Đề tài Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - Xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay

Ngoài những mối quan hệ cơ bản trên đây Hình thái Kinh tế - Xã hội còn có những quan hệ về dân tộc, giai đoạn lịch sử và các quan hệ khác. Các quan hệ trên đây tuy có vai trò độc lập nhất định nhưng cũng bị chi phối bởi những điều kiện vật chất kinh tế cụ thể và những quan hệ cơ bản khác của xã hội.
doc 21 trang Khánh Bằng 30/12/2023 2140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - Xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_van_dung_ly_luan_ve_hinh_thai_kinh_te_xa_hoi_giai_thi.doc

Nội dung text: Đề tài Vận dụng Lý luận về Hình thái kinh tế - Xã hội giải thích quá trình phát triển của Việt Nam ngày nay

  1. dạng phong phú ở những nước, dân tộc khác nhau. Không thể xem xét quá trình lịch sử như một con đường thẳng, nhân tố quyết định trong quá trình lịch sử xét đến cùng là nền sản xuất đời sống hiện thực. Những nhân tố kinh tế không phải là nhân tố duy nhất quyết định mà những nhân tố khác của Kiến trúc thượng tâng đếu có ảnh hưởng đến quá trình lịch sử. Vì vậy để hiểu được lịch sử thì cần thiết phải tính đến các nhân tố cơ bản có tham gia trong sự tác động lẫn nhau của chúng. Tiến trình lịch sử của một dân tộc của một quốc gia cụ thể thường xuyên bị yếu tố bên trong và bên ngoài khác chi phối như hoàn cảnh địa lý, truyền thống văn hoá, tâm lý dân tộc, quan hệ giao lưu với các dân tộc khác. Tất cả các yếu tố đó đều có thể góp phần kìm hãm hoặc thúc đẩy sự phát triển của một dân tộc nhất định. Tính trọng chiến tranh hay hoà bình của một dân tộc cũng có thể làm gián đoạn,phá vỡ tiến trình phát triển tự nhiên hoặc tạo tiền đề phát triển của lịch sử một dân tộc. II. Quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội - Con đường phát triển tất yếu của cách mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. 1. Hình thái Kinh tế - Xã hội của Mác trong cuộc cách mạng Xã hội Chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Nước ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội không qua giai đoạn phát triển Tư bản Chủ nghĩa không có nghĩa là gạt bỏ tất cả những quan hệ sở hữu cá thể, tư nhân, chỉ còn lại chế độ công hữu và tập thể, trái lại, tất cả những gì thuộc về sở hữu tư nhân góp phần vào sản xuất kinh doanh thì chấp nhận nó như một bộ phận tự nhiên của quá trình kinh tế xây dựng Chủ nghĩa Xã hội, khuyến khích mọi hình thức kinh tế để phát triển sản xuất và nâng cao cuộc sống của nhân dân. Trong sự tác động lẫn nhau của các yếu tố cấu thành Quan hệ sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối có vai trò quan trọng. Những quan hệ này có thể góp phần củng cố Quan hệ sản xuất , cũng có thể làm biến dạng Quan hệ sở hữu. Trong cải tạo Xã hội Chủ nghĩa những năm qua do không hạn chế đầy đủ vấn đề này chúng ta đã mắc phải khuyết điểm là tuyệt đối hoá quan hệ sở hữu, coi nhẹ các quan hệ khác dẫn đến việc cải tạo Quan hệ sản xuất không đồng bộ nên quan hệ sản xuất ”mới” chỉ là hình thức. 11
  2. Đảng ta khẳng định lấy Chủ nghĩa Mac - LêNin là kim chỉ nam cho hành động và nêu cao tư tưởng Hồ Chí Minh. Nội dung cốt lõi của Chủ nghĩa Mac- LêNin là ở tư tưởng giải phóng con người khỏi chế độ làm thuê, khỏi chế độ tư hữu dựa trên cơ sở người bóc lột người. Vì vậy, trong sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa Xã hội của nhân dân ta đương nhiên lấy Chủ nghĩa Mac - LêNin là kim chỉ nam cho hành động. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng sáng tạo Chủ nghĩa Mac - LêNin vào hoàn cảnh nước ta mà cốt lõi là sự kết hợp Chủ nghĩa Mac - LêNin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước của nhân dân ta. Tư tưởng đó đã trở thành một di sản tinh thần quý báu của Đảng, của nhân dân ta. Xây dựng hệ thống chính trị Xã hội Chủ nghĩa, bản chất giai cấp công nhân do đội tiên phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo đảm bảo cho nhân dân là người chủ thực sự của xã hội.toàn bộ quyền lực xã hội thuộc về nhân dân, thực hiện nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa,đmả bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo tích cực, chủ động của mọi các nhân,mọi tầng lớp xã hội trong công cuộc phát triển kinh tế và văn hoá, phục vụ ngày càng tốt hơn cuộc sống của nhân dân. Các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống chính trị xã hội không tồn tại như một ục đích tự thân mà vì phục vụ con người thực hiện cho được lợi ích và quyền lực của nhân dân lao động. 1. Nhận thức về Chủ nghĩa Xã hội và thời kỳ quá độ. a) Nhận thức về Chủ nghĩa Xã hội ”Chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là một ý tưởng mà hiện thực phải tuôn theo. Chúng ta gọi Chủ nghĩa Cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xoá bỏ trạng thái hiện nay, những điều kiện của phong trào ấy là kết quả của những tiền đề hiện đang tồn tại”. Dựa vào sự phát triển những mâu thuẫn của xã hội Tư sản trong giai đoạn đầu phát triển của nó, dựa vào triển vọng của phong trào công nhân, C.Mác và F.Ăngen đã đưa ra dự đoán về sự phát triển của xã hội loài người trong tương lai tất yếu phải tiến đến Hình thái Kinh tế - Xã hội Cộng sản Chủ nghĩa mà Chủ nghĩa Xã hôi là giai đoạn đầu của hình thái ấy. LêNin cũng chỉ rõ : ”Chúng ta không hề coi lý luận của Mác như là một cái gì đó xong xuôi hẳn và bất khả xâm phạm, trái lại, chúng ta tin rằng lý luận đó chỉ đặt nền móng cho môn khoa học mà những người 12
  3. Xã hội Chủ nghĩa phải phát triển hơn nữa về mọi mặt nếu họ không muốn trở thành lạc hậu với cuộc sống”. Cũng như các Hình thái Kinh tế - Xã hội khác, Hình thái Kinh tế - Xã hội Cộng sản Chủ nghĩa trải qua giai đoạn phát triển từ thấp đến cao, trong đó có hai giai đoạn cơ bản: Chủ nghĩa Xã hội và Chủ nghĩa Cộng sản. Đó là hai giai đoạn kế tiếp nhau trong cùng một Hình thái Kinh tế - Xã hội; Sự khác nhau cơ bản của hai giai đoạn nói trên là trình độ phát triển Kinh tế - Xã hội và trước hết là trình độ phát triển của Lực lượng sản xuất. C.Mác coi hai giai đoạn đó là những nấc thang trưởng thành về Kinh tế của Hình thái Kinh tế - Xã hội Cộng sản chủ nghĩa. Đặc trưng của Chủ nghĩa Xã hội là một chế độ xã hội được xây dựng trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu Xã hội Chủ nghĩa về Tư liệu sản xuất bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này thường xuyên được củng cố, hoàn thiện bảo đảm luôn luôn thích ứng với tính chất và trình độ của Lực lượng sản xuất. - Phát triển nền sản xuất xã hội với tốc độ cao ngày càng hiện đại nhằm tạo ra ngày càng nhiều của cải cho xã hội, bảo đảm thoả mãn ngày càng đầy đủ những nhu cầu vật chất và văn hoá cho nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. - Bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động, sáng tạo và được hưởng thù lao theo nguyên tắc: ”Làm theo năng lực,hưởng theo lao động”.  Khối liên minh công - nông - tri thức ngày càng được củng cố, tăng cường, quyền bình đẳng nam - nữ được thực hiện, những người già được xã hội quan tâm chăm sóc, tương lai của tuổi trẻ được bảo đảm.  Nhà nước Xã hội Chủ nghĩa ngày càng được củng cố hoàn thiện, nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa ngày càng được phát huy.  Bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người làm cho mọi người ngày càng được phát huy đầy đủ tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng xã hội mới,lối sống mới.  Hệ tư tưởng Mac - LêNin giữ vị trí chủ đạo trong đời sông tinh thần trong toàn xã hội, đời sống văn hoá tinh thần trong xã hội ngày càng phong phú lành mạnh.  Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước, kiên quyết ủng hộ nhân dân các nước trong cuộc đấu tranh vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và Chủ nghĩa Xã hội. 13
  4. Những đặc trưng cơ bản nói trên phản ánh bản chất của Chủ nghĩa Xã hội. Mặc dù trong những năm qua tình hình thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, chế độ Xã hội Chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ khiến Chủ nghĩa Xã hội tạm thời lâm vào thoái trào nhưng bản chất thời đại không hề thay đổi. Loài người vốn ở trong quá trình quá độ tư Chủ nghĩa Tư bản lên Chủ nghĩa Xã hội mở đầu bằng cuộc cách mạng tháng 10 Nga vĩ đại. Con đường mà nhân loại đang đi chính là con đường thắng lợi của hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và Chủ nghĩa Xã hội. Lịch sử đã chứng minh, không phải bất kì nước nào cũng phải tuần tự trải qua các hình thái Kinh tế - Xã hội đã từng có trong lịch sử. Việc bỏ qua một Hình thái Kinh tế - Xã hội nào đó do những yếu tố bên trong quyết định, xong đồng thời còn tuỳ thuộc ở sự tác động của từng nhân tố bên ngoài. Ở nước ta cũng đã có những tiền đề và điều kiện cho phép chúng ta lựa chọn con đường Xã hội Chủ nghĩa, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội, nhanh chóng thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu làm cho đất nước ngày càng phồn vinh. b) Về thời kỳ quá độ. Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là những nhân tố của xã hội mới và tân tiến của xã hội cũ đan xen lẫn nhau và đấu tranh với nhau trên mọi lĩnh vực của đời sống chính trị, văn hoá, xã hội, tư tưởng trong xã hội. Cái biện chứng nhất của thời kỳ quá độ là sự quá độ về chính trị. Ở đó nhà nước chuyên chính vô sản được thiết lập, củng cố và ngày càng hoàn thiện.  Về nền kinh tế : là nền kinh tế nhiều thành phần, bên cạnh những thành phần kinh tế của Xã hội Chủ nghĩa còn có những thành phần kinh tế khác, trong đó có cả thành phần kinh tế Tư bản.  Về mặt xã hội : trong thời kỳ này còn cơ sở khác biệt cơ bản, giữa thành thị và nông thôn, giữa các miền của đất nước, giữa lao động trí óc và lao động chân tay.  Về văn hoá, tư tưởng : bên cạnh nền văn hoá mới và hệ tư tưởng mới còn tồn tại rõ tàn tích của nền văn hoá cũ, hệ tư tưởng cũ, lạc hậu (thậm chí còn phản động), lối sống cũ Thực chất của thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội là thời kỳ đấu tranh quyết liệt về chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội, giữa một bên là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và với các tầng lớp 14
  5. nhân dân lao động khác đã giành được chính quyền, nhà nước và ra sức phát động đưa đất nước quá độ lên Xã hội Chủ nghĩa, với một bên là các giai cấp bóc lột, các thế lực phản động mới bị lật đổ nhưng chưa hoàn toàn bị xoá bỏ, vẫn còn nuôi hy vọng quay lại cái ”Thiên đàng” đã mất. c) Nước ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội. Đảng ta chỉ rõ : ” Nước ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội bỏ qua chế độ Tư bản, từ một xã hội vẫn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất rất thấp”. Lực lượng sản xuất rất thấp quy định tính tất yếu Kinh tế - Xã hội của xã hội ta chưa đầy đủ, chưa chín muồi trong sự phát triển tự nhiên, nội tại của nó; Tồn đọng nhiều tàn dư quan hệ tư tưởng, ý thức xã hội, tâm lý do xã hội thực dân, phong kiến cũ để lại. Đây là những khó khăn, trở ngại lớn trong bước chuyển tiếp lịch sử từ một xã hội kém phát triển sang một xã hội hiện đại, phù hợp với những chuẩn mực và giá trị của nền văn minh nhân loại và của tiến bộ xã hội. Điều cần chú ý là có thể bỏ qua chế độ Tư bản quá độ lên Xã hội Chủ nghĩa, nhưng không thể bỏ qua những việc chuẩn bị những tiêu đề cần thiết, nhất là tiêu đề kinh tế cho sự quá độ ấy. Nói cách khác, có thể bỏ qua chế độ Tư bản Chủ nghĩa nhưng phải tiến hành sao cho sự bỏ qua này không hề vi phạm đến tính lịch sử tự nhiên của sự phát triển. Do đó, cần có sự phát triển nhất định, coi nhân tố Tư bản Chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ là một yêu cầu khách quan. Đáng tiếc trong nhiều năm qua chúng ta đã áp dụng một cách máy móc, có những quan niệm sai lầm về Chủ nghã xã hội, chúng ta đã bỏ qua tất cả những gì thuộc về Chủ nghĩa tư bản. Điều này vi phạm nghiêm trọng về lý luận sự phát triển của Mác.Chúng ta đã phủ nhận Chủ nghĩa Tư bản một cách sạch trơn, không tiếp thu những yếu tố tích cực của nó vào sự phát triển của đất nước. Chúng ta vì nôn nóng muốn có nhay Chủ nghĩa Xã hội trong thời gian ngắn đã tiến hành cải tạo ồ ạt nhằm xoá bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân Tư bản Chủ nghĩa, xoá bỏ thành phần kinh tế Tư bản Chủ nghĩa bằng bất cứ giá nào. Đứng trước thực tế từ đầu những năm 80 trở lại đây, khủng hoảng Kinh tế - Xã hội nảy sinh và ngày càng trở nên trầm trọng. Để thực hiện tốt công cuộc đổi mới đất nước Đảng ta đã khẳng định rằng phải kiên trì nghiên cứu và vận dụng đúng đắn, sáng tạo những nguyên lý, lý luận của 15
  6. Chủ nghĩa Mac-LêNin mà trước hết là lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội vào việc đề ra các chủ trương, chính sách, các giải pháp xây dựng đất nước.Việc đề ra những giải pháp đúng đắn vào điều kiện cụ thể của nước ta là một vấn đề hết sức khó khăn. 3. Xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở nước ta. a) Mục tiêu Do hoàn cảnh lịch sử của nước ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội trong tình trạng còn lạc hậu về kinh tế, những tàn dư của của chế độ xã hội cũ còn nhiều, trải qua mấy chục năm chiến tranh, cái quá độ lại còn nặng nề, Chủ nghĩa Xã hội thế giới đang lâm vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng, các thế lực thù địch luôn luôn tìm cách bao vây phá hoại sự nghiệp của Việt Nam. Đó là những khó khăn lớn nhưng cũng có những thuận lợi: Chính quyền nhà nước ngày càng được củng cố, đất nước đi vào giai đoạn hoà bình xã hội, nhân dân có lòng yêu nước truyền thống, cần cù trong lao động, sáng tạo, một số cơ sở vật chất kỹ thuật xây dựng hiện đại đang phát huy hiệu quả của nó, cuộc cách mạng Khoa học Công nghệ cùng với xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế thế giới là một thơì cơ đẩy mạnh sự phát triển của đất nước. Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là ”Xây dựng xã hội và cơ bản những cơ sở kinh tế của Chủ nghĩa Xã hội với Kiến trúc thượng tầng và chính trị, và tư tưởng văn hoá phù hợp là cho đất nước ta trở thành nước Xã hội Chủ nghãi phồn vinh ”. Trong giai đoạn hiện nay, sau khi kết thúc chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ, chúng ta bắt đầu bước vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá với mục tiêu tổng quát là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, Quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp với sự phát triển của Lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh,xã hội công bằng, văn minh, từ nay đến năm 2020 ra sức phấn đấu đưa nước ta trở thành nước công nghiệp. b) Phương hướng. 16
  7. Coi trọng vai trò và bản chất của nhà nước, thể hiện đầy đủ quyền và nguyện vọng của nhân dân. Xây dựng nhà nước Xã hội Chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, lấy liên minh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản lãnh đạo. Thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân,giữ nguyên kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân. Thực hiện những biến đổi có tính công nghiệp hoá trên cả 3 lĩnh vực : Lực lượng sản xuất, Quan hệ sản xuất và Kiến trúc thượng tầng. Trong đó phát triển Lực lượng sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu tạo tiền đề kinh tế vững chắc cho sự ra đời của phương thức sản xuất Xã hội Chủ nghĩa. Phát triển Lực lướng sản xuất trong điều kiện cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đang diễn ra dồn dập, mạnh mẽ,đ òi hỏi chúng ta phải có quan niệm mới về công nghiệp hoá, không phải là ưu tiên xây dựng cơ sở vật chất với những ngành công nghiệp truyền thống theo đường công nghiệp hoá cổ điển mà là lựa chon những ngành công nghiệp thích hợp, xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống thông tin tạo tiềm năng nhanh chóng ứng dụng công nghệ mới. Bên cạnh đó phải phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa Xã hội, không ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Phù hợp với sự phát triển của Lực lượng sản xuất, thiết lập từng bước Quan hệ sản xuất Xã hội Chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa dạng về hình thức sở hữu. Chế độ công hữu phải là kết quả hợp quy luật của quá trình xã hội hoá thực sự chứ không thể tạo ra bằng biện pháp hành chính, cưỡng ép. Chuyển từ quan hệ hiện vật sang quan hệ hàng hoá - tiền tệ trở lại đúng quy luật phát triển tự nhiên của kinh tế: Thực hiện nhiều hình thức phân phối, lấy phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu. Tiến hành cách mạng Xã hội Chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá. Phát huy nhân tố con người, con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực để xây dựng một xã hội văn minh, giải phóng cá nhân để giải phóng xã hội, kết hợp sức mạnh cá nhân với sức mạnh cộng đồng là động lực quan trọng của Chủ nghĩa Xã hội. Bên cạnh đó việc luôn đổi mới, kiện toàn bộ máy nhà nước là việc làm không kém phần quan trọng :  Chống quan liêu,c huyên quyền, độc đoán trong bộ máy nhà nước.  Phân biệt rõ chức năng, quyền hạn của các cấp, các ngành. 17
  8.  Đưa ra một hệ thống pháp luật chặt chẽ, đồng bộ và có tính khả thi cao.  Có chính sách và quy mô đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ có năng lực, phù hợp với yêu cầu đổi mới và phát triển đất nước. 18
  9. PHẦN C KẾT LUẬN riết học Mác trong đó có học thuyết về hình thái Kinh tế - Xã hội ra đời là sự thay đổi về chất so với các tư tưởng triết học trước đây chưa kể đến lần đầu tiên có sự kết hợp giữa duy vật và biện chứng, sự việc được xem xét trên cơ sở khách quan và toàn diện. Chủ nghĩa Mác là giải phóng công nhân lao động khỏi sự bóc lột, tất nhiên chủ nghĩa Mác không phải là dấu chấm cuối cùng của triết học. Ngay trong bản thân triết học Mác cũng mang tính mở, tức là bổ sung, hoàn thiện dần theo các quá trình lịch sử. Tuy nhiên triết học Mác được xây dựng trên một nền tảng lấy khách quan, toàn diện làm cơ sở vì vậy triết học Mác trong đó có lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội có giá trị không chỉ trong một thời điểm lịch sử phát triển nhất định,phục vụ cho một giai cấp nhất định. Tóm lại, lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội là một trong những thành tựu khoa học mà C.Mác đã đề ra cho nhân loại. Lý luận đó đã chỉ ra: Xã hội là một hệ thống mà trong đó Quan hệ sản xuất phải phù hợp với một trình độ phát triển nhất định của Lực lượng sản xuất và các Quan hệ sản xuất tạo thành một kết cấu Kinh tế - Xã hội nhất định mà trên đó dựng lên một Kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị cũng như các hình thái ý thức xã hội tương ứng. Đồng thời lý luận cũng chỉ ra rằng sự vận động và phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên. Thông qua cách mạng xã hội, các Hình thái Kinh tế - Xã hội thay thế nhau từ thấp đến cao. Tuy nhiên sự vận động và phát triển của các Hình thái Kinh tế - Xã hội vừa bị chi phối của các quy luật chung, vừa bị tác động bởi điều kiện lịch sử cụ thể. Ngày nay xã hội loài người đã có những phát triển mạnh mẽ hơn rất nhiều so với thời C.Mác nhưng sự phát triển đó vẫn dựa trên cơ sở lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội, điều đó chứng tỏ rằng lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội vẫn giữ nguyên giá trị của nó trong mọi giai đoạn. Tuy nhiên lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội không có tham vọng giải thích được tất cả các hiện tượng của đời sống xã hội mà nó đòi hỏiđược bổ sung bằng những phương pháp tiếp cận khoa học khác nhưng đồng thời với những phương pháp tiếp cận mới về xã hội, không phải vì thế mà lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội trở lên lỗi thời. 19
  10. Lý luận về Hình thái Kinh tế - Xã hội đã chỉ ra con đường đi đến Chủ nghĩa Xã hội là một tất yếu khách quan và chính nó đã đề ra những hướng đi đúng đắn và từ đó đưa ra những giải pháp cho công cuộc xây dựng đất nước ta ngày càng phát triển tới một đỉnh cao mới. Nước ta quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội trong bối cảnh quốc tế có những biến đổi to lớn và sâu sắc. Chủ nghĩa Xã hội đứng ttrước nhiều khó khăn thử thách, lịch sử thế giới đang trải qua những bước quanh co, song chúng ta vẫn kiên định, giữ vững lập trường, quan điểm, tư tưởng. Áp dụng linh hoạt và có sáng tạo chủ nghĩa Mác - LêNin mà cụ thể ở đây là lý luận Hình thái Kinh tế - Xã hội của C.Mác vào thực tiễn nhằm xây dựng Xã hội Chủ nghĩa mà xã hội đó :  Do nhân dân lao động làm chủ.  Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên Lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất là chủ yếu.  Có nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc v.v Như vậy, có thể chắc chắn để khẳng định rằng : Hình thái Kinh tế - Xã hội vẫn còn giữ nguyên giá trị khoa học và tính thời đại của nó. Nó thực sự là phương pháp luận khoa học để phân tích thời đại hiện nay nói chung và công cuộc xây dựng Xã hội Chủ nghĩa ở Việt Nam nói riêng. 20
  11. TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1) V.I.Lênin toàn tập. T4 + T26. NXB tiến bộ Maxcơva, 1982. 2) C.Mác và F.Ăngen tuyển tập T1 + T2 +T4. NXB Sự thật Hà Nội 1980. 3) Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.NXB Sự thật Hà Nội,1991. 4) Tập II, giáo trình Triết học Mác-LêNin. 5) Tập I, giáo trình Kinh tế Chính trị. 6) Các báo và tạp chí : Tạp chí Triết học Số 03,04,05,06 năm 1999 Tạp chí Triết học Số 03/1996 Nghiên cứu lý luận Số 05/1999. 21