Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Phạm Thị Ý Nguyện

Tài chính là một phạm trù kinh tế xã hội, phát sinh và tồn tại cùng với sự tồn tại
của nhà nước và nền sản xuất hàng hoá. Khái niệm và quan điểm về tài chính cũng
luôn thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử, từng chế độ chính trị, do vậy xem xét các
quan điểm về tài chính là rất cần thiết đối với các nhà phân tích tài chính.
Kinh tế chính trị Mác-LêNin đã chỉ rõ, tài chính là một phạm trù kinh tế khách
quan, thuộc phạm trù phân phối. Quá trình tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu: sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Tài chính thuộc về phạm trù phân phối, các quan hệ
phân phối được thực hiện dưới hình thức giá trị. Hoạt động phân phối giá trị các sản
phẩm xã hội được thực hiện dưới hình thái tiền tệ, nói một cách rõ ràng hơn, hoạt động
phân phối trong tài chính là phân phối bằng tiền chứ không phải phân phối bằng hiện
vật. Hoạt động tài chính không chỉ liên quan đến việc hình thành các quỹ tiền tệ mà cả
việc sử dụng các quỹ tiền tệ đó một khi việc sử dụng đó lại dẫn đến việc hình thành
một quỹ tiền tệ khác.
Hoạt động phân phối của tài chính nhất định phải kèm theo sự vận động của vốn
tiền tệ và có hình thức biểu hiện đặc biệt là các nguồn tài chính. Trong thực tế, nguồn
tài chính có thể được gọi với các tên như vốn tiền tệ, vốn bằng tiền, tiền vốn hay trong
từng trường cụ thể được gọi bằng các tên gọi riêng như vốn trong dân, vốn tín dụng,
vốn ngân sách... Nguồn tài chính không chỉ hình thành từ các quỹ tiền tệ mà còn từ
những tài sản hiện vật có khả năng chuyển hoá thành tiền tệ. Những tài sản này khi cần
có thể chuyển hoá thành tiền tệ để trở thành các nguồn tài chính. Xét trên phạm vi quốc
gia, nguồn tài chính hình thành không chỉ từ các quỹ tiền tệ trong nước mà còn từ các
quỹ tiền tệ huy động từ nước ngoài vào. Đặc biệt, nguồn tài chính cũng không chỉ được
hiểu là bao gồm các giá trị hiện tại mà cả những giá trị có khả năng nhận được trong
tương lai. Một chủ thể kinh tế khi đưa ra các quyết định sử dụng các quỹ tiền tệ hiện tại
không chỉ dựa trên nguồn tài chính mà họ hiện nắm giữ mà cả những nguồn tài chính
mà họ kỳ vọng sẽ có trong tương lai. 
pdf 78 trang hoanghoa 10/11/2022 4720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Phạm Thị Ý Nguyện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_pham_thi_y_nguyen.pdf

Nội dung text: Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính - Phạm Thị Ý Nguyện

  1. đến giá hiện hành để có những điều chỉnh phù hợp khi xây dựng các chỉ tiêu phân tích.û + Số liệu trên BCĐKT là số liệu tổng hợp về tài sản và nguồn vốn, do vậy không thể chỉ ra bức tranh cụ thể về tình hình tài chính tại doanh nghiệp. Trong trường hợp đó, cần quan tâm đến số liệu bổ sung trên thuyết minh báo cáo tài chính, hay khai thác các tài liệu chi tiết từ bộ phận kế toán tài chính doanh nghiệp. + Một đặc trưng của phần nguồn vốn trên BCĐKT là tính chi phí của nguồn vốn. Thông thường việc sử dụng nguồn vốn đều phải chịu chi phí: trả lãi ngân hàng, tiền thu sử dụng vốn, cổ tức và về nguyên tắc sử dụng nguồn vốn nào có chi phí sử dụng vốn cao thì rủi ro cao. Do vậy, xem xét đặc tính này của từng khoản mục trên phần nguồn vốn kết hợp với cơ cấu nguồn vốn cũng có thể đánh giá sự rủi ro và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. + Những phương pháp kế toán (phương pháp đánh giá hàng xuất kho, phương pháp khấu hao) áp dụng ở doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến các chỉ tiêu trên BCĐKT. Trong trường hợp doanh nghiệp thay đổi phương pháp kế toán thì cần quan tâm đến ảnh hưởng của những thay đổi đó. b. Ý nghĩa của bảng cân đối kế toán BCĐKT có ý nghĩa cả về mặt kinh tế và pháp lý. Về mặt kinh tế: số liệu phần tài sản cho phép nhà phân tích đánh giá một cách tổng quát quy mô và kết cấu tài sản của doanh nghiệp. Số liệu phần nguồn vốn phản ánh các nguồn tài trợ cho tài sản của doanh nghiệp, qua đó đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý: số liệu phần tài sản thể hiện giá trị các loại tài sản hiện có mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài để sinh lợi. Phần nguồn vốn thể hiện phạm vi trách nhiệm và nghĩa vụ của doanh nghiệp về tổng số vốn kinh doanh với chủ nợ và chủ sở hữu. Như vậy, tài liệu từ BCĐKT cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.3.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10
  2. a. Khái niệm và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ (quý, năm) chi tiết theo các loại hoạt động. + Hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ + Hoạt động tài chính + Hoạt động khác Bảng 1.2. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Năm Năm minh CHỈ TIÊU số nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 (10= 01-02) 4. Giá vốn hàng bán 11 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 (20=10 - 11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 7. Chi phí tài chính 22 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 25 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 26 10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 {30 = 20 + (21 - 22) - (25 + 26)} 11
  3. 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40) 50 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60=50 60 – 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu (*) 71 (*) Chỉ áp dụng tại công ty cổ phần b. Ý nghĩa Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh và công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu nhập, chi phí và kết quả từng loại hoạt động cũng như kết quả chung toàn doanh nghiệp. Dựa vào số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ; so sánh với các kỳ trước và với các doanh nghiệp khác cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ và xu hướng vận động, nhằm đưa ra các quyết định quản lý, quyết định tài chính phù hợp. 1.3.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT) a. Khái niệm và kết cấu BCLCTT BCLCTT là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu BCĐKT cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì BCLCTT được lập để trả lời các vấn đề liên 12
  4. quan đến các luồng tiền vào, ra trong doanh nghiệp, tình hình tài trợ, đầu tư bằng tiền của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. BCLCTT có thể được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp, kết cấu BCLCTT được khái quát theo bảng sau: BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Phương pháp gián tiếp Phương pháp trực tiếp 1. Lợi nhuận trước thuế 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ 2. Điều chỉnh cho các khoản và doanh thu khác - Khấu hao TSCĐ và BĐSĐT 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng - Các khoản dự phòng hoá và dịch vụ - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh 3. Tiền chi trả cho người lao động giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại 4. Tiền lãi vay đã trả tệ 5. Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - Chi phí lãi vay 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh - Các khoản điều chỉnh khác doanh 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động - Tăng, giảm các khoản phải thu - Tăng, giảm hàng tồn kho - Tăng, giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay và thuế TNDN phải nộp) - Tăng, giảm chi phí trả trước - Tăng, giảm chứng khoán kinh doanh - Tiền lãi vay đã trả - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư 13
  5. 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 2.Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 3.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 4.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 5.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 7.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính 1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu 2. Tiền trả lại vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của doanh nghiệp đã phát hành 3. Tiền thu từ đi vay 4. Tiền trả nợ gốc vay 5. Tiền trả nợ gốc thuê tài chính 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT phản ánh 3 mục thông tin chủ yếu. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh Phần này phản ánh các khoản tiền đã thu được và đã chi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn tiền được cung cấp ở đây chủ yếu là tiền thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ. + Theo phương pháp trực tiếp, tiền từ hoạt động kinh doanh được tính trực tiếp bằng cách cộng các khoản tiền thu được từ khách hàng rồi trừ đi các khoản tiền đã sử dụng cho chi phí hoạt động kinh doanh trong kỳ. + Theo phương pháp gián tiếp, kết quả tính lượng tiền thuần lưu chuyển trong kỳ bắt đầu từ lợi nhuận trước thuế sau đó điều chỉnh những khoản thu nhập và chi phí, các khoản lãi và lỗ. - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư Phần này phản ánh các khoản chi tiền đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức mua cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn liên doanh, chi mua sắm TSCĐ và thu tiền đầu tư 14
  6. do bán cổ phiếu, trái phiếu đã mua; tiền lãi thu được từ các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, thu bán, thanh lý TSCĐ - Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính Phần này phản ánh các khoản tiền thu được từ các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu tư và các khoản tiền chi ra để mua lại cổ phiếu của chủ sở hữu, trả cổ tức cho cổ đông b. Ý nghĩa báo cáo lưu chuyển tiền tệ BCLCTT cung cấp cho nhà quản trị một số thông tin quan trọng về: lượng tiền mặt có được hiện tại là từ đâu, tiền được sử dụng chủ yếu cho những hoạt động nào, sự khác biệt giữa lợi nhuận và lượng tiền mặt hiện có. Căn cứ vào Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, kết hợp với các thông tin trên các Báo cáo tài chính khác, nhà quản trị có thể nắm được tình hình sử dụng tiền, dự báo lượng tiền cần thiết để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có các phương án phù hợp như vay vốn hoặc cho vay để tăng hiệu quả sử dụng tiền. 1.3.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo kế toán nội bộ khác Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, nhà phân tích cần sử dụng thêm các dữ liệu chi tiết từ thuyết minh báo cáo tài chính hoặc các báo cáo kế toán nội bộ để hệ thống chỉ tiêu phân tích được đầy đủ hơn, đồng thời khắc phục tính tổng hợp của số liệu thể hiện trên BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các số liệu bổ sung bao gồm: + Số liệu về chi phí khấu hao TSCĐ trong kỳ. Số liệu này được trình bày trên thuyết minh BCTC (phần chi phí SXKD theo yếu tố) và được sử dụng để tính khả năng tự tài trợ hay xác định lợi nhuận hoạt động kinh doanh khi loại trừ sự khác biệt về phương pháp tính khấu hao giữa các kỳ, giữa các doanh nghiệp. + Số liệu về chi phí lãi vay trong kỳ. Số liệu này được sử dụng trong đánh giá khả năng thanh toán, hiệu quả hoạt động kinh doanh hay tác động của nợ đối với khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu. 15
  7. + Số liệu về tình hình tăng, giảm các khoản nợ phải thu, nợ phải trả của từng khách nợ, chủ nợ. Với tài liệu này, nhà phân tích sẽ đánh giá đầy đủ, chi tiết hơn tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Số liệu này thường được thể hiện trong thuyết minh báo cáo tài chính hoặc từ các báo cáo công nợ ở doanh nghiệp. + Số liệu về tình hình tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh và các quỹ chuyên dùng. Tài liệu này được sử dụng để giải thích biến động nguồn vốn chủ sở hữu và phân tích cấu trúc nguồn vốn của doanh nghiệp. + Số liệu về tình hình tăng giảm từng loại TSCĐ trong kỳ, tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác + Số liệu liên quan đến biến phí và định phí ở doanh nghiệp. Trên đây chỉ là một số dữ liệu cơ bản thường sử dụng bổ sung khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Tài liệu phân tích bổ sung nào được sử dụng tuỳ thuộc vào mục tiêu của nhà phân tích và khả năng tiếp cận thông tin của họ. Thông thường, các nhà quản trị ở doanh nghiệp có nhiều thuận lợi hơn so với các đối tượng khác khi khai thác các thông tin chi tiết trên. 1.3.2. Các nguồn thông tin khác Ngoài thông tin từ các báo cáo kế toán ở doanh nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận trong phân tích tài chính có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin khác được chia thành ba nhóm sau: 1.3.2.1 Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những nguy cơ, cơ hội đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin thường quan tâm bao gồm: + Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế + Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ + Thông tin về tỷ lệ lạm phát 16
  8. + Các chính sách kinh tế lớn của Chính phủ, chính sách chính trị, ngoại giao của nhà nước 1.3.2.2. Thông tin theo ngành Ngoài những thông tin về môi trường vĩ mô; những thông tin liên quan đến ngành, lĩnh vực kinh doanh cũng cần được chú trọng. Đó là: + Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành + Mức độ cạnh tranh và qui mô của thị trường + Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng + Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành + Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng v v Những thông tin trên sẽ làm rõ hơn nội dung các chỉ tiêu tài chính trong từng ngành, lĩnh vực kinh doanh, đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. 1.3.2.3. Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức sản xuất kinh doanh và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm: + Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp, gồm cả chiến lược tài chính và chiến lược kinh doanh. + Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh ở từng loại hình doanh nghiệp. + Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh + Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, ngân hàng, và các đối tượng khác. + Các chính sách hoạt động khác 1.4. Vận dụng các phương pháp trong phân tích tài chính 17
  9. 1.4.1. Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau: + Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. + Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. + Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình. Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. Bản chất của vấn đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những thay đổi về chế độ tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính không so sánh được của chỉ tiêu phân tích. Nhà phân tích cần chú ý đến ảnh hưởng của những thay đổi này để đánh giá đúng hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, tính so sánh được còn liên quan việc tuân thủ theo chuẩn mực kế toán đã ban hành. Có thể lấy điển hình về sự thay đổi phương pháp kế toán. Mặc dù nguyên tắc nhất quán yêu cầu doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán các phương pháp kế toán giữa các kỳ kế toán (đánh giá hàng tồn kho, phương pháp khấu hao ) nhưng doanh nghiệp vẫn có quyền thay đổi 18
  10. phương pháp kế toán. Những thay đổi này phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo tài chính để nhà phân tích có thể đánh giá những ảnh hưởng của phương pháp kế toán đối với chỉ tiêu phân tích. Trong trường hợp này, một báo cáo tài chính đã được kiểm toán là cơ sở đáng tin cậy đối với nhà phân tích. Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thường thể hiện qua các trường hợp sau: + Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu. Khi phân tích báo cáo tài chính dạng so sánh, cần chú ý mối liên hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế để phần thuyết minh số liệu chặt chẽ hơn. Chẳng hạn, khi thiết lập báo cáo lãi lỗ dạng so sánh cần xem đến mối liên hệ giữa tốc độ biến động của chỉ tiêu doanh thu với tốc độ của chỉ tiêu giá vốn hàng bán. Sự mất cân đối về tốc độ biến động của chỉ tiêu nợ phải thu khách hàng trên BCĐKT với tốc độ biến động của chỉ tiêu doanh thu đòi hỏi nhà phân tích phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự mất cân đối đó. + Trình bày báo cáo tài chính theo qui mô chung. Với cách so sánh này, một chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm qui mô chung và các chỉ tiêu có liên quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu qui mô chung đó. Báo cáo tài chính theo qui mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với bảng cân đối kế toán, để đánh giá cơ cấu tài sản của doanh nghiệp, phải chọn chỉ tiêu tổng tài sản làm qui mô chung. Đối với báo cáo lãi lỗ, thông thường chỉ tiêu doanh thu thuần được chọn làm qui mô chung để xác định tỷ lệ của các chỉ tiêu khác so với doanh thu thuần. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp, cần xử lý lại các dòng tiền vào và dòng tiền ra để xác định qui mô chung là tổng dòng tiền vào (nguồn tiền) hoặc tổng dòng tiền ra (sử dụng tiền), qua đó có thể đánh giá: nguồn tiền chủ yếu tạo ra từ đâu và sử dụng cho mục đích nào. 19
  11. + Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố cấu thành nên tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế. Chẳng hạn, để phân tích khả năng thanh toán khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp cần sử dụng những yếu tố có khả năng chuyển hoá thành tiền trong ngắn hạn. Do vậy, có thể xây dựng các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn như sau: Tỷ số 1 = Tiền / Nợ ngắn hạn Tỷ số 2 = (Tiền + ĐTNH + Nợ phải thu) / Nợ ngắn hạn Tỷ số 3 = TSNH / Nợ ngắn hạn Với nguyên tắc thiết kế các tỷ số như trên, nhà phân tích có thể xây dựng chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Các tỷ số còn là công cụ hỗ trợ công tác dự đoán tài chính. 1.4.2. Phương pháp loại trừ Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong phân tích tài chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ hỗ trợ quá trình ra quyết định. Chẳng hạn, chỉ tiêu khả năng sinh lời của tài sản (ROA) thường được tính như sau: Tỷ suất sinh lợi của Lợi nhuận trước thuế = x100% tài sản (ROA) Tổng tài sản bình quân Nếu dừng lại ở phép so sánh thì chưa thể hiện rõ nhân tố nào tác động đến khả năng sinh lời của tài sản. Tuy nhiên, khi xây dựng chỉ tiêu này trong quan hệ với hiệu suất sử dụng tài sản và khả năng sinh lời từ doanh thu thì chỉ tiêu ROA được chi tiết như sau: Lợi nhuận Doanh thu Tỷ suất sinh lợi của = x tài sản (ROA) Doanh thu Tổng tài sản bình quân = Hiệu suất sử dụng tài sản x Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 20
  12. Với phương pháp loại trừ, nhà phân tích sẽ thấy được nhân tố nào ảnh hưởng chủ yếu đến khả năng sinh lời tài sản, qua đó phát hiện những lợi thế (hay bất lợi) trong hoạt động của doanh nghiệp và định hướng hoạt động trong kỳ đến. 1.4.3. Phương pháp cân đối liên hệ Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm Cụ thể là các cân đối cơ bản: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ ) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.4.4. Phương pháp phân tích tương quan Giữa các số liệu tài chính trên báo cáo tài chính thường có mối tương quan với nhau. Chẳng hạn, mối tương quan giữa doanh thu (trên Báo cáo lãi lỗ) với các khoản nợ phải thu khách hàng, với hàng tồn kho (trên BCĐKT). Thông thường, khi doanh thu của đơn vị càng tăng thì số dư các khoản nợ phải thu cũng gia tăng, hoặc doanh thu tăng dẫn đến yêu cầu về dự trữ hàng cho kinh doanh gia tăng. Một trường hợp khác là tương quan giữa chỉ tiêu ‘Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản’ với chỉ tiêu ‘Nguyên giá TSCĐ’ ở doanh nghiệp. Cả hai số liệu này đều trình bày trên BCĐKT. Một khi trị giá các khoản đầu tư XDCB gia tăng thường phản ánh doanh nghiệp có tiềm lực về cơ sở hạ tầng trong thời gian đến. Phân tích tương quan sẽ đánh giá tính hợp lý về biến động 21