Đề tài Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong nền kinh tế nước ta hiện nay

Vật chất là phạm trù triết học phức tạp và có nhiều quan niệm khác nhau về nó .Nhưng theo Lênin định nghĩa :"vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại cho con người trong cảm giác ,được cảm giác của chúng ta chép lại,chụp lại ,phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác ".
doc 22 trang Khánh Bằng 30/12/2023 1500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong nền kinh tế nước ta hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • docde_tai_moi_quan_he_bien_chung_giua_vat_chat_va_y_thuc_trong.doc

Nội dung text: Đề tài Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức trong nền kinh tế nước ta hiện nay

  1. Tiểu luận triết học vật chất và ý thức và cuối cùng sẽ xa rời quan điểm duy vật .Song sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ là sự tương đối như là những nhân tố ,những mặt không thể thiếu được trong hoạt động của con người ,đặc biệt là hoạt động thực tiễn con người ,ý thức có thức có thể cải biến được tự nhiên ,thâm nhập vào sự vật , không có khả năng tự biến thành hiện thực,nhưng thông qua hoạt động thực tiễn của con người,ý thức có thể cải tiến được ,thâm nhập vào sự vật ,hiện thực hoá những mục đích mà nó đề ra cho hoạt động của mình.Điều này bắt nguồn từ chính ngay bản tính phản ánh,sáng tạo và xã hội của ý thức và chính nhờ bản tính đó mà chỉ có con người có ý thức mới có khả năng cải biến và thống trị tự nhiên ,bắt nó phục vụ con người. Như vậy tính tương đối trong sự đối lập giữa vật chất và ý thức thể hiện ở tính độc lập tương đôí,tính năng động của ý thức. Mặt khác đời sống con người là sự thống nhất không thể tách rời giữa đời sống vật chất và đời sôngs tinh thần trong đó những nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú và đa dạng và những nhu cầu vật chất cũng bị tinh thần hoá.Khẳng định tính tương đối của sự đối lập giữa vật chất và ý thức không có nghĩa là khẳng định cả hai yếu tố có vai trò như nhau trong đời sống và hoạt động của con người .Trái lại, Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng,trong hoạt động của con người những nhân tố vật chất và ý thức có tác động qua lại ,song sự tác động đó diễn ra trên cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với tính thứ hai cuả ý thức. Trong hoạt động của con người ,những nhu cầu vật chất xét đến cùng bao giờ cũng giữ vai trò quyết định ,chi phối và quy định mục đích hoạt động của con người vì nhân tố vật chất quy định khả năng các nhân tố tinh thần có thể tham gia vào hoạt động của con người, tạo đIều kiện cho nhân tố tinh thần hoặc nhân tố tinh thần khác biến thành hiện thực và qua đó quy định mục đích chủ trương biện pháp mà con người đề ra cho hoạt động của mình bằng cách chọn lọc, sữa chữa bổ bổ sung cụ thể hoá mục đích chủ trương biện pháp đó . Hoạt động nhận thức của con người bao giờ cũng 11
  2. Tiểu luận triết học hướng đến mục tiêu cải biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống . Hơn nữa,cuộc sống tinh thần của con người xét đến cùng bị chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn nhu cầu vật chất và vào những điều kiện vật chất hiện có .khẳng định vai trò cơ sở ,quyết định trực tiếp nhân tố vật chất, triết học Mác-Lênin đồng thời cũng không coi nhẹ vai trò của nhân tố tinh thần ,tính năng động chủ quan. Nhân tố ý thức có tác động trở lại quan trọng đối với nhân tố vật chất. Hơn nữa ,trong hoạt động của mình ,con người không thể tạo ra các đối tượng vật chất ,cũng không thể thay đổi được những quy luật vận động của nó . Do đó ,trong quá trình hoạt động của mình con người phải tuân theo quy luật khách quan và chỉ có thể đề ra những mục đích,chủ trương trong phạm vi vật chất cho phép . II. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong việc xây dựng nền kinh tế nước ta hiện nay . 1.Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào mối quan hệ biện chứng giữa kinh tế và chính trị : Như chúng ta đã biết, giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng lẫn nhau .Nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định còn nhân tố ý thức có tác động trở lại nhân tố ý thức. Nhân tố vật chất trong nhiều trường hợp ý thức có tác dụng quyết định đến sự thành bại của con người.Điều này thể hiện rõ trong các đường lối chủ trường,chính sách đổi mới kinh tế của Đảng .Vai trò tích cực của ý thức chỉ được trong một thời gian nhất định và điều kiện cụ thể vì thế giới vẫn tồn tại khách quan và vận động ,theo đó ý thức phải biến đổi phù hợp với nó ,nếu tiêu cực thì sớm muộn cũng bị đào thải ,nhưng xét đén cùng thì ý thức vẫn là nhân tố thứ hai quyết định .Và ta thấy nếu kinh tế của một nước giàu ,xã hội phát triển cao nhưng chính trị mất ổn định ,luôn đấu tranh giai cấp thì đất nước đó không thể yên ấm hoà bình được và cuộc sống người dân tuy đầy đủ ,sung túc nhưng sẽ luôn 12
  3. Tiểu luận triết học lo âu .Do đó nếu chính trị ổn định thì dân mới yên tâm làm ăn và xây dựng một xã hội phát triển ,đất nước giàu mạnh. Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thay đổi theo từng hình thái kinh tế CXNT-CHNL-PK-TBCN-CNXH .Trình độ tổ tổ chức quản lý và tính chất hiện đại của nền sản xuất sẽ là nhân tố quy định trình độ và mức sống của xã hội ,bởi sản xuất vật chất là nền tảng hình thành tất cả các quan hệ xã hội đời sống tinh thần của xã hội .hiện thực lịch sử đã chỉ ra rằng mọi quan hệ của đời sống xã hội bao gồm quan hệ chính trị ,nhà nước pháp quyền,đạo đức ,khoa học ,tôn giáo đều hình thành biến đổi gắn liền với kinh tế và sản xuất nhất định .Trong đó theo Mác quan hệ sản xuất giữa người với người là cơ bản quyết định tất cả các quan hệ khác . Sản xuất vật chất hay kinh tế là cơ sở đầu tiên quan trọng nhất khi tham gia vào quá trình phân hoá và hoàn thiện các chức năng của con người ,thoả mãn các nhu cầu của con người và xã hội . Sản xuất vật chất môi trường tự nhiên ,điều kiện xã hội đòi hỏi thể lực ,trí tuệ và nhân cách con người phải phát triển thích ứng với nó .Yêu cầu khách quan của việc phát triển kinh tế ,sản xuất cho khoa học kĩ thuật và điều kiện sinh hoạt xã hội ngày càng phát triển hoàn thiện .Đó chính là cơ sở quyết định sự hoàn thiện của con người ,chính trị ,xã hội ,là nhân tố qaun trọng hàng đầu của LLSX .Sự phong phú đa dạng của vật chất sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và đời sống tinh thần trong quá trình sản xuất là cơ sở nảy sinh sự phát triển năng lực tinh thần của con người .Nói cho cùng nhu cầu của con người về vật chất bao giờ cũng giữ vai trò quyết định vì con người trước hết phải ăn mặc ,ở rồi đến vui chơi giải trí .Hoạt động nhận thức của con người trước hết hướng tới mục tiêu cải biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống và cuộc sống của con nguươì phụ thuộc vào nhu cầu vật chất và những điều kiện hiện có. 13
  4. Tiểu luận triết học Nền kinh tế của một nước là nền tảng để cho nước đó tiếp tục phát triển các chủ trương biện pháp trong việc phát triển kinh tế vào công cuộc bảo vệ xây dựng đất nước .Căn cứ vào tình hình kinh tế mà có những chính sách phù hợp nhằm đem lại lợi ích cao cho xã hội và cho nhân dân .Tác dụng ngược lại thể chế chính trị ,ý thức của một nước rất quan trọng trong việc xây dựng đất nước. Chính trị ổn định chính là điều kiện phát triển kinh tế ,mọi doanh nghiệp cũng như nhân dân ,các công ty các tổ chức đem hết sức mình tạo lợi ích cho bản thân và xã hội. Nguyên lý triết học Mác-Lênin về mối QHBC giữa vật chất và ý thức đòi hỏi chúng ta phải xem xét các sự vật từ thực tế khách quan ,tránh chủ nghĩa chủ quan duy ý chí,đồng thời phát huy vai trò năng động sáng tạo của ý thức ,phát huy nỗ lực chủ quan và hoạt động của con người . 2.Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức rtong việc xây dựng nền kinh tế mới ở nước ta hiện nay. Như chúng ta đã biết sau khi giải phóng miền nam thống nhất đất nước ,nền kinh tế miến bắc bị suy giảm nghiêm trọng.Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu kém,cơ cấu kinh tế mất cân đối ,năng suất lao động thấp sản xuất nông nghiệp chưa cung cấp đủ lương thực cho dân ,nguyên liệu cho công nghiệp ,hàng hoá cho xuất khẩu ,ngoài ra còn bị tàn phá nặng nề bởi đế quốc Mĩ .ở miền nam sau 20 năm chiến tranh nền kinh tế bị đảo lộn ,nông nghiệp bị hoang hoá ở nhiều vùng Trước tình hình đó đại hội Đảng ta lần thứ IV đã đề ra chỉ tiêu và kế hoạch 5 năm 1976-1980 về xây dựng và phát triển vượt quá khả năng kinh tế 1975 phấn đấu dạt 21tr tấn lương thực 1tr tấn cá biển ,1tr ha khai hoang , 1tr200ha rừng mới 10tr tấn than sạch ngoài ra còn đề xuất xây dựng thêm các cơ sở mới về công nghiệp như cơ khí và đặc biệt là phải cải tạo XHCN ở miền nam .Những chủ trương chính sách sai lầm đó đã gây tổn 14
  5. Tiểu luận triết học hại đến nền kinh tế cuộc sóng nhân dân đến hết 1980 ,nhiều chỉ tiêu đề ra chỉ đạt được 50-60%, nền kinh tế tăng trưởng chậm ,tổng sản phẩm xã hội bình quân là 1,5% công nghiệp tăng 2,6% nông nghiêp giảm 0,15% . Đại hội Đảng lần V vẫn chưa tìm ra nguyên nhân dẫn tới sự trì trệ ,đồng thời cũng chưa đề ra các chính sách mới cho nền kinh tế 1981-1985 . Chúng ta chưa khắc phục chủ quan trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế ,cảI tạo XHCN và quản lý kinh tế lại phạm những sai lầm mới rong lĩnh vực phân phối lưu thông .Nhìn chung vẫn chưa đạt được mục tiêu đại hội V đề ra . Tất nhiên ngoài những yếu tố chủ quan còn có yếu tố khách quan dẫn đến sự trì trệ của nền kinh tế do chiến tranh ,bối cảnh quốc tế song chúng ta vẫn mắc sai lầm chủ quan trong việc quản lý cán bộ ,phát triển LLSX . Nhắc lại thấy rõ tác động tiêu cực của ý thức đối với vật chất ,thấy rõ tác động qua lại giữa kinh tế và chính trị trước khi có công cuộc đổi mới .Phép BCDV khẳng định rằng nếu ý thức là tiêu cực thì sớm muộn sẽ bị đào thải . Trước tình hình kinh tế đó ,Đảng và nhà nước đã đi sâu nghiên cứu ,phân tích tình hình ,lấy ý kiến của nhân dân và đặc biệt là đổi mới tư duy về kinh tế .Đại hội Đảng VI đã rút ra kinh nghiệm lớn trong đó có:phải luôn luôn xuất phát từ thực tế ,tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan .Đảng đã đề ra đường lối đổi mới ,mở ra bước ngoặt trong sự việc xây dựng CNXH ở nước ta . Tại đại hội VI Đảng đã nghiêm khắc tự phê bình ,tìm ra đúng nguyên nhân khủng hoảng kinh tế xã hội và đã đề ra nhiều phương hướng nhiệm vụ trong việc đổi mới ,nhất là về kinh tế ,thực hiện chương trình kinh tế với 3 mục tiêu : lương thực -thực phẩm ,hàng tiêu dùng ,xuất khẩu ,hình thành nền kinh tế nhiêu thành phần ,thừa nhận kinh tế tư sản sản xuất hàng hoá và kinh tế tư bản tư nhân ,đổi mới cơ chế quản lý .Trong quá trình thực hiện 15
  6. Tiểu luận triết học nghị quyết của Đảng ,những diễn biến quốc tế đã ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế nước ta nhưng Đảng ,nhà nước và nhân dân đã nỗ lực khắc phục những khó khăn và tìm tòi khai phá ra đường lối đổi mới . Tại đại hội VII ta đã đánh giá tình hình kinh tế chính trị của nước ta sau hơn nhiều năm thực hiện đổi mới đã đạt được các bước tiến quan trọng .Tình hình hình chính trị ổn định nên nền kinh tế có điều kiện phát triển bươc đầu nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo sự quản lý của nhà nước ,LLSX huy động tốt hơn ,tránh được lạm phát ,đời sống của người dân được cải thiện ,cuộc khủng hoảng đã giảm bớt ,sinh hoạt dân chủ ngày càng phát huy . Qua các dẫn chứng trên ta thấy sự tác động qua lại giữa vật chất và ý thức ,giữa kinh tế và chính trị ,nhờ có đường lối đổi mới ,nền kinh tế ngày càng phát triển ,cuộc sống của người dân ngày càng ổn định đã góp phần to lớn trong việc phát huy dân chủ trong xã hội . Ngoài mặt tích cực còn có tiêu cực như : lạm phát vẫn còn cao ,nhiều cơ sở đình đốn kéo dài ,lao động thiếu việc làm tăng lên ,và rong quản lý còn nhiều lúng túng sơ hở đặc biệt đại hội cũng xác định "về quan hệ giữa đổi mới kinh tế và chính trị phải tập trung sức đổi mới kinh tế đáp ứng được nhu cầu cấp bách của nhân dân về việc làm ,và các nhu cầu xã hội khác ,xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật của CNXH ,coi đó là điều kiện quan trọng để tiến hành đổi mới trong lĩnh vực chính trị." Đảng ta đã vận dụng đúng đắn mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào công cuộc đổi mới đất nước cả về kinh tế lẫn chính trị .Đại hội VIII đã chỉ ra các mục tiêu cần đạt được ,cụ thể là phương châm chỉ đạo trong 5 năm 1991-1995 ,trong đó nổi cộm nhất là phương châm kết hợp động lực kinh tế và động lực chính trị ,phương châm tiếp tục đổi mới đã đI vào chiều sâu với bước đi vững chắc ,lấy đổi mới làm nền để thúc đẩy các lĩnh vực khác phát triển. 16
  7. Tiểu luận triết học Trong báo cáo của Đảng về công cuộc đổi mới đã nhận xét :"nét nổi bật là trong Đảng đã có sự đổi mới tư duy về kinh tế với tinh thần độc lập sáng tạo. Đảng ta cụ thể hoá và phát triển nghị quyết đại hội VII ,bước đầu hình thành hệ thống các quan điểm ,nguyên tắc chỉ đạo sự nghiệp đổi mới ở nước ta ". Sau đại hội ban chấp hành TƯ Đảng đã đề ra các nghị quyết giải quyết các vấn đề đối nội đối ngoại . Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kì đã đánh giá cao trong trong quá trình khắc phục khủng hoảng kinh tế khắc phục được nhiều tồn tại trong 3 năm qua .Lạm phát được đẩy lùi .Tổng sản phẩm GDP tăng bình quân 8.2% so với mức đề ra năm 91-95 là 5,5- 5,6%.Sản xuất nông nghiệp tương đối toàn diện sản lượng lương thực 26% so với 5 năm trước đó ,tạo đIều kiện thuận lợi để cuộc sống đầy đủ ,phát triển được nhiều ngành nghề .Vấn đề lương thực đã được giải quyết tốt .Quan hệ kinh tế đối ngoại được mở rộng theo hướng đa dạng hoá ,thị trường xuất nhập khẩu được mở rộng , nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng mạnh ,tăng kim ngạch xuất khẩu 91-95 là 17 tỉ USD so với kế hoạch là 12- 15 tỉ USD. Khoa học công nghệ có bước phát triển lớn phục vụ cho việc thực hiện đường lối chính sách của Đảng ,lĩnh vực văn hoá tinh thần được nâng cao ,đời sống nhân dân được cải thiện ,quốc phòng an ninh được giữ vững. Hội nghị đại biểu toàn quốc chỉ nêu lên thành tựu tiếp tục giữ vững và củng cố ổn định chính trị ,mở rộng quan hệ đối ngoại ,tạo đIều kiện cho công cuộc xây dựng bảo vệ tổ quốc . Như vậy , cũng thấy rõ tác động của kinh tế với chính trị và xã hội ,đối với công tác đối ngoại ,quốc phòng ,an ninh đổi mới kinh tế nhưng các nhân tố chính trị xã hội ,đối ngoại cũng tác động tích cực trở lại đối với kinh tế .Vận dụn đúng đắn các mối quan hệ biện chứng duy vật . tại hội nghị đại biểu toàn quốc đã vạch ra những điểm yếu kém ,vấn đề kinh tế 17
  8. Tiểu luận triết học như "nền kinh tế vẫn còn mang tính chất nông nghiệp lạc hậu ,công nghiệp nhỏ bé ,kết cấu hạ tầng kém phát triển,kinh tế tuy tăng trưởng khá nhưng năng suất chất lượng hiệu quả còn kém " và vẫn còn những tồn tại về mặt văn hoá ,xã hội để có những thay đổi tốt hơn ,Đảng đã đề ra những nhiệm vụ chủ yếu thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá ,chăm lo đến các vấn đề văn hoá xã hội , đảm bảo an ninh -quốc phòng, xây dựng nhà nước văn hoá của dân ,do dân và vì dân đổi mới chỉnh đốn đảng và củng cố mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân . Sau đại hội TƯ Đảng (khoá VII) ra nghị quyết phát triển công nghiệp mới đến 2000 theo hướng công nghiệp hoá ,hiện đại hoá đất nước.Cải cách nền hành chính nhà nước với nội dung của hội nghị TƯ lần thứ VIII ,có thể coi đã cụ thể hoá một bước cương lĩnh và chiến lược phát triển khoa học xã hội mà đại hộiVIII đã thông qua. Với thành công trong những năm qua ta thấy đường lối và chính sách của Đảng và nhà nước là hoàn toàn đúng đắn phù hợp với nền kinh tế thị trường mà trước đây ta đã phủ nhận đẻ hướng tới CNXH bỏ qua CNTB . Đảng đã phạm sai lầm đó là vội cải tạo CNXH xoá bỏ nền kinh tế nhiều thành phần duy trì lâu cơ chế quản lý quan liêu bao cấp.Có nhiều sai sót việc quản lý tiền tệ cũng như quản lý về giai cấp lãnh đạo. Nước ta đã nghiên cứu các mặt mạnh và hạn chế của CNTB để tận dụng một cách tổng hợp vào tình hình kinh tế xã hội nước ta hiện nay để đưa Việt Nam theo hướng phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần. Các bước phát triển kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội. Trên tinh thần đó cùng với các kinh nghiệm đại hội VIII lần này đã đánh giá được khó khăn chung để chủ động nắm lấy thời cơ để vươn lên đẩy lùi và khắc phục các nguy cơ xuất phát từ tình hình trên . Đảng đã đề ra cương lĩnh cần tiếp tục nắm vững 2 nhiệm vụ chiến lược xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc. Từ nay đến 2000 ra sức để trở thành nước công nghiệp. 18
  9. Tiểu luận triết học Với những chính sách phát triển thích hợp chúng ta đã được một số bước tiến quan trọng ,bình thường hoá quan hệ Việt -Mĩ ,là thành viên của khối Asean ,đặc biệt 1998 nước ta đã trở thành thành viên của khối APEC (diễn đàn hợp tác kinh tế châu á Thái Bình Dương) Từ chỗ bị bao vây cấm vận đến nay nước ta đã quan hệ ngoại giao với 167 nước ,quan hệ thương mại với 120 nước ,phát triển quan hệ tốt đẹp với các nước láng giềng .Đó là ý nghĩa to lớn trong việc giữ vững môI trường hoà bình ổn định ,là nền tảng xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tăng trưởng GDP tiếp tục tăng cao ,1996 là 9,3%,1997 là 8,2% 1998 là 5,8% ,lạm phát chiếm dưới 10%.Tốc độ tăng trưởng công nghiệp vẫn là hai con số đời sống nhân dân càng ổn định tăng cao . Công cuộc đổi mới ở Việt Nam ngày càng đúng đắn ,chính vì Đảng ngày càng nắm vững và vận dụng đúng đắn phương pháp luận triết học toàn diện Mác-Lênin .Mối quan hệ kinh tế biện chứng giữa kinh tế và chính trị ngày càng rõ nét ,đơn cử từ việc thiếu ăn bây giờ Việt Nam trở thành nước thứ 3 xuất khẩu gạo trên thế giới. Lòng tin của nhân dân ngày càng tăng cao .Ngoài ra còn tăng truởng về tổng sản phẩm quốc dân ,về tốc độ thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,về xuất khẩu Đổi mới là khó khăn nhưng nhờ có chính sách và đường lối đúng đắn và có sự tìm tòi học hỏi từ nền kinh tế tư bản của nhiều nước ,cùng các diễn biến phức tạp của tình hình thế giới,những biến dộng nhiều mặt của đất nước càng đòi hỏi lòng kiên trì ,giữ vững lòng tin ,quyết tâm khắc phục khó khăn để thích ứng kịp thời với sự biến đổi từng ngày từng giờ. Người cán bộ kinh tế phảI quán triệt sâu sắc vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác -Lênin ,tư tưởng Hồ Chi Minh là phải nghiên cứu đề xuất và áp dụng đúng đắn các chủ trương và chính sách kinh tế để đưa nền kinh tế nước ta vượt qua tình trạng nghèo đói và kém phát triển ,tránh khỏi nguy cơ tụt hậu so với kinh tế thế giới .Trong việc xoá bỏ quan liêu bao cấp 19
  10. Tiểu luận triết học nghĩa là đòi hỏi người làm công tác quản lý phải sáng tạo ,năng động nắm bắt được thực tế để vận dụng và phát triển nó .Từ kinh nghiệm thực tế chỉ cần không nhận định đúng một vấn đề ,1 chủ trương ,1 thông tin ,1 từ ngữ trong bản hợp đồng kinh tế ,1 hành động chậm trễ hay vội vã là có thể lớn về nền kinh tế .Ngược lại nếu biết nắm bắt kịp thời 1 thông tin dù nhỏ vẫn có thể dẫn tới một thắng lợi lớn.Nên sự kết hợp giữa thực tế khách quan và phát huy nỗ lực chủ quan ,kết hợp giữa tình cảm và trí tuệ phải thật nhuần nhuyễn ,các bộ quản lý phải có phẩm chất tốt đẹp,phải trung thực ,chính xác kịp thời ,phải biết nắm bắt và đề ra giải pháp dúng đắn cho mọi tình huống .Cần đấu tranh chống chủ nghĩa chủ quan duy ý chí ,tư tưởng nóng vội phưu lưu ,bất chấp mọi quy luật .Ngoài ra cần rèn luyện tính kiên nhẫn chăm chỉ ,dám nghĩ dám làm ,chủ động sáng tạo ,giành lấy thời cơ .Rèn luyện được các phẩm chất ấy người quản lý sẽ đứng vững trên vị trí lãnh đạo của mình , ngoài ra còn có thể vươn lên cao hơn để trở thành nhà kinh doanh giỏi. 20
  11. Tiểu luận triết học Kết luận Xây dựng CNXH ở Việt Nam là một sự nghiệp rất khó khăn ,phức tạp ,nó như cuộc chiến đấu kháng chiến trường kì của Đảng và nhà nước. Với những bién động trước tình hình kinh tế của nhiều nước trên thế giới đòi hỏi Đảng và nhà nước phảI kiên trì ,giữ vững lòng tin ,quyết tâm khắc phục khó khăn ,đồng thời phải tỉnh táo ,nhạy bén thích ứng kịp thời với thực tế biến đổi từng ngày từng giờ. Quán triệt phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh ,vận dụng thành thạo phép BCDV vào việc nghiên cứu và quản lý kinh tế ,phát huy mạnh mẽ quan hệ giữa kinh tế và chính trị trong công cuộc đổi mới nhằm tăng trưởng nền kinh tế quốc dân ,nhất định chúng ta sẽ trở thành những nhà quản lý giỏi góp phần xứng đáng vào công cuộc đổi mới của đất nước,tạo điều kiện để nền kinh tế Việt Nam phát triển cao ,từ đó nâng cao vị trí Việt Nam trên chính trường quốc tế ,góp phần củng cố sự ổn định về chính trị của đất nước .Đó là lương tâm của những người làm công tác quản lý kinh tế chính trị. 21
  12. Tiểu luận triết học Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình triết học Mác-Lênin tập 2 CNXB chính trị quốc gia 1997 2. Văn kiện đại hội toàn quốc lần VI 3. Văn kiện đại hội toàn quốc lần VII 4. Văn kiện đại hội toàn quốc lần VIII 5. Kinh tế 1998 -1999 Việt Nam và thế giới(thời báo kinh tế Việt Nam ) 6. Thời báo kinh tế Việt Nam 7. Tạp chí nghiên cứu kinh tế. 22