pháp giảng dạy V. Xác định kỹ thuật tiến hành cơ bản 1. Loại bài: Lý thuyết 2. Thời gian: 5 tiết - Phần 1: 2 tiết - Phần 2: 3 tiết 3. Chuẩn bị của GV 4. Chuẩn bị của HS 5. Địa điểm 6. Tài liệu tham khảo 7. Kết quả cần đạt 8. Rút kinh nghiệm 25
- Phần 2: TIẾN TRÌNH GIẢNG DẠY SỐ NỘI DUNG SỐ TIÊT TIÊT MỤC ĐÍCH PP CỦA PP CỦA TT LÊN LỚP ÔN YÊU CẦU GIÁO HỌC LUYỆN VIÊN SINH 1 Lịch sử đánh Giới thiệu HS Tuyết Theo giặc 45 phút 15 phút nắm các cuộc trình, dõi, kháng chiến từ tranh vẽ, nghe, TKIII TCN đến sơ đồ ghi chép 1975 2 Truyền thống Giới thiệu HS Tuyết Theo vẻ vang của 60 phút 15 phút thấy được quy trình, dõi, dân tộc trong luật, tính tất tranh vẽ, nghe, đánh giặc giữ yếu, truyền sơ đồ, ghi chép, nước thống đấu tranh máy ôn tập dựng, giữ nước chiếu của dân tộc ta qua các giai đoạn lịch sử. 26
- Phần 3. NỘI DUNG BÀI GIẢNG I. 1. 1.1. 1.2. 2. 2.1. 2.2. II. Phần 4. THỰC HÀNH GiẢNG BÀI I. PHẦN THỦ TỤC 1. Kiểm tra sĩ số lớp học (có mặt, vắng mặt, lý do) 2. Kiểm tra cách sắp xếp, bố trí lớp học, vị trí ngồi của học sinh. 3. Kiểm tra tư thế tác phong, các quy định đối với học sinh 4. KT chuẩn bị dạy và học, phương tiện GD, HT, cơ sở vật chất. II. Ý ĐỊNH GiẢNG DẠY Tên bài giảng, mục đích yêu cầu, nội dung, tổ chức, PP, thời gian, địa điểm, phương tiện dạy học, vật chất chuyên dùng. III. THỰC HÀNH GiẢNG BÀI Giảng theo thứ tự đề mục hoặc những nội dung tiên quyết; điịnh hướng, hướng dẫn cho học sinh tự học. Phần 5. TỔ CHỨC CHO HỌC SINH ÔN TẬP (ra các câu hỏi) 27
- Tờ bìa SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ViỆT NAM TRƯỜNG THPT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Hiệu trưởng Phệ duyệt Bài giảng TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GiẶC NƯỚC CỦA DÂN TỘC ViỆT NAM Người soạn bài Lê Tuấn Linh 28
- 1.5.Thực hành giảng bài trên lớp học (giảng đường) - Thực hiện như phần 4 của giáo án - Chú ý các kỹ năng gd trên lớp học như diễn thuyết, nói, trình bày bảng, sử dụng thiết bị dạy học HĐ, sử dụng phần mềm tin học, kỹ năng sử dụng cơ sở vật chất, dụng cụ chuyên dùng GDQP-AN. 2. Hình thức tổ chức giảng dạy ngoài thao trường (bãi tập) - Là hoạt động chủ yếu của giáo viên ngoài thao trường - Hoạt động của thầy và trò nhằm thành thạo các kỹ năng thực hành (cử động, động tác), tiến tới rèn luyện thành kỹ xảo thực hành môn học. - Thực hành theo 3 bước: nhanh, chậm (phân tích), tổng hợp - Hoạt động của HS: Tự nghiên cứu cử động, động tác; tập chậm, tập nhanh, tập tổng hợp 29
- 3. Hình thức tổ chức hướng dẫn làm bài tập lớn (TL, khóa luận) Phần 1. Những vấn đề chung - Lời cảm ơn - Danh mục và chữ viết tắt (Giáo dục quốc phòng – GDQP) - Lý do chọn đề tài - Lịch sử vấn đề nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu Phần 2. Nội dung và kết quả nghiên cứu - Tổng quan vấn đề nghiên cứu - Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Kết luận *Tài liệu tham khảo Tác giả, tác phẩm, nhà xuất bản, năm xuất bản * Mục lục 30
- 4. Hình thức tổ chức nghiên cứu thực tế - Chọn đề tài nghiên cứu - Xây dựng đề cương nghiên cứu - Tiến hành nghiên cứu - Nghiệm thu kết quả nghiên cứu 5. Nói chuyện, giới thiệu chuyên đề Chủ yếu dùng cho HS cuối cấp PT, SV từ năm thứ hai trở lên E - NHỮNG PHƯƠNG PHÁP CƠ BẢN GiẢNG DẠY GDQP-AN 1. Phương pháp thuyết trình trong GDQP-AN PP thuyết trình là PP kể chuyện, giảng giải, diễn giảng, trong đó giáo viên dùng lời nói sinh động có hình tượng để truyền thụ kiến thức GDQP-AN cho HS, SV. PP thuyết trình là phương pháp truyền thống (cổ điển) 31
- - Là PP cơ bản GD hiện nay. PP thuyết trình là PP tốn ít thời gian nhưng truyền thụ được khối kiến thức lớn. * Một số phương pháp thuyết trình ( nhóm thuyết trình dùng lời) 1.1. Phương pháp kể chuyện 1.2. Phương pháp giảng giải 1.3. Phương pháp trần thuật 1.4. Phương pháp diễn giảng 1.5. Phương pháp đàm thoại 2. Phương pháp thuyết trình kết hợp với kỹ năng thực hành Đây là PP mang tính đặc thù trong GD môn GDQP-AN. PP kết hợp giữa lý thuyết với thực hành, nói và làm 3. Phương pháp trực quan trong giảng dạy GDQP-AN Trực quan bằng sơ đồ, bản đồ, biểu đồ, tranh, ảnh, số liệu thống kê, màn hình, máy tính, mô hình dụng cụ, tham quan thực tế 32
- 4. Phương pháp giảng dạy bằng tình huống Hiện nay, PP này được sử dụng phổ biến trong các trường ĐH trên thế giới. PPGD bằng tình huống phát huy được óc tư duy, phê phán, sáng tạo, khuyến khích người học phát triển khả năng tự học. PPGD bằng tình huống đòi hỏi GV phải giỏi cả LT và TH 4.1. Xây dựng tình huống thực tế - Tình huống trong lý luận - Tình huống trong kỹ thuật - Tình huống trong chiến thuật 4.2. Tổ chức giảng dạy tình huống GDQP-AN - Tổ chức lớp, tổ HT, phân tích tình huống (phân tích địa hình, địch, quân, bạn liên quan). - Quy trình giải quyết một bài tập tình huống trên lớp phải thực hiện 3 bước: Tự nghiên cứu, phân tích; thảo luận nhóm, thảo luận chung cả lớp. 33
- 4.3. Hướng dẫn HS, SV viết bài phân tích tình huống GDQP-AN - Việc viết một báo cáo phân tích tình huống sau khi thực hiện xong các bước phân tích là yêu cầu bắt buộc đối với từng nhóm hoặc từng HS, SV. - Viết báo cáo tình huống có 3 phần: Phần giới thiệu, phần phân tích và PP, biện pháp, đề xuất giải quyết tình huống. - Giới thiệu tình huống là phần trình bày vắn tắt những gì đang diễn ra của tình huống - Phân tích tình huống là trình bày toàn bộ nội dung của TH - Trình bày phương pháp, biện pháp và đề xuất giải quyết TH 5. Phương pháp làm mẫu, tái tạo 6. Phương pháp tìm tòi 7. Phương pháp nghiên cứu 34
- G - THỨ TỰ CÁC BƯỚC GiẢNG DẠY MÔN GDQP-AN 1. Chuẩn bị cho giảng dạy - Quán triệt, NC ý định cấp trên,GV hướng dẫn và NC những vấn đề liên quan (tự mình về địa hình, tính chất, Đ, thủ đoạn AM, VKTB, tài liệu, GT; tình hình lớp, khoa, đơn vị liên quan) - Làm kế hoạch GD, HL (thời gian, thao trường, đội mẫu, bồi dưỡng GV, hội thao ) - Địa điểm, cơ sở vật chất, phương tiện dạy học - Kiểm tra công tác chuẩn bị và báo cáo GV hướng dẫn. 2. Thứ tự các bước giảng dạy, huấn luyện 2.1. Thứ tự các bước GD trên lớp học (giảng đường) - Phần thủ tục (kiểm tra quân số, lớp học, cơ sở vật chất ) - Giới thiệu ý định GD (MĐ, YC, ND và trọng tâm, thời gian, PP dạy, học, địa điểm, vật chất) 35
- - Tổ chức dạy và học + Kiểm tra bài cũ ( nếu cần) + Giảng bài mới (ND cơ bản, tiên quyết, định hướng HS tự học). + Phân chia xêmina, làm bài tập tại lớp + Tổ chức thảo luận nhóm, thảo luận chung cả lớp - Kiểm tra, thi - Nắm kết quả - Giải đáp, kết luận, kết thúc bài 2.2. Thứ tự các bước tiến hành GD ngoài thao trường (bãi tập) - Phần thủ tục (kiểm tra thao trường an toàn, vệ sinh, sắp xếp nội vụ, quân số, CSVC, tư thế tác phong) - Giới thiệu ý định giảng dạy: - Hạ khoa mục huấn luyện + Giới thiệu từng vấn đề huấn luyện - Thực hiện giảng dạy theo 3 bước: Nhanh, chậm ( phân tích), tổng hợp) 36
- - Phân chia luyện tập ( theo 4 bước: tự nghiên cứu từng cử động, động tác, tập chậm, làm nhanh, làm tổng hợp). - Kiểm tra, nắm kết quả - Giải đáp, nhận xét kết thúc bài. CHƯƠNG IV HÌNH THỨC TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY CÁC NỘI DUNG GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG – AN NINH I. Hình thức tổ chức và PPGD các nội dung lý luận, lý thuyết trên lớp học (giảng đường) 1. Hình thức tổ chức giảng dạy lý thuyết trên lớp - Bài giảng LT trên lớp phụ thuộc vào điều kiện, khả năng của mỗi trường, mỗi đơn vị. - Nhằm BĐ chất lượng và ứng dụng CNTT. Thông thường lớp học LT từ 50 đến 80 HS, SV, có thể 150 em (3 lớp HS, SV). 37
- 2. Phương pháp GD lý thuyết trên lớp học 2.1. Phương pháp thuyết trình - Thuyết trình là PP dùng lời, đây là PP cổ điển, PP truyền thống đã được sử dụng hàng nghìn năm. Hiện nay, PP thuyết trình vẫn đang được sử dụng như là một PP “Chính”, “Không thể thiếu được” trong bất cứ cấp học nào, bậc học nào. PP dạy học truyền thống thường được khái quát bởi các đặc trưng PP thuyết trình, độc thoại, truyền thụ một chiều do người thầy thực hiện trên cơ sở bài giảng có sẵn. Số giờ giảng của GV thường chiếm 80%. Nhược điểm của PP thuyết trình là làm cho người học thiếu tính sáng tạo, thụ động, thiếu lòng tin, hạn chế trong xử lý tình huống. - Nhóm thuyết trình thông báo – thu nhận có thể sử dụng như sau: + Thuyết trình độc thoại: GV dùng lời nói, chữ viết, bảng biểu; người học ghi chép. 38
- + Thuyết trình đàm thoại: GV trình bày bằng lời, trực quan, kỹ năng và đọc diễn cảm; chủ yếu ấn tượng cho người học mà GV hướng dẫn họ tự giải thích, chứng minh, lập luận và kết luận thông qua trao đổi ý kiến với nhau và với thầy giáo. + Thuyết trình đặt vấn đề: GV trình bày có chọn lọc những giá trị, ý tưởng, tri thức, sự kiện, hình tượng đặc sắc và nổi bật trong ND tài liệu mà không thông báo toàn bộ ND; kết hợp với minh họa, giải thích, chứng minh, giải quyết nhữg VĐ gắn với điều trình bày. + Thuyết trình nêu vấn đề: Là tạo ra tính vấn đề trong tiến trình mô tả, giải thích, minh họa, lập luận, chứng minh, phải áp dụng nhiều thủ thuật logic khéo léo để tạo ra những tình huống tương phản, những mâu thuẫn, những liên tưởng, những cơ hội so sánh và đánh giá những tình huống đó trong khi thông báo và trình bày. 39
- 2.2. Phương pháp giảng dạy tình huống trong GDQP-AN - Giảng dạy LL, lý thuyết trong lớp học bằng PP tình huống, GV lựa chọn những TH thích hợp với vấn đề HT. Vấn đề lại chia ra các phần hay các giai đoạn gắn bó với nhau liên tục và chuẩn bị các học liệu, dụng cụ, điều kiện cần thiết để tạo ra các TH dạy học và biến đổi chúng thích hợp với các giai đoạn giải quyết vấn đề. - GV đưa HS, SV vào TH phức tạp, khuyến khích các em quan sát, xem xét, phân tích, tìm hiểu, đánh giá các sự kiện, xu thế, thuộc tính của tình huống đã tạo ra, nhận ra sự biến đổi bên trong của TH hoặc từng bước giải quyết vấn đề dựa vào sự biến đổi đó. - GV giúp HS, SV đề xuất giải pháp cần thiết cho mỗi bước, hoặc cho toàn bộ vấn đề, phán đoán kết quả, đánh giá, điều chỉnh giả thuyết và giải pháp, tìm các phương thức hiện thực, rút ra kết luận. 2.3. Phương pháp làm mẫu - tái tạo Giáo viên có thể làm mẫu gián tiếp hoặc trực tiếp 40
- II. Hình thức tổ chức, phương pháp giảng dạy các nội dung kỹ năng thực hành - ĐL đội ngũ A- Giảng dạy điều lệnh đội ngũ 1. Hình thức tổ chức giảng dạy - Khái niệm: Hình thức tổ chức GD (HL) ĐLĐN là xác định đơn vị GD, luyện tập một cách thống nhất, KH phù hợp với từng đối tượng GD; bảo đảm cho người học nắm vững ND, rèn luyện thành thạo động tác ĐN, nâng cao chất lượng GD. - Đặc điểm: GD ĐLĐN được thực hiện ngoài sân bãi bằng sự kết hợp giữa lời nói và các thao tác nghiệp vụ, giữa LT và TH của GV. Đối tượng dạy học là nam, nữ HS, SV, được biên chế thành các đơn vị A, B, C. Thông thường một đại đội được biên chế từ 130 đến 150 em; trung đội từ 40 đến 50 em; tiểu đội từ 10 đến 17 em. - Chuẩn bị: Giáo án, sân bãi, dây, cọc, tranh vẽ - Bồi dưỡng GV, đội mẫu giảng dạy ĐLĐN 41
- - Thực hành giảng điều lệnh đội ngũ + Giảng dạy đội ngũ đơn vị + Giảng dạy đội ngũ cá nhân + Tổ chức cho người học tập luyện + Kiểm tra đánh giá, nhận xét 2. Phương pháp giảng dạy điều lệnh đội ngũ - Thể hiện 3 cương vị: Giáo viên, chỉ huy, chiến sĩ (người học). - Giảng mục đích, ý nghĩa; khẩu lệnh; động tác, điểm chú ý - Giảng thực hiện theo 3 bước: nhanh, chậm (phân tích), tổng hợp - Giảng đội hình đơn vị: dùng đội mẫu, theo hình thức xếp quân cờ 3. Phương pháp luyện tập điều lệnh đội ngũ - Luyện tập đội ngũ từng người, HS, SV thực hiện theo 4 bước: + Tự nghiên cứu (nằm trong đội hình đơn vị - tiểu đội) + Tập từng cử động + Tập hoàn chỉnh động tác + Hiệp đồng trong phân đội 42
- - Luyện tập đội ngũ đơn vị theo 3 bước: + Tự nghiên cứu động tác + Tập chậm phân đoạn + Tập hoàn chỉnh nội dung 4. Phân chia thời gian giảng dạy, luyện tập điều lệnh đội ngũ - Bố trí thực hành giảng dạy đội ngũ không quá 2 giờ - Thời gian lên lớp từ 15 – 20% tổng số thời gian toàn bài - Thời gian luyện tập từ 60 – 70% - Thời gian kiểm tra từ, nhận xét từ 10 – 15% B- Giảng dạy các bài kỹ thuật chiến đấu bộ binh - Kỹ thuật CĐBB là phương tiện, công cụ thường được sử dụng trong CT, có ý nghĩa và vị trí quan trọng nhằm đạt mục đích, hiệu quả trong quá trình sử dụng. - Là phương tiện, công cụ có sẵn để GT cho người học hiểu tính năng, tác dụng, cấu tạo, số liệu, chuyển động, cách sử dụng. 43