Đề tài Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay''

Hình thái kinh tế – xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất của nó thích ứng với lực lượng sản xuất ở một trình độ nhất định và với một kiến trúc thượng tầng được xây dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó.
doc 26 trang Khánh Bằng 30/12/2023 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay''", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_van_dung_ly_luan_hinh_thai_kinh_te_xa_hoi_de_phan_tic.doc

Nội dung text: Đề tài Vận dụng Lý luận hình thái kinh tế – xã hội để phân tích vai trò của nhà nước đối với nền kinh tế Việt nam hiện nay''

  1. Tiểu luận: Triết học Thứ nhất: Nhà nước đảm bảo sự ổn định chính trị kinh tế xã hội và thiết lập khuôn khổ luật pháp để tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Nhà nước phải tạo ra hành lang luật pháp cho hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra các điều luật cơ bản về quyền sử hữu tài sản và hoạt động chính trị. Thứ hai : Nhà nước định hướng và điều tiết các hoạt động kinh tế nhằm đảm bảo kinh tế tăng trưởng ổn định. Sử dụng những chính sách tài chính tiền tệ để ổn định môi trường kinh tế vĩ mô tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Thứ ba : Nhà nước phải đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả. Tránh để cho những doanh nghiệp chạy theo lợi ích kinh tế mà để lại những hậu quả về ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên. Nhà nước có nhiệm vụ thực hiện những biện pháp bảo vệ cạnh tranh và chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động chính trị. Thứ tư : Nhà nước hạn chế khắc phục những mặt tiêu cực thực hiện công bằng xã hội. Vì sự tác động kinh tế đem lại hiệu quả kinh tế cao không hoàn toàn đồng nghĩa với những mục tiêu CNXH vì phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Để thực hiện vai trò và chức năng cơ bản trên nhà nước cần có một công cụ quản lý đó là : Hệ thống pháp luật, kế hoạch hoá, lực lượng kinh tế của nhà nước, hệ thống chính sách và công cụ kinh tế. Hệ thống pháp luật tạo ra khuôn khổ cho các chủ thể kinh tế hoạt động, phát huy các mặt tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Hệ thống pháp luật bao trùm mọi hoạt động kinh tế xã hội, điều chỉnh hành vi của các chủ thể kinh tế buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận sự điều tiết của nhà nước. Kế hoạch hoá cơ chế vận hành nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là sự điều tiết của thị trường là cơ sở phân phối các nguồn lực. Còn kế hoạch khắc phục tính tự phát của nền kinh tế việt nam Lực lượng kinh tế của nhà nước kinh tế nhà nước phải đóng vai trò tiên phong chủ đạo hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. HỆ THỐNG CHÍNH SÁCH VÀ CÔNG CỤ KINH TẾ + Chính sách tài chính thông qua việc hình thành và xây dựng ngân sách nhà nước. Nhà nước được phân phối các nguồn lực kinh tế xây dựng kết 11
  2. Tiểu luận: Triết học cấu hạ tầng đảm bảo công bằng trong phân phối và thưc hiện chức năng của mình. + Chính sách tiền tệ: là công cụ quản lý vĩ mô trọng yếu, vai trò của nó trong điều tiết kinh tế vĩ mô ngày càng tăng cùng với sự phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN chính sách tiền tệ phải khống chế được lượng tiền phát hành và tổng quy mô cho tín dụng. + Các công cụ điều tiết kinh tế đối ngoại Để mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại nhà nước sử dụng nhiều công cụ trong đó chủ yếu là thuế xuất nhập khẩu đảm bảo tín dụng xuất khẩu, trợ cấp xuất khẩu. Thông qua các công cụ đó, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước , nâng cao khả năng cạnh tranh ở nướ ta. Bảo vệ lợi ích quốc gia trong quan hệ kinh tế quốc tế. 3. Giải pháp nâng cao vai trò nhà nước Trên cơ sở phân tích nhà nước đã làm được và chưa làm được trong thời gian vừa qua.ta có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của nhà nước trong nền kinh tế việt nam. 1-Tiếp tục quá trình và tự do hoá giá cả, thương mại hoá nền kinh tế một cách triệt hơn. Khác với thời kì nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, hầu hết giá cả, sản lượng do nhà nước quy định. Trong thời kì kinh tế thị trường vấn đề chung ta phải đặt ngược hẳn lại: khuyến khích cạnh tranh, khắc phục tình trạng độc quyền. Trên thị trường nước ta, giá cả còn diễn biến khá phức tạp. Những năm gần đây, lạm pháp tăng lằm ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Nhà nước phải có biện pháp hết sức linh hoạt và phù hợp với thực tiễn. a-Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trường độc quyền. Thị trường độc quyền nhà nước ta đã thu hẹp nhiều nhưng vẫn còn một số ngành như điện lực, bưu chính viễn thông Đây là những ngành then chốt trong nền kinh tế , chỉ nhà nước mới có thể có điều kiện đảm nhận, xây dựng và duy trì phát triển sự quản ly điều hành tập trung của nhà nước là tất yếu và cần thiết. Nhà nước quản lý giá cả của những sản phẩm này bằng hình thức sau: _ Quy định giá chuẩn đối với hành, dịch vụ độc quyền _ Quy định chính sách cơ chế quản lý cước bưu chínhviễn thông quốc tế. 12
  3. Tiểu luận: Triết học _ Quy định chính sách, cơ chế quản ly sử dụng tài nguyên tự nhiên trong đó có giá cho thuế đất. Trong tương lai nhà nước phải từng bước xoa bỏ độc quyền, liên doanh mở rộng hợp tác với nước ngoài đàu tư cơ sở vcật chất trang thiết bị , khuyến khích cạnh tranh trong kinh doanh. b- Các biện pháp quản lý giá cả trên thị trường cạnh tranh • Đối với một số sản phẩm quan trọng vừa có sự tham gia của nhà nước vừa có sự tham gia của các các đơn vịkinh tế , nhà nước quy định “giá tới hạn” như : giá tối đa hàng chuẩn, giá tối đa nước máy tại thành phố, khu công nghiệp, giá xuất khẩu tối thiểu • Đối với mặt hàng khác nhà nước quản lý giá thông qua biện pháp sau: _ Quy định chính sách cơ chế quản lý giả đối với công trình xây dựng cơ bản thuộc sở hữu nhà nước tư sản cố định thuộc sơ hữu nhà nước nhượng bán. _ Tổ chức đăng kí hiệp thương giá, niêm yết giá. _ Thực hiện chính sách biện pháp bình ổn giá một số hàng, dịnh vụ thiết yếu, bảo hộ sản xuất trong nước. _ Thanh tra sử lí vi phạm kỉ luật về giá. c- Hình thành đầy đủ các thị trường cần thiết co việc thương mại hoá nền kinh tế như: thị trường vốn, thị trường lao động đưa thị trường này vào hoạt động. Mô hình thị trường vốn ở VN phải là mô hoình đặc thù có sự kết hợp các yếu tố các loại hình thị trường vốn “mở” và “đóng” nhà nước ơphải ban hành các chính sách, biện pháp cơ chế tổchức và trực tiếp quản li thị trưpờng chứng khoán. Những điều kiện cơ bản trực tiếp cho hình thành thị trường vốn VN hiện nay là: _ Thực hiện chính sách lãi suất tín dụng theo cơ chế thị trường, lãi xuất ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản quy định giá cả của các chứng khoán. _ Đa dạng hoá công cụ hoạt động trên thị trường tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu. _ Đa dạng hoá mô hình tổ chức tín dụng hoạt động đa năng và cạnh trang theo cơ chế thị trường. _ Tạo lập môi trường đầu tư chắc chắn. 13
  4. Tiểu luận: Triết học _ Tạo lập lòng tin dân chúng vào hệ thống tài chính trong nước. _ Nhà nước phải có quan điểm rõ ràng nhất quán về chế độ sở hữu. _ Chính sách hạ tầng thông tin liên lạc tốt. _ Môi trường pháp lý đầy đủ đồng bộ. _ Chính sách vốn nói chung thị trường vốn nói riêng phải tiến hành đồng bộ với chính sách khác và thị trường khác. _ Đào tạo đội ngũ cán bộ đủ trình độ, am hiểu nghiệp vụ trên thị trường vốn. d- Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Tự do hoá ngoại thương áp dụng chính sách tự do buôn bán bảo vệ mậu dịch ôn hào. Quản ly tốt việc nhập khẩu. Tham gia vào các thị trường mới(hiện nay nước ta đang trong quá trình đàm phán ra nhập WTO) 2- Đa dạng hoá chế độ sở hữu theo xu hướng phat triển doanh nghiệp tư nhân, đổi mới phương thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước cho phù hợp cơ chế thị trường. 3- Tăng cường khẳ năng kiểm kê kiểm soát của nhà nước đối với sự hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước không han chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp nhưng mặt khác tăng cường công tác kiểm kê kiểm soát đảm bảo môi trường kinh doanh luôn trong sạch và răng nguồn thu từ thuế cho ngân sách. Nhà nước cần phải: _ Tạo hành lang pháp lý cho doanh nghiệp tự do kinh doanh. _Thành lập công ty kiểm toán tư nhân và nhà nước đặt dưới sự quản lý và chỉ đạo nội vụ của bộ tư pháp. _ Thực hiện chế độ nghiêm ngặt đăng kí hệ thống kế toán. 4- Cải cách bộ máy hành chính, hiện đại hoá nhà nước. Bộ máy quản lý hành chính nước ta còn khá cồng kềnh chồng chéo. Tệ quan liêu tham nhũng còn là vấn đề cấp bách. Chúng ta phải rà soát loại bỏ những quy định, phương thức tổ chức cũ, đảm bảo sự quản lý hiệu quả, không chồng chéo. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nhà nước đảm bảo người quản lý đủ trình độ, chuyên môn, nhận thức bản lĩnh chính trị. Đưa hệ thống tin học vào quản lý đảm bảo sự khách quan khoa học, tiết kiệm thời gian. 5- Đối với công tác kế hoạch hoá theo xu hướng kế hoạch hoá định hướng đồng thời đổi mới hệ thống mục tiêu định hướng. 6- Đổi mới hệ thống thông tin kiểm tra theo yêu cầu cơ chế thị trường. Để phù hợp với cơ chế mới và làm đúng chức năng, mô tả thực trạng thị trường hàng, dịch vụ dự báo xu hưóng báo động giữa cung và cầugiá cả và và các trạng thái của sản lượng việc làm, giá cả phải căn cứ vào hệ thống mục tiêu quản lý theo cơ chế mới, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hoá định hướng theo 14
  5. Tiểu luận: Triết học cơ chế mới cải tạo kênh thị trường vào hệ hệ thống chỉ tiêu thị trường kinh tế quản ly cho phù hợp với việc điều hành quản lý kinh tế theo cơ chế mới. 7- Đổi mới công thức sử dụng các chính sách kinh tế theo yêu cầu kinh tế thị trường, tạo cơ chế phù hợp với chính sách, ổn định kinh tế vĩ mô. 8-Đổi mới hệ thống pháp chế theo định hướng dân chủ hoá nền kinh tế. 9- Hoàn thiện đổi mới quản lý nhà nước về tiền tệ tín dụng ngân hàng. 10-Ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát. 11- Đổi mới chế độ tiền lương. 12- Tăng cường phối hợp các công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Để thực hiện được mục tiêu ổn định hình thái kinh tế mà Đảng đề ra là làm cho dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh, đất nước chuyển mình lên chủ nghĩa xã hội thì đi đôi với việc củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất, chúng ta nhất thiết phải phát triển lực lượng sản xuất, vì không có lực lượng sản xuất hùng hậu với năng suất cao thì không thể nói đến một nền kinh tế vững mạnh. Mà muốn có năng suất lao động cao thì không chỉ dựa vào nông nghiệp, sử dụng lao động thủ công mà phải phát triển công nghiệp đi lên đổi mới công nghệ ngày càng hiện đại. Nói cách khác là Nhà nước ta đã tiến hành theo hiện đại hoá. Đó là bước đi tất yếu của một quốc gia muốn đi lên từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và đó cũng là xu thế chung của lịch sử. Một lần nữa ta khẳng định tính tất yếu của hình thái kinh tế xã hội đưa đất nước ta vượt qua một chặng đường dài đi lên một xã hội hoàn thiện. Đó là sự đi lên ngày càng cao của các nước đang phát triển so với các nước phát triển. Nhận định được những điều nói trên và những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế. Việt Nam, Đảng ta đã xác định tư tưởng nhận thức một cách đúng đắn hơn và đã tạo ra được vai trò của nó trong việc vận dụng hình thái kinh tế xã hội thông qua các vấn đề sau: 1.Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới. 15
  6. Tiểu luận: Triết học Ngày nay không phải đơn thuần là sự phát triển mạnh mẽ ngành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế phù hợp với sự đổi mới cơ bản về hình thái kinh tế và tất cả các ngành kinh tế quốc dân. Từ đó tạo ra sự cân đối hài hoà giữa các ngành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh. Đổi mới cả tư duy suy nghĩ và hành động. Công cuộc đổi mới mà Đảng đã lựa chọn là đúng đắn, con đường đó là công nghiệp hoá - hiện đại hoá với việc hình thành và chuyển dịch kinh tế. * Phương hướng cụ thể. Giải quyết là chuyển đổi cơ cấu “công - nông nghiệp và dịch vụ” phù hợp với xu hướng “mở” của nền kinh tế. Vấn đề này được giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lý trong các ngành kinh tế và điều chỉnh hợp lý với cơ cấu đầu tư. Hướng chuyển dịch đó là giá trị các ngành dịch vụ tăng nhanh, tỉ lệ sản lượng chiếm phần lớn trong GDP Tỉ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp giảm dần ( nhưng lượng tuyệt đối tăng hàng năm). + Nông nghiệp (kể cả lâm ngư nghiệp): trong một số năm trước mắt vẫn được coi là mặt trận hàng đầu. Nhà nước có những chính sách khuyến khích đầu tư vốn khoa học công nghệ nhằm phát huy thế mạnh tiềm năng của các vùng, hình thành những vùng chuyên canh tạo cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lí đa dạng phù hợp với điều kiện sinh thái ở nước ta . + Công nghiệp: Đã hình thành một số ngành công nghệ hiện đại có hàm lượng khoa học - công nghệ hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở những tiền đề cần phảI đạt được đó là: điện tử tin học, công nghiệp sinh học, vật liệu mới và cơ khí chính xác. Đa dạng hoá các ngành thuộc kết cấu hạ tầng đi trước một bước gồm năng lượng (Điện than, dầu khí) giao thông vận tải. 16
  7. Tiểu luận: Triết học Từ nay đến năm 2010 Nhà nước ta phát triển tiếp một số ngành sản xuất tiêu dùng và xuất khẩu đi đôi với việc hình thành một số công nghiệp tư liệu cần thiết. + Công nghiệp chế biến nông thổ thuỷ sản: đã được chú trọng nhằm nâng cao giá trị của các mặt hàng lương thực thực phẩm nhằm thu hút khách hàng trên thị trường quốc tế. + Dịch vụ: Đối với ta hiện nay phải hết sức coi trọng và phát huy thế mạnh của các hoạt động dịch vụ đặc biệt là dịch vụ có thu ngoại tệ mạnh nên Nhà nước ta đã nâng cao chất lượng hoạt động của các Ngân hàng trên toàn quốc. Nâng cao năng lực và trình độ hiện đaị và các ngành dịch vụ kỹ thuật, ngân hàng, bưu chính viễn thông. Các dịch vụ về hàng hải và hàng không có triển vọng to lớn, chúng ta chú trọng phát triển các dịch vụ vận tải biển, dịch vụ vận tải biển quá cảnh. Ngoài ra vấn đề phân công lại lao động xã hội và tranh thủ vốn đầu tư Nhà nước cũng như vấn đề giải quyết sớm để phát triển kinh tế. 2.Công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Nước ta hiện nay là một Nhà nước với 80% dân cư đang sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp. Đây là một địa bàn tập trung đại bộ phận người nghèo. Vì vậy, phát triển hình thái kinh tế xã hội nông thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta. Song nông nghiệp không thể tự mình thay đổi, đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật công nghệ không có khả năng tăng trưởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông dân mà phải có tác động mạnh mẽ của công nghiệp, dịch vụ . Chỉ có như vậy sẽ xoá vỡ được trạng thái trì trệ của nền kinh tế nông nghiệp sản xuất nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân. Phần trên đã cho ta thấy Đảng và Nhà nước ta đã làm được những gì mà thực tế trong mấy năm chuyển đổi sản xuất nông nghiệp được phát triển rõ 17
  8. Tiểu luận: Triết học rệt. Hơn nữa theo kinh nghiệm của các nước Châu á - Thái Bình Dương sự phát triển công nghiệp giai đoạn đầu chủ yếu được đưa vào nền tảng của nông nghiệp. Công nghiệp hoá phải tạo cơ sở cho công nghiệp nông thôn phát triển. Nhà nước đã khuyến khích cơ sở công nghiệp nông thôn thu hút công nghiệp chế tạo và dịch vụ qua phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Chính vì những bước đó mà việc phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội ở nông thôn là một việc làm cần thiết trong thời gian trước mắt nhằm đẩy tới một bước công nghiệp hoá - hiện đại hoá ở nước ta trong những năm tới. * Chính sách đường lối để phát triển đẩy mạnh hơn nữa nền kinh tế Việt nam hiện nay Trong khu vực nông thôn và nông nghiệp phương hướng hàng chiến lược đó là thay thế nhập khẩu và có hiệu quả thấp bằng hàng hoá có chất lượng cao để xuất khẩu. Nhiều người cho rằng đây là hướng sai lầm nhưng thực tế không phải vậy. Nông nghiệp là ngành sản xuất có đặc trưng là sản phẩm nó cần thiết cho mọi cuộc sống hàng ngày. Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ trong nước rồi mới xuất khẩu là một lẽ đương nhiên những công cụ sản phẩm chỉ trong nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bởi ta không thể nhập lương thực mà lại không sản xuất được ra. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đầu tư khoa học - công nghệ để đem lại chất lượng cao cho sản phẩm. Công nghiệp nhẹ cần được phát triển trong lĩnh vực nông nghệ là công nghệ để sản xuất thuốc trừ sâu phân bón vi sinh cây không gây độc hại. 3.Đổi mới kết cấu cơ sở hạ tầng Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện, vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Để chuẩn bị cho nền kinh tế phát triển cao hơn vào những năm bước sang thế kỷ 21 thì cơ sở hạ tầng cần phải được hiện đại hoá một phần 18
  9. Tiểu luận: Triết học đáng kể. Đó là hệ thống giao thông vận tải phải được nâng cấp cao hơn nữa, hiện đại hoá sớm hệ thống bưu chính viễn thông trong và ngoài nước, bảo đảm cung cấp điện cho đô thị, cho công nghiệp phải liên tục, phải điện khí hoá một phần quan trọng. Ngày nay Nhà nước ta đã đầu tư vào các vùng nông thôn cung cấp nước sạch cho đô thị từng bước hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng cho từng vùng lãnh thổ, nhất là khu vực công nghiệp, các đô thị lớn đều được nâng cấp. Từ nay đến 2010 và sau đó chúng ta có nhiều dự án xây dựng kết cấu hạ tầng quy mô lớn như : xây dựng tuyến đường quốc lộ 1A, tuyến đường nối liền Bắc - Trung - Nam đạt tiêu chuẩn quốc tế, luận chứng kinh tế khoa học đã phê duyệt với trên 50 công ty trong và ngoài nước tham gia đấu thầu với số vốn hơn 2 tỷ USD. Một loạt các cảng bến được xây dựng mới, nâng cấp (cảng Dung Quất được đầu tư hơn 1 tỷ USD trong tương lai sẽ tính thành cảng biển lớn vào bậc nhất Đông Nam á). Nhìn lại nền kinh tế nước ta từ những năm qua, một số đã phát huy hiệu quả kinh tế của nó như nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, khu gang thép Thái Nguyên đang đi vào đổi mới công nghệ, nhà máy xi măng Bỉm Sơn, Hoàng Thạch. Chúng ta thấy được nền kinh tế đang phát triển một cách nhanh chóng, Trong tương lai ta sẽ xây dựng trung tâm Đại học, khoa học công nghiệp, y tế thể dục, trung tâm quốc gia. 4.Phát triển kinh tế nhiều thành phần Sau những năm mở cửa, nền kinh tế cùng với những chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển. Không như trước kia ngày nay các thành phần kinh tế từ quốc doanh đến tư nhân phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền kinh tế thị trường. Chúng bổ sung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu quả đẩy nước ta lên một nấc thang cao hơn của công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 19
  10. Tiểu luận: Triết học Kinh nghiệm của chính nước ta đã chứng tỏ Việt nam đòi hỏi phải có sự tham gia của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Có như vậy chúng ta mới phát huy được tư tưởng Hồ Chí Minh “ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết”. Trong thời gian tới để tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy tính năng động của Người trong công cuộc đổi mới và xây dựng tổ quốc chúng ta cần tăng cường quản lý chỉ đạo thống nhất quá trình mở cửa, chuẩn bị tốt các chương trình kế hoạch, dự án hợp tác với bên ngoài. Đồng thời phải quán triệt các quyết định chủ trương đã đề ra. Đó là vấn đề trọng tâm nhất của chính sách đổi mới mà Đảng ta đề ra song ta cần phải kết hợp với những chính sách khác như phát triển công nghiệp trên các địa bàn thuận lợi có điều kiện . Hiện nay, ta đang chủ trương đầu tư thúc đẩy mạnh các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản, cơ khí, điện tử tin học, các ngành nguyên vật liệu. * MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng, do đó ở nước ta khi tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật vận động. Muốn tạo ra những bước chuyển biến tích cực của nền kinh tế nước ta đòi hỏi các nội dung của hình thái kinh tế cũng như phải thường xuyên thay đổi và bổ sung. Các nội dung trong hình thái kinh tế phải liên hệ chặt chẽ với nhau và bổ sung cho nhau. Quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến việc xây dựng quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Trong quá trình tiến hành cần phải đưa con người lên vị trí trung tâm đặc biệt là con người lao động. Đối với các nước đang phát triển, để xây dựng một nền kinh tế mạnh bền vững, không thể chỉ dựa vào vay mượn hay bỏ tiền ra mua công nghệ của nước ngoài mà phải dựa trên cơ sở khả năng, trí tuệ, 20
  11. Tiểu luận: Triết học phảI bằng tư tưởng văn hoá của mình mới có thể biến công nghệ hiện đại của thế giới thành cái cuả mình. Không thể dựa trên vài nguồn tài nguyên thiên nhiên hay vào số lượng những mỏ than, giếng dầu, đồn điền cao su hay ruộng đồng có sẵn mà phải biết phát huy yếu tố con người. Đây cũng là bài học rút ra từ thực tiễn của nhiều nước trên thế giới có kinh tế phát triển như: Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông. . . phát triển con người trở thành xu thế khách quan trong xã hội hiện đại, là cơ sở tiền đề và thước đo cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Đây là chuyên đề rộng lớn và toàn diện bao trùm toàn bộ sự phát triển xoay quanh con người. Nếu ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên, là động lực căn bản để phát triển xã hội, lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem đó là nhân tố quyết định tháng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Hình thái kinh tế xã hội của tất cả thành phần kinh tế trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cán bộ và công chức nhà nước nói chung, cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là phương pháp chủ yếu và quyết định. Đại hội lần thứ IX đã xây dựng một đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng thành thạo chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ mới - thời kỳ đẩy mạnh nền kinh tế Trong quá trình tiến hành cách mạng cũng có những thuận lợi nhưng bên cạnh đó có rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phương pháp khoa học sáng tạo, phải có quan điểm khách quan toàn diện phát triển. 21