Hệ thống câu hỏi thi học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin

Câu 1 (4 điểm): Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin. ý nghĩa của định nghĩa đối với sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và nhận thức khoa học. 
Câu 2 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và y thức. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân.
doc 126 trang Khánh Bằng 30/12/2023 1120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Hệ thống câu hỏi thi học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • doche_thong_cau_hoi_thi_hoc_phan_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu.doc

Nội dung text: Hệ thống câu hỏi thi học phần Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin

  1. Câu 3 (4 điểm): Làm rõ nội dung hai nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân. Điểm Nội dung 2 đ I. Nuyên lý về mối liên hệ phổ biến 1. Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến * Khái niệm mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến - Mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của sự vật, hiện tượng trong thế giới. - Mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ nội tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, trong đó những mối liên hệ tồn tại ở mọi sự sật, hiện tượng của thế giới. * Các tính chất của mối liên hệ phổ biến. - Mối liên hệ mang tính khách quan: Các mối liên hệ là vốn có của mọi sự vật hiện tượng, nó không phụ thuộc vào ý thức của con người - Mối liên hệ mang tính phổ biến: Bất ký một sự vật, hiện tượng nào ở bất kỳ không gian nào và ở bát kỳ thời gian nào cũng có những mối liên hệ với những sự vật, hiện tượng khác - Tính đa dạng và phong phú: Các sự vật hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị tí, vai trò khác nhau đối với sự tồn tại và phát triển của nó Có nhiều loại mối liên hệ khác nhau + Mối liên hệ bên trong - liên hệ bên ngoài + Mối liên hệ chủ yếu – thứ yếu + Mối liên hệ tất nhiên – ngâu nhiên + Mối liên hệ trực tiếp – gián tiếp Sự phân chia các cặp mối liên hệ chỉ mang tính tương đối. Con người phải nắm bắt đúng các mói liên hệ đó để có tác động phù hợp đạt hiệu quả cao
  2. nhất cho hoạt động thực tiễn của mình 2. Ý nghĩa phương pháp luận Bất cứ sự vật hiện tượng nào trong thế giới cũng tồn tại trong mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác và mối liên hệ rất phong phú, đa dạng. - Quan điểm toàn diện: + Quan điểm toàn diện đòi hỏi khi nhận thức sự vật, hiện tượng phải trong tất cả các mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố, các mặt của chính sự vật, trong sự tác động qua lại giữa các sự vật đó với các sự vật khác + Quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, siêu hình trong nhận thức và trong thực tiễn - Quan điểm líc sử - cụ thể + Trong việc nhận thức và sử lý các tình huống trong hoạt động thực tiễn cần phải xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn. => Trong nhận thức và thực tiễn không những cần phải tránh và khắc phục quan điểm phiến diện, siêu hình mà còn phải tránh và khắc phục quan điểm chiết trung, nguỵ biện 2 đ II. Nguyên lý về sự phát triển 1. Nội dung của nguyên lý a. Khái niệm phát triển - Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển của các sự vật, hiện tượng chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về số lượng, không có sự thay đổi gì về chất củ sự vật - Quan điểm biện chứng (Triết học Mác - Lênin) Phát triển dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật theo khuynh hướng đi lên: từ trình đọ thấp đén trình độ cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn => Phát triển cũng là qua trình phát sinh và giải quyêt mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật; là quá trình thống nhất giữa phủ địng các nhân tố tiêu cực từ sự vật cú trong hình thái mới của sự vật b. Tính chất của sự phát triển
  3. - Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. - Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật hiện tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự vật, hiện tượng - Tính đa dạng và phong phú: Phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự vật hiện tượng, song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển không hoàn toàn giống nhau. 2. Ý nghĩa phương pháp luận Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế giới. - Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triến. +Quan điểm này chỉ ra khi xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng - Có quan điểm lịch sử, cụ thể trong nhận thức và giải quyết các vấn đè trong thực tiễn, phù hợp với tính chất phong phú, đa dạng, phức ỵap của nó. + Quan điểm phát triển đòi hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến, đối lập với sự phát triển.
  4. Câu 4 (4 điểm): Phân tích cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân. Điểm Nội dung 2 ,5 đ 1. Cặp phạm trù cái chung và cái riêng a. Khái niệm cái chung, cái riêng, cái đơn nhất - Phạm trù cái riêng dùng để chỉ một sự vật , một hiện tượng, một quá trình nhất định. - Phạm trù cái chung dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những yếu tố, những quan hệ tồn tại phổ biến ở nhiều sự vật, hiện tượng. - Cái đơn nhất, đó là những đặc tính, những tính chất chỉ tồn tại ở một sự vật, một hiện tưởng náo đó mà không lặp lại ở các sự vật, hiện tượng khác. b. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng Theo quan điểm duy vật biện chứng cái chung, cái riêng và cái đơn nhất đèu tồ tại khách quan. - Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của nó - Cái chunh không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng - Cái riêng chỉ tồn tại trong mói quan hệ với cái chung; không có cái tồn tại độc lập tuyệt đối tách rời cái chung - Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú đa dạng hơn cái chung, cái chung là cái bọ phận nhưng sâu sắc hơn cái riêng - Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hoá cho nhau trong những điều kiện xác định Mối quan hệ này được thể hiện: Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất 1,5 đ 2. Ý nghĩa phương pháp luận
  5. - Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng chứ không thể ở ngoài cái riêng - Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cà biệt hoá. Nếu đem áp dụng nguyên xi cái chung, tuyệt đối hoá cái chung dễ dẫn đến sai lầm tả khuynh giáo điều. Nếu xem thường cái chung, chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn đến sai lầm hữu khuynh xét lại - Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn nhất. Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. Và ngược lại biến cái chung thành cái đơn nhất nếu cái chung tồn tại bất lợi cho con người * Hoạt động thực tiễn - Vân dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá các sự vật hiện tượng một cách khách quan và khoa học
  6. Câu 5 (4 điểm): Trình bày quy luật chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại. Từ đó rút ra ý nghĩa phương pháp luận đối với hoạt động thực tiễn của bản thân. Điểm Nội dung 1. Quy luật lượng chuyển hoá từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại 0,5đ a. Khái niệm * Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác. * Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khỏch quan vốn có của sự vật về cỏc phương diện số lượng các yếu tố cấu thành, quy mô của sự tồn tại, tốc độ, nhịp điệu của các quá trình vận động và phát triển của sự vật. => Sự phân biệt giữa lượng và chất chỉ là tương đối, trong mối quan hệ này nó là lượng, trong mối quan hệ khác nó lại là chất 2 đ b. Mối quan hệ biện chứng giữa lượng và chất * Những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất - Sự vật bao giờ cũng là sự thống nhất của hai mặt đối lập, lượng và chất, lượng nào, chất ấy, chất nào lượng ấy. - Sự thống nhất giữa lượng và chất được thể hiện trong giới hạn nhất định gọi là “độ”. + Độ là phạm trù triết học dùng để chỉ khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng của sự vật chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật, hiện tượng. + Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ điểm giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng. Sự vật tích luỹ đủ về lượng tại điểm nút sẽ tạo ra bước nhảy, chất mới ra đời + Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên.
  7. * Những thay đổi về chất dẫn đến những thay đổi về lượng Chất mới của sự vật ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật. Sự tác động ấy thể hiện : chất mới có thể làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Như vậy, không chỉ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất mà những thay đổi về chất cũng đã dẫn đến những thay đổi về lượng. - Căn cứ vào quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật có bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ: - Khi xem xét sự thay đổi về chất của xã hội người ta còn phân chia sự thay đổi đó thành thay đổi có tính chất cách mạng và thay đổi có tính tiến hoá. => Mọi sự vật đều là sự thống nhất giữa lượng và chất, sự thay đổi dần dần về lượng tới điểm nút sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất của sự vật thông qua bước nhảy; chất mới ra đời tác động trở lại sự thay đổi của lượng mới lại có chất mới cao hơn Quá trình tác động đó diễn ra liên tục làm cho sự vật không ngừng biến đổi 1đ 2. ý nghĩa phương pháp luận: - Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, con người phải biết tích luỹ về lượng để làm biến đổi về chất theo quy luật. - Khi đã tích luỹ đủ về số lượng phải có quyết tâm để tiến hành bước nhảy, phải kịp thời chuyển những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất, từ những thay đổi mang tính chất tiến hoá sang những thay đổi mang tính chất cách mạng. - Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn, tuỳ theo mục đích cụ thể, cần từng bước tích luỹ về lượng để có thể làm thay đổi về chất của sự vật; đồng thời có thể phát huy tác động của chất mới theo hướng làm thay đổi về lượng của sự vật. - Chống khuynh hướng “tả” khuynh, chủ quan, nóng vội, chưa có sự tích lũy về lượng đó muốn thực hiện bước nhảy về chất. Chống khuynh hướng “hữu” khuynh, bảo thủ, trì trệ, ngại khó không dám thực hiện bước nhảy về
  8. chất khi đó có đủ tích lũy về lượng. 0,5d 3. Trong hoạt động thực tiễn phải biết vận dụng linh hoạt các hình thức của bước nhảy. - Tích luỹ vốn kiến thức trong quá trình học tập để có đủ điều kiện thây đối sang một quá trình họg tập cao hơn - Khi đã tích luỹ đủ các điều kiện thì sẫn sàng thay đổi sang một giai đoạn mới cả về chất và lượng.
  9. Câu 6 (4 điểm): Trình bày quy luật phủ định của phủ định. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này của Việt Nam trong việc lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Điểm Nội dung 2đ 1. Quy luật phủ định của phủ định a. Khái niệm phủ định và phủ định biện chứng - Phủ định là sự that thế sự vvạt này bằng sự vật khác trong quá trình vận động và phát triển . - Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thận, là mắt khâu trong qua trình dán tơi sự ra đời sự vật mới, tiến bộ hơn cái cũ Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng là tính khách quan và tính kế thừa b. Phủ định của phủ định - Trong quá trình vậnđộng của sự vật ấy, những nhân tố mới xuất hiện sẽ thay thế những nhân tố cũ, sự phủ định biện chứng diễn ra - sự vật đó không còn nữa mà bị thay thế bởi sự vật mới, trong đó có những nhân tố tích cực được giữ lại. Song sự vật mới này sẽ bị phủ định bởi sự vật mới khác. Sự vật mới khác ấy dường như là sự vật đã tồn tại, song không phải là sự trùng lập hoàn toàn, mà nó được bổ sung những nhân tố mới và chỉ bảo tồn nhãng nhan tố tích cực thích hợp với sự phát triển tiếp tục của nó. Sau khi sự phủ định hai lần phủ định được thực hiện, sự vật mới hoàn thành một chu kỳ phát triển Ở lần phủ định lần thứ nhất A - > B Cái khẳng định Cái phủ định Ở phủ định lân thứ hai B - > A’ Cái phủ định Cái phủ định của phủ định ( Cái khẳng định)
  10. A - > B - > A’ khẳng định Phủ định Phủ địng của phủ định ( Khẳng định ) - Trong hiện thực, một chu kỳ phát triển của sự vật hiện tượng có thể gồm số lượng các lần phủ định nhiều hơn hai lần. Có sự vật trải qua hai lần phủ định hoàn thành một chu kỳ phát triển - Khuynh hứơng của sự phát triển ( hình thức “xoáy ốc”). Sự phát triển theo đường “xoáy ốc” là sự biểu thị rõ ràng, đày đủ các đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng của sự vật: + Tính kế thừa + Tính lập lại + Tính tiến lên 1 đ 2. Ý nghĩa phương pháp luận - Quy luật này giúp chúng ta nhận thức đúng đắn về xu hướng phát triển của sự vật. Qúa trình phát triển của bất kỳ sự vật nào cũng không bao giờ đi theo một đường thẳng, mà diễn ra quanh co phức tạp, trong đó bao gồm nhiều chu kỳ khác nhau, chu kỳ sau tiến bộ hơn chu kỳ trứơc. -Cần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều, kìm hãm sự phát triển của cái mới, làm trái với quy này - Khi phủ định phải biết kế thừa những nhân tố tích cực đã đạt được từ cái cũ và phát triển sáng tạo trong điều kiện mới. 1 đ 3. Vận dụng quy luật này của VN trong việc lựa chọn con đường đi lên CNXH - Quy luật này chỉ ra cách thức của sự phát triển là sau các lần phủ định sự vật dường như quay trở lại cái ban đầu nhưng trên cơ sở cao hơn. Lịch sử XH loài người tất yếu sẽ phủ đinh các chế độ tư hữu xây dựng chế độ công hữu, giải phóng con người khỏi áp bức bất công - Quy luật này chỉ ra sự phát triển theo đường xoáy ốc, quá trình phát triển có bước quanh co phức tạp thậm chí có bước thụt lùi tam thời nên khi
  11. CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ Đảng và Nhà nước ta không do dự lựa chọn lại con đường đi lên CNXH. - Hiện nay CNXH hiện thực đang đứng trước những khó khăn không nhỏ , nhưng những khó khăn đó chỉ là tạm thời, nhất định theo quy luật tất yếu của nhân loại tiến bộ sẽ xây dựng thành công CNXH
  12. Câu 7 (4 điểm): Làm rõ vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. Từ đó chứng minh rằng con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn Điểm Nội dung 0,25đ * Khái niệm thực tiễn: Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội. 0,25đ * Khái niệm nhận thức: Là những tri thức, những hiểu biết của con người về thế giới khách quan 1,5đ 1. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. * Thực tiễn là cơ sở của nhận thức, động lực của nhận thức, mục đích của nhận thức và là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý của quá trình nhận thức: + Thực tiễn đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức và khuynh hướng vận động, phát triển của nhận thức. + Hoạt động thực tiễn làm cho các giác quan của con người ngày càng được hoàn thiện, năng lực tư duy lôgic không ngừng được củng cố và phát triển. * Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, kiểm tra tính chân lý của quá trình nhận thức: + Thực tiễn là thước đo giá trị của những tri thức đã đạt được trong nhận thức. + Nó bổ sung điều chỉnh, sữa chữa, phát triển và hoàn thiện nhận thức. => Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức đòi hỏi chúng ta phải luôn qúan triệt quan điểm thực tiễn. Quan điểm này yêu cầu việc nhận thức phải xuất phát từ thực tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, phải coi trọng công tác thực tiễn. 2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức
  13. chân lý “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng quay trở về thực tiễn, đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan” 0,75đ a. Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính * Đặc điểm: - Là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. - Là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để nắm bắt các sự vật. - Giai đoạn này giúp con người hiểu được cái bề ngoài của sự vật. * Trực quan sinh động gồm 3 hình thức: Cảm giác, tri giác và biểu tượng + Cảm giác: là sự phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng đang tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. +Tri giác: là hình ảnh tương đối toàn vẹn về sự vật khi sự vật đó đang trực tiếp tác động vào các giác quan, nó là sự tổng hợp của nhiều cảm giác. + Biểu tượng: là hình thức phản ánh cao nhất và phức tạp nhất của giai đoạn trực quan sinh động, đó là hình ảnh cảm tính và tương đối hoàn chỉnh còn lưu lại trong bộ óc người về sự vật khi sự vật đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan. 0,75đ b. Giai đoạn từ nhận thức lý tính đến thực * Đặc điểm: - Là giai đoạn phản ánh gián tiếp, trừu tượng về sự vật - Khái quát những thuộc tính, những đặc điểm bản chất, quy luật của đối tượng * Các hình thức nhận thức lý tính: + Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng. Phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành các khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay một lớp sự vật. Hình thức biểu hiện khái niệm là “từ”
  14. + Phán đoán: Là một hình thức của tư duy liên kết các khái niệm lại với nhau để khẳng định hoặc phủ định một đặc điểm, một thuộc tính nào đó của đối tượng. Hình thức diễn đạt khái niệm là “mệnh đề” + Suy lý: Là hình thức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức mới bằng phán đoán mới 0,5đ * Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn: - Là hai giai đoạn, hai trình độ khác nhau của nhận thức chúng có quan hệ biện chứng với nhau. - Nhận thức cảm tính gắn liền với hoạt động thực tiễn là cơ sở của nhận thức lý tính. Nhận thức lý tính nhờ có tính khái quát cao lại có thể hiểu biết được bản chất quy luật vận động và phát triển của sự vật giúp cho nhận thức cảm tính có định hướng đúng và trở nên sâu sắc hơn về sự vật Tuy nhiên, nếu dừng lại ở nhận thức lý tính thì con người mới chỉ có được những tri thức về đối tượng còn bản thân những tri thức ấy có chân thực hay không thì con người chưa nhận biết được để nhận thức được điều đó phải quay trở về thực tiễn để kiểm tra tri thức
  15. Câu 8 (4 điểm): Trình bày mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Từ đó làm rõ sự vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Điểm Nội dung 0,5đ 1. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất Lực lượng sản xuất: - Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình sản xuất. Lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm đáp ứng nhu cầu đời sống của mình - Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất, khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Ngày nay khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp Quan hệ sản xuất: - Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của phương thức sản xuất có tính ổn định tương đối so với sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất 2,5 đ 2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. + Trình độ lực lượng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người: biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, trình độ, kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất. + Tính chất của lực lượng sản xuất: khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng sản xuất chủ yếu có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt tới trình độ cơ khí, hiện đại phân công lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá. - Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất biện chứng, trong đó LLSX quyết định QHSX và QHSX tác động trở lại LLSX. + Lực lượng sản xuất luôn luôn vận động phát triển, bắt đầu từ công cụ
  16. lao động, từ khoa học công nghệ; quan hệ sản xuất có tính ổn định tương đối. Sự phát triển của lực lượng sản xuất đến một trình độ nhất định mâu thuẫn với quan hệ sản xuất hiện có đòi hỏi phải thay đổi bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với một trình độ mới của lực lượng sản xuất. + Mối quan hệ thống nhất giữa LLSX và QHSX tuân theo nguyên tắc khách quan: QHSX phụ thuộc vào thực trạng phát triển của LLSX - Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX là mối quan hệ thống nhất bao hàm khả năng chuyển háo thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn + Quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất có tác động thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Ngược lại quan hệ sản xuất không phù hợp với lực lượng sản xuất (lạc hậu hoặc vượt trước) sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Khi quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, thì theo quy luật chung, quan hệ sản xuất cũ sẽ được thay thế bằng quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất + Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. 1 đ 2. Việt Nam đã vận dụng quy luật này trong tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội - Trước 1986 VN chưa có sự phù hợp giữa QHSX với LLSX, QHSX tiên tiến giả tạo đi trước một bước so với LLSX - Sau 1986 VN tiến hành đổi mới, bước đầu xây dựng QHSX phù hợp với LLSX, thể hiện ở việc thực hiện nhiều thành phần kinh tế, duy trì nhiều kiểu QHSX tương ứng với nhiêu trình độ khác nhau của LLSX