Nội dung câu hỏi thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1: Hãy trình bày và phân tích những bài học có giá trị lý luận và thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc.
pdf 30 trang Khánh Bằng 30/12/2023 2800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nội dung câu hỏi thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnoi_dung_cau_hoi_thi_mon_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf

Nội dung text: Nội dung câu hỏi thi môn Tư tưởng Hồ Chí Minh

  1. Lênin và phong trào công nhân, HCM còn kể đến yếu tố thứ 3, đó là phong trào yêu nước. Lênin HCM - CN Mác - CN Mác - Phong trào công nhân - Phong trào công nhân - Phong trào yêu nước => ĐCS ra đời => ĐCS ra đời * Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, ĐCS ra đời là do sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân. Nếu không có sự kết hợp đó thì chính đảng của giai cấp công nhân không thể hình thành, vì 2 lẽ : - Một là, phong trào công nhân nếu không được trang bị lý luận chủ nghĩa Mác thông qua những người tiên tiến, giác ngộ nhất của giai cấp thì không thể chuyển phong trào từ tự phát đến tự giác. - Hai là, chủ nghĩa Mác khi chưa kết hợp với phong trào công nhân, về mặt tổ chức chỉ dừng lại ở những nhóm hoặc hội nghiên cứu, truyền bá chủ nghĩa Mác. * Theo HCM, ĐCS VN ra đời còn có sự kết hợp của phong trào yêu nước. - HCM thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với cách mạng VN và đối với quá trình hình thành ĐCS VN. Đồng thời người cũng đánh giá cao vị trí, vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN. Số lượng giai cấp công nhân VN tuy ít, nhưng theo HCM, vai trò lãnh đạo cùa lực lượng cách mạng không phải do số lượng của lực lượng đó quyết định. Sở dĩ giai cấp công nhân VN giữ vai trò lãnh đạo cách mạng VN còn là vì giai cấp công nhân có chủ nghĩa Mác – Lênin. Nhưng HCM lại nêu thêm yếu tố phong trào yêu nước, coi nó là 1 trong 3 yếu tố kết hợp dẫn đến việc hình thành ĐCS VN. Điều này là do : + Phong trào yêu nước có vị trí, vai trò cực kì to lớn trong quá trình phát triển của dân tộc VN. Chủ nghĩa yêu nước là giá trị tinh thần trường tồn trong lịch sử dân tộc VN và là nhân tố chủ đạo quyết định sự nghiệp chống ngoại xâm của dân tộc ta. + Do đặc điểm XH VN : nước ta tồn tại mâu thuẫn cơ bản giữa toàn thể dân tộc VN với bọn đế quốc và tay sai. Vì vậy, cả 2 phong trào
  2. công nhân và phong trào yêu nước đều có 1 mục tiêu chung, yêu cầu chung: giải phóng dân tộc làm cho VN hoàn toàn độc lập, xây dựng đất nước hùng cường. => phong trào công nhân và phong trào yêu nước kết hợp được với nhau. + Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự kết hợp các yếu tố cho sự ra đời của ĐCS VN. Đầu TK XX phong trào yêu nước ghi dấu ấn đậm nét bởi vai trò của trí thức, tuy số lượng không nhiều nhưng lại là “ngòi nổ” cho các phong trào yêu nước. Với 1 bầu nhiệt huyết, yêu nước, thương nòi, căm giận bọn cướp nước và bán nước, họ rất nhạy cảm với thời cuộc, do vậy họ chủ động và có cơ hội đón nhận những “luồng gió mới” về tư tưởng của tất cả các trào lưu trên thế giới. Và những người trí thức nhận ra rằng chủ nghĩa Mác có thể giải quyết được sự khủng hoảng về đường lối của cách mạng VN.=> phong trào yêu nước kết hợp được với chủ nghĩa Mác – Lênin. b Trình bày rõ bản chất của ĐCS VN và quan niệm : ĐCS VN không những là Đảng của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc ? • Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin : giai cấp công nhân “ phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc “,” tự mình trở thành dân tộc “thì mới hoàn thành được sứ mệnh với dân tộc . • HCM khẳng định : ĐCS VN là Đảng của giai cấp công nhân , đội tiên phong của giai cấp công nhân , mang bản chất giai cấp công nhân . - HCM khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam , tuy số lượng ít so với dân số nhưng có đầy đủ phẩm chất và năng lực lãnh đạo đất nước thực hiện những mục tiêu của cách mạng . - Điều quyết định bản chất giai cấp công nhân của Đảng là ở nền tảng tư tương của Đảng ( chủ nghĩa Mac-Lenin ) ; ở mục tiêu , đường lối của Đảng thực sự vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ; ở vấn đề Đảng nghiêm túc tuân thủ những quy tắc của Đảng vô sản kiểu mới . • Người còn diễn đạt về bản chất của Đảng : Đảng không những là của giai cấp công nhân mà còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc . - Trong thành phần của Đảng , ngoài công nhân còn có những người ưu tú trong giai cấp nông dân , trí thức và các thành phần khác . - Đảng luôn gắn bó mật thiết với giai cấp công nhân , nhân dân lao động và toàn thể dân tộc trong tất cả các thời kì Cách mạng . - Sức mạnh của Đảng không chỉ bắt nguồn từ giai cấp công nhân mà còn
  3. bắt nguồn từ các tầng lớp nhân dân lao động khác . • Đảng Cộng sản Việt Nam - Những thành tựu và bài học chủ yếu Những thành tựu vĩ đại - 75 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng ta đã lãnh đạo nhân dân ta giương cao ngọn cờ độc lập đân tộc và chủ nghĩa xã hội, vượt qua muôn vàn khó khăn, thử thách và đã giành được những thành tựu vĩ đại. Đó là: + Tiến hành cuộc Cách mạng Tháng Tám thành công, lập ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, (nay là nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) Nhà nước của công nông và nhân dân lao động đầu tiên ở Châu Á. + Tiến hành cuộc kháng chiến lần thứ nhất, đánh thắng chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp được đánh dấu bằng thắng lợi lịch sử Điện Biên Phủ, giải phóng miền Bắc, góp phần quan trọng mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên phạm vi toàn thế giới. + Tiến hành cuộc kháng chiến lần thứ hai đánh thắng cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, được đánh dấu bằng trận “Điện Biên Phủ trên không” năm 1972 và cuộc tổng tiến công mùa Xuân năm 1975 mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, giải phóng hoàn toàn miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. + Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là công cuộc đổi mới đã làm biến đổi sâu sắc bộ mặt đất nước, làm cho vị thế nước ta ngày càng được nâng cao trên thế giới. => Với những thành tựu vĩ đại đó, nước ta từ một nước thuộc địa nửa phong kiến đã trở thành một quốc gia độc lập, tự do. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu đã xây dựng được những cơ sở vật chất - kỹ thuật – công nghệ cần thiết, tạo các tiền đề để đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, có quan hệ rộng rãi với tất các các nước, từng bước hội nhập nền kinh tế quốc tế. Những bài học chủ yếu qua 75 năm xây dựng và trưởng thành của Đảng + Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh + Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo qui luật khách quan. + Với tinh thần “Dân là gốc”, dựa vào dân, tất cả vì lợi ích của nhân
  4. dân, Đảng ta luôn biết phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc và sức sáng tạo của nhân dân trong quá trình tiến hành đấu tranh cách mạng + Thấm nhuần chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế + Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đi đôi với thường xuyên chăm lo xây dựng và chỉnh đốn Đảng để Đảng mãi mãi xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân và của dân tộc Việt Nam Câu 3: Trình bày và phân tích quan điểm của Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Vận dụng đó về xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân vào điều kiện thực tế hiện nay: Khái niệm Nhà nước Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, có bộ máy chuyên trách để cưỡng chế và quản lý xã hội nhằm thực hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Nhà nước pháp quyền là gì? Nhà nước pháp quyền là một hiện tượng chính trị - pháp lý phức tạp được hiểu và nhìn nhận ở nhiều góc độ khác nhau, song chúng ta có thể hiểu nhà nước pháp quyền theo cách đơn giản, đó là một nhà nước quản lý kinh tế - xã hội bằng pháp luật và nhà nước hoạt động tuân theo pháp luật. Nhà nước pháp quyền là nhà nước phục tùng pháp luật mà chủ thể phục tùng pháp luật trước hết là các cơ quan nhà nước và công chức nhà nước. Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cột trụ của hệ thống chính trị, là công cụ thực hiện quyền lực của nhân dân, là tổ chức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức theo nguyên tắc nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt
  5. Nam. Đó là Nhà nước trong đó bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, vì thế quyền lực nhà nước là thống nhất, không tam quyền phân lập nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quá trình thực hiện quyền lực nhà nước về mặt lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đó là Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử lý nghiêm minh kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do dân chủ, đặc biệt là quyền tự do kinh doanh và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn ngừa mọi sự tuỳ tiện lạm quyền từ phía cơ quan nhà nước, cán bộ công chức nhà nước, đồng thời ngăn ngừa hiện tượng dân chủ cực đoan, vô kỷ luật, thiếu kỷ cương. Đó là Nhà nước mà mọi tổ chức (kể cả tổ chức đảng), hoạt động phải dựa trên cơ sở pháp luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt động của mình. Vì vậy, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có quan hệ khăng khít với xây dựng xã hội công dân. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, là cách thức cơ bản để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động nội lực của toàn thể nhân dân, của tất cả các thành phần kinh tế vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quan niệm về Nhà nước của dân, do dân, vì dân được Hồ Chí Minh thể hiện ngắn gọn, súc tích, giản dị, dễ hiểu: 1. Nhà nước của dân - Nhà nước của dân thì dân phải là chủ, là người có vị thế cao nhất, có quyền lực cao nhất và quyết định mọi vấn đề liên quan đến vận mệnh dân tộc, đất nước. Điều 1, Hiến pháp năm 1946 ghi: “Quyền lực cao nhất thuộc về nhân dân”. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo. - Nhân dân có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh quốc gia, dân tộc. Điều 32 – Hiến pháp năm 1946 quy bđịnh: “Những việc liên quan đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết”. Hoặc khi nhân dân uỷ quyền cho các đại biểu của mình vào các cơ quan nhà nước, thì đồng thời “nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân”. - Hồ Chí Minh nêu lên quan điểm dân là chủ và dân làm chủ. Dân là chủ có nghĩa là xác định vị thế của dân, còn dân làm chủ có nghĩa là xác định quyền, nghĩa vụ của dân.
  6. - Nhà nước của dân thì dân là chủ, người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm những việc pháp luật không cấm và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Nhà nước phải bằng mọi nỗ lực, hình thành được các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. Các vị đại diện của dân, do dân cử ra, chỉ là thừa uỷ quyền của dân, họ là “công bộc” của dân. 2. Nhà nước do dân - Nhà nước do dân là nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình. - Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để nhà nước chi tiêu, hoạt động. - Nhà nước đó do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước Việt Nam mới, nhân dân có đủ điều kiện, cả về pháp luật lẫn thực tế, để tham gia quản lý nhà nước. Người nêu rõ quyền của dân, nhà nước do dân tạo ra và nha6nd ân tham giá quản lý là ở chỗ: - Toàn bộ công dân bầu ra Quốc hội – cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, cơ quan duy nhất có quyền lập pháp. - Quốc hội bầu ra Chủ tịch nước, ủy ban Thường vụ Quốc hội và Hội đồng chính phủ (nay gọi là Chính phủ). - Hội đồng Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nhà nước, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội và chấp hành pháp luật. - Mọi công việc của Bộ máy nhà nước trong việc quản lý xã hội đều thực hiện ý chí của dân (thông qua Quốc hội do dân bầu ra). => Bởi vậy, tất cả các cơ quan nhà nước phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân. Các cơ quan nhà nước không đáp ứng lợi ích và nguyện vọng của dân thì dân có quyền bãi miễn họ. 3. Nhà nước vì dân - Chỉ có một nhà nước thật sự của dân, do dân tổ chức, xây dựng và kiểm soát trên thực tế thì mới có thể là nhà nước vì dân. - Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền đặc lợi, thật sự trong sạch, cần liêm chính chính. Chủ tịch Hồ Chí Minh là vị Chủ tịch vì dân. Người tâm sự: “Cả đời tôi chỉ có một mục đích, là phấn đấu cho quyền lợi của Tổ quốc và hạnh phúc của quốc dân”.
  7. - Nhà nước vì dân, cán bộ từ Chủ tịch trở xuống đều là công bộc của dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:”Chế độ ta là chế độ dân chủ, nghĩa là nhân dân làm chủ. Đảng ta là Đảng lãnh đạo, nghĩa là tất cả các cán bộ, từ trung khu đến khu, đến tỉnh, đến huyện, đến xã, bất kỳ ở cấp nào và ngành nào – đều là người đày tớ trung thành của nha6nd ân”. “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm Việc gì hại đến dân, ta phải hết sức tránh”. - Nhà nước vì dân – cán bộ là công bộc của nhân dân, nhưng Chủ tịch Hồ Chí Minh đòi hỏi họ còn là người lãnh đạo nhân dân. Hai đòi hỏi tưởng chừng như mâu thuẫn nhưng đ1o là đòi hỏi phải có ở người cán bộ nhà nước vì dân. Là đày tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Là người lãnh đạo thì phải có trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như vậy, để làm người thay mặt nhân dân phải gồm đủ cả đức và tài, phải vừa hiền lại vừa minh. Vận dụng tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước thể hiện quyền làm chủ của nhân dân vào điều kiện thực tế hiện nay: Bộ máy nhà nước do Hồ Chí Minh tổ chức là một bộ máy nhà nước theo hướng hiện đại, dân chủ, có hiệu lực. Đó là một bộ máy nhà nước mạnh mẽ, sáng suốt, hoạt động vì lợi ích nhân dân, lấy lợi ích nhân dân làm mục tiêu hoạt động. Trên tư tưởng đó, HCM đã thiết kế bộ máy nhà nước gồm 3 bộ phận cấu thành: •Lập pháp  Trung ương: Quốc hội  Địa phương: hội đồng nhân dân các cấp • Hành pháp  Trung ương: chính phủ  Địa phương: ủy ban nhân dân các cấp • Tư pháp  Tòa án nhân dân tối cao  Viện kiểm sát nhân dân tối cao Vận dụng tư tưởng HCM về xây dựng nhà nước đòi hỏi phải chú trọng bảo đảm và phát huy quyền làm chủ thật sự của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội. - Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm thật sự tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân:
  8.  Quyền làm chủ của nhân dân phải được thể chế hóa bằng hiến pháp và pháp luật, đưa hiến pháp và pháp luật vào cuộc sống.  Cần chú ý đến việc bảo đảm cho mọi người được bình đẳng trước pháp luật, xử phạt nghiêm minh mọi hành động vi phạm pháp luật, bất kể sự vi phạm đó do tập thể hoặc cá nhân nào gây ra.  Ngoài ra còn thực hiện những quy tắc dân chủ trong các cộng động dân cư. => Có như vậy, dân mới tin và mới bảo đảm được tính chất nhân dân của nhà nước ta. - Cải cách và xây dựng, kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước, bảo đảm một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh  Phải đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng dân chủ, trong sạch, vững mạnh, phụ vụ đắc lực và có hiệu quả đối với nhân dân.  Nền hành chính nước ta còn bộc lộ nhiều yếu kém nên kiên quyết khắc phục thói quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà, sách nhiễu, tham nhũng, bộ máy nhà nước cồng kềnh, kém hiệu lực, sự sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, năng lực thực hành nhiệm vụ công chức kém cỏi, đội ngũ cán bộ còn yếu về kiến thức, năng lực, một bộ phận kém phẩm chất, hư hỏng. - Cải cách các thủ tục hành chính  Cải cách bộ máy hành chính là một quá trình, phải được tiến hành đồng bộ trên nhiều mặt. Cần làm cho đội ngũ công chức nhà nước quán triệt nhận thức: Nhà nước là một tổ chức công quyền thể hiện quyền lực của nhân dân, công chức nhà nước là công bộc của nhân dân. Bên cạnh chức năng quản lý, Nhà nước còn thực hiện chức năng dịch vụ công.  Đề cao trách nhiệm cá nhân trong việc giải quyết các khiếu kiện của công dân theo đúng những quy định của pháp luật, tiêu chẩn hóa cũng như sắp xếp đội ngũ công chức, xây dựng một đội ngũ cán bộ, công chức vừa có đức, vừa có tài, tinh thông chuyên môn, nghiệp vụ.  Đội ngũ công chức yếu kém thì không thể nói đến một nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân thực sự vững mạnh. => Do vậy công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức phải đặt lên hàng đầu và phải tiến hành thường xuyên, bảo đảm chất lượng.
  9. - Tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với nhà nước , gắn liền xây dựng chỉnh đốn đảng với cải cách bộ máy nhà nước  Lãnh đạo nhà nước thể chế hóa đường lối, chủ trương của đảng, bảo đảm sự lãnh đạo của đảng và phát huy vai trò quản lý của nhà nước  Đổi mới phương thức lãnh đạo của đảng đối với nhà nước  Lãnh đạo bằng đường lối, bằng tổ chức, bộ máy của đảng trong các cơ quan nhà nước  Bằng vai trò tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt động trong bộ máy nhà nước  Bằng công tác kiểm tra, đảng không làm thay công việc quản lý của nhà nước  Câu 4: A.Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược. hãy nêu nội dung tư tưởng HCM về nhận định trên • Theo HCM đại đoàn kết dân tộc là tập hợp được mọi ngưởi dân vào 1 khối trong cuộc đấu tranh chung Dân tộc VN được hiểu là tất cả mọi người dân vn đang sinh sống và làm ăn ở trong và ngoài nước, không phân biệt tôn giáo, già trẻ, giàu nghèo, dân tộc + Chữ dân , nhân dân trong tư tưởng hcm vừa có ý nghĩa là toàn thể dân tộc VN, vừa có nghĩa là mỗi con người vn cụ thể và cả hai đều là chủ thể của khối đại đoàn kết toàn dân - Nói đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được tất cả mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung - Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân rộng rãi nhưng phải trên nền tảng liên minh công nông trí thức • HCM chỉ ra rằng trong thời đại mới cách mạng muốn thành công và thành công đến nơi phải tập hợp được tất cả mọi lực lượng có thể tập hợp, xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững - Thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc, đồng thời phải có tấm lòng khoan dung độ lượng tin vào nhân dân, tin vào con người. HCM đã chỉ rõ: trong mỗi cá nhân cũng như mỗi cộng đồng đều có ưu khuyết điểm, cho nên vì lợi ích của cách mạng , phải trân trọng cái phần thiện dù nhỏ nhất trong mỗi con ngườ, mới có thể tập hợp, quy tụ rộng rãi mọi lực lượng. đối với những đồng bào lạc lối lầm đường phải lấy tình thân ái
  10. mà cảm hóa họ. - HCM cũng kêu gọi những ai có lòng yêu nước không phân biệt tầng lớp, chính kiến hãy cùng nhau đoàn kết vì nước vì dân. Người cũng chân thành lôi kéo tập hợp được xung quanh mình nhiều người vốn trước đây là quan đại thần của nam triều cũ vào khối đại đoàn kết toàn dân • Để quy tụ được mọi lực lượng vào khối đại đòan kết toàn dân cần có chính sách và phương pháp phù hợp với từng đối tượng Để thực hiện đoàn kết rộng rãi, theo HCM: dận là chỗ dựa vững chắc của đảng là nguồn sức mạnh vô tận của khối đại đoàn kết quyết định thắng lợi cm. người chỉ rõ: “đại đoàn kết tức là trước hết phải đoàn kết đại đa số nhân dân, mà đại đa số nhân dân ta là nông dân, công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động khác,đó là nền gốc của đại đoàn kết • Chính sách mặt trận của đảng ta và chủ tịch hcm đặt ra là để thực hiện đoàn kết dân tộc Tư tưởng HCM về đại đàon kết dân tộc không chỉ dừng lại ở quan niệm suông mà nó đã trở thành khẩu hiệu hành động của toàn đảng, toàn dân tộc thông qua tổ chức: mặt trận dân tộc thống nhất Từ thực tiễn vận hcm đã khái quát thành nhiều luận điểm có tính chân lý về vai trò của khối đại đòan kết • Đoàn kết làm ra sức mạnh - Đại đoàn kết dân tộc là động lực chủ yếu,là sức mạnh vĩ đại quyết định sự thành công của cách mạng. - HCM luôn luôn nhận thức đại đoàn kết dân tộc là vấn đề sống còn, quyết định thành công cách mạng. Người thường khẳng định” đoàn kết là điểm mẹ. điểm này thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt” Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết, thành công , thành công , đại thành công” B. Theo tư tưởng HCM, đoàn kết quốc tế là một trong những bài học kinh nghiệm quan trọng nhất, mang tính thời sự sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam. Hãy trình bày nội dung và những vấn đề mang tính nguyên tắc trong sự vận dụng bài học kinh nghiệm này của đảng ta trong tình hình hiện nay. Nội dung và hình thức đoàn kết quốc tế a. Các lực lượng cần đoàn kết. - Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc và phong trào hòa bình, dân chủ trên thế giới, trước hết là phong trào chống chiến tranh của nhân dân các nước đang xâm lược Việt Nam.